b. TCVN 6772:2000:
Tiêu chuẩn này áp dụng đối với nước thải của các loại cơ sở dịch vụ, cơ sở công cộng và
chung cư như nêu trong bảng 2 (sau đây gọi là nước thải sinh hoạt) khi thải vào các vùng
nước quy định.
Tiêu chuẩn này chỉ áp dụng cho nước thải sinh hoạt tại các khu vực chưa có hệ thống thu
gom, xử lý nước thải tập trung.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho nước thải công nghiệp như quy định trong TCVN
5945.
Bảng 2 của 6772 qui định áp dụng cho (1) khách sạn, (2) nhà trọ/nhà khách, (3) bệnh viện
nhỏ/ trạm xá, (4) Bệnh viện đa khoa (không nêu rõ qui mô), (5) Trụ sở cơ quan nhà nước,
doanh nghiệp, cơ quan nước ngoài, ngân hàng, văn phòng, (6) Trường học, viện nghiên
cứu và các cơ sở tương tự, (7) Cửa hàng bách hóa, siêu thị, (8) Chợ thực phẩm tươi sống,
(9) Nhà hàng ăn uống, nhà ăn công cộng, cửa hàng thực phẩm, (10) Chung cư
Phân tích:
- Cái món “kinh doanh, dịch vụ…” và cái dấu …. kia (trong 5945) là chỗ gây ra sự xung
đột, chồng chéo giữa 5945 và 6772, đôi khi là chỗ để “giết” doanh nghiệp
- Phạm vi áp dụng của 5945 không quan tâm đến bản chất nước thải mà chỉ quan tâm đến
cơ sở thải ra nước thải là “các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ…” nên
không đảm bảo phản ánh đúng thực chất. Ví dụ một công ty sản xuất/lắp ráp điện tử mà
trong qui trình sản xuất không hề dùng nước và thải ra nước thải công nghiệp, nước thải
của công ty đó hoàn toàn là nước thải sinh hoạt thải ra từ nhà bếp, căn tin, các khu vệ
sinh từ khối phòng làm việc. Có thể áp dụng theo 6772 không? Nếu áp dụng thì sẽ áp
dụng theo mục (5) hay mục (9) của 6772???
- Mục (6) trong 6772 có nói đến viện nghiên cứu, nhưng rất nhiều viện nghiên cứu có các
phòng thí nghiệm, xưởng sản xuất thực nghiệm thì khi đó có áp dụng 5945 không? Nếu
áp dụng thì lại không đúng với phạm vi đã qui định của 6772??? Hoặc trong siêu thị Big
C, Metro có xưởng làm bánh, chế biến thực phẩm thì có coi là cơ sở sản xuất không???
Vì các mâu thuẫn đó mà thực tế nhiều cơ quan quản lý môi trường khi thẩm định ĐTM
hay bản đăng ký đạt TCMT đã bắt doanh nghiệp áp dụng cả 5945 và 6772. W đã từng
nghe một “quan” quản lý môi trường nói với doanh nghiệp là “ừ thì tiêu chuẩn chưa rõ
ràng nên tôi bắt ông áp dụng tiêu chuẩn nào cũng được”…kinh chưa???? Thế thì còn tiêu
chuẩn hóa làm quái gì nữa :D
Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000
Khu Đô thị mới Đông Nam Á Long An, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An
Theo đề nghị tại tờ trình số 01/2007-TTr ngày 26/12/2007 của Công ty Central Lion International
Limited về việc xin phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị mới Đông Nam
Á Long An, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An; Và văn bản thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết xây
dựng tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị mới Đông Nam Á Long An, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An số
06/TĐ-SXD ngày 29/01/2008 của Sở Xây dựng Long An;
Ngày 05/02/2008, UBND tỉnh ban hành quyết định số 367/QĐ-UBND duyệt đồ án quy hoạch chi
tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị mới Đông Nam Á Long An, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An
với nội dung như sau:
* Chủ đầu tư: Công ty TNHH Thương mại - Xây dựng A.C.M và Công ty VinaCappital Long An
Industry LTD.
* Địa điểm quy hoạch xây dựng: xã Tân Tập, xã Phước Vĩnh Đông, xã Phước Vĩnh Tây và xã
Phước Lại, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.
* Quy mô diện tích: 1.144,969 ha.
* Đơn vị tư vấn lập đồ án quy hoạch: Công ty Cổ phần tư vấn quy hoạch - kiến trúc và hạ tầng
Phương Nam.
A. Nội dung đồ án:
I. Vị trí, giới hạn:
Vị trí khu đô thị mới Đông Nam Á Long An bao gồm toàn bộ khu vực phía tây của dự án phát
triển khu cảng Đông - Nam Á Long An, trung tâm thương mại và khu đô thị huyện Cần Giuộc, tỉnh
Long An, được giới hạn như sau:
- Phía bắc giáp
: đường vành đai 4 và đoạn sông Kênh Hàng;
- Phía nam giáp
: Hương lộ 19.
- Phía đông giáp
: Khu công nghiệp và dịch vụ Bắc Tân Tập (dự kiến).
- Phía tây giáp : là ranh giới của dự án, 1 phần đất thuộc xã Phước Vĩnh Tây.
II. Tính chất Khu quy hoạch:
- Là khu đô thị hiện đại thích hợp cho nhiều đối tượng ở khác nhau.
- Các khu đô thị này gắn với khu công nghiệp, cảng và khu dịch vụ nằm ở phía đông khu đô thị
trong một tổng thể phát triển không gian thống nhất.
- Khu đô thị phía bắc nằm cạnh đường vành đai 4 đi thành phố Hồ Chí Minh sẽ gắn với các khu
đô thị tại khu vực phía nam thành phố Hồ Chí Minh như khu đô thị Nhà Bè, khu đô thị cảng- công
nghiệp Hiệp Phước.
III. Bố cục quy hoạch kiến trúc:
1. Phân khu chức năng khu quy hoạch:
Toàn bộ khu quy hoạch được chia làm 6 khu đô thị, gồm:
a. Khu đô thị số 1:
- Là khu đô thị kết nối trực tiếp với khu công nghiệp và khu cảng Đông - Nam Á, đồng thời kết nối
với khu tái định cư, các khu đô thị và khu công nghiệp khác nằm ở phía nam khu quy hoạch, giáp
Hương lộ 19.
- Là nơi ở của công nhân và chuyên gia làm việc tại khu công nghiệp và khu cảng.
- Là khu ở cho các đối tượng khác tới làm ăn và sinh sống tại địa bàn và khu vực xung quanh.
- Diện tích 314,9577 ha.
- Dân số dự kiến khoảng 18.000 người.
b. Khu đô thị số 2 và số 3:
- Nằm tại khu vực trung tâm của khu quy hoạch và kéo dài trên đường chính trung tâm đô thị là
Hương lộ 19 - Long Hậu.
- Diện tích đất là 413,7375 ha.
+ Khu đô thị số 2: 208,0359 ha.
+ Khu đô thị số 3: 205,7016 ha.
- Quy mô dân số dự kiến khoảng 26.000 người.
+ Khu đô thị số 2: 16.000 người.
+ Khu đô thị số 3: 10.000 người.
- Là trung tâm đô thị với các công trình mang tính chất trung tâm như quảng trường, trung tâm
thương mại dịch vụ, tài chính, ngân hàng; trung tâm giao dịch quốc tế; cao ốc văn phòng; trung
tâm hành chính.
c. Khu đô thị số 4:
- Nằm ở phía tây bắc khu quy hoạch với diện tích là 91,6248ha.
- Quy mô dân số dự kiến khoảng 6.000 người.
- Đây là khu ở bao gồm các khu nhà ở thấp tầng và nhà ở dạng biệt thự cao cấp.
d. Khu đô thị số 5:
- Nằm ở phía bắc khu quy hoạch.
- Diện tích 182,9134 ha.
- Quy mô dân số khoảng 10.000 người.
e. Khu đô thị số 6:
- Nằm ở phía đông khu quy hoạch, giáp với khu công nghiệp Bắc Tân Tập.
- Diện tích 141,7356 ha.
- Quy mô dân số khoảng 13.000 người.
- Là khu đô thị mang tính thấp tầng, chất lượng cao.
- Là khu cung cấp dịch vụ giải trí và nhà ở cao cấp.
2. Quy hoạch sử dụng đất:
a. Khu đô thị số 1:
+ Đất công trình công cộng, thương mại - dịch vụ: 30,1180ha (9,56%).
+ Đất công trình hạ tầng - kỹ thuật
:1,5058 ha
+ Đất cây xanh
: 80,3021ha (25,50%).
+ Mặt nước
: 11,6602ha (3,70%).
+ Đất giao thông
: 86,4306ha (27,44%).
+ Đất ở
(0,48%).
:94,3431ha (29,96%).
+ Đất dự trữ
:10,5979ha (3,36%).
Tổng cộng
:314,9577ha (100%).
b. Khu đô thị số 2:
+ Đất công trình công cộng, thương mại - dịch vụ : 19,7769ha (9,51%).
+ Đất công trình hạ tầng - kỹ thuật
: 7,3086ha (3,51%).
+ Đất cây xanh
: 31,6634ha (15,22%).
+ Mặt nước
: 4,2157ha (2,02%).
+ Đất giao thông
: 80,3334ha (38,62%).
+ Đất ở
: 64,7379ha (31,12%).
Tổng cộng
: 208,0359ha (100%).
c. Khu đô thị số 3:
+ Đất công trình công cộng, thương mại - dịch vụ : 34,0288ha (16,54%).
+ Đất công trình hạ tầng - kỹ thuật
: 4,4771ha (2,18%).
+ Đất cây xanh
: 38,2006ha (18,57%).
+ Mặt nước
: 15,8410ha (7,70%).
+ Đất giao thông
: 60,8272ha (29,57%).
+ Đất ở
: 42,5446ha (20,68%).
+ Đất dự trữ
: 9,2925ha (4,52%).
+ Đất di tích - tôn giáo
: 0,4898ha (0,24%).
Tổng cộng
: 205,7016ha (100%).
d. Khu đô thị số 4:
+ Đất công trình công cộng, thương mại - dịch vụ : 2,8526ha (3,11%).
+ Đất cây xanh
: 21,4526ha (23,41%).
+ Mặt nước
: 17,6747ha (19,29%).
+ Đất giao thông
: 28,1801ha (30,76%).
+ Đất ở
: 20,7262ha (22,62%).
+ Đất dự trữ
: 0,7386ha (0,81%).
Tổng cộng
: 91,6248ha (100%).
e. Khu đô thị số 5:
+ Đất công trình công cộng, thương mại - dịch vụ : 22,7845ha (12,46%).
+ Đất cây xanh
: 33,5331ha (18,33%).
+ Mặt nước
: 7,5295ha (4,12%).
+ Đất giao thông
: 57,0275ha (31,18%).
+ Đất ở
: 59,0787ha (32,30%).
+ Đất dự trữ
: 2,9601ha (1,61%).
Tổng cộng
:182,9134ha (100%).
f. Khu đô thị số 6:
+ Đất công trình công cộng, thương mại - dịch vụ : 11,0805ha (7,82%).
+ Đất cây xanh
: 37,8698 ha (26,72%).
+ Mặt nước
: 2,8674 ha (2,02 %).
+ Đất giao thông
: 41,7578 ha (29,46%).
+ Đất ở
: 48,1601 ha (33,98%).
Tổng cộng
:141,7356ha (100%).
g. Quy hoạch sử dụng đất toàn khu:
+ Đất công trình công cộng, thương mại - dịch vụ : 120,6413 ha (10,54%).
+ Đất công trình hạ tầng kỹ thuật
: 13,2915 ha (1,16%).
+ Đất cây xanh
: 243,0216 ha (21,22%)
+ Đất mặt nước
: 59,7885 ha (5,22%).
+ Đất giao thông
: 354,5566 ha (30,97%).
+ Đất ở
: 329,5906 ha (28,79%).
+ Đất di tích, tôn giáo
:
+ Đất dự trữ
0,4898 ha (0,04%).
: 23,5891 ha (2,06%).
Tổng cộng
: 1.144,969ha (100%).
IV. Quy hoạch mạng lưới hạ tầng kỹ thuật:
1. Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng:
a. San nền:
- Cao độ thiết kế: Hxd ≥ 2,5m
- Tổng khối lượng đất đắp nền: 18.759.100 m3.
- Tổng khối lượng đất đào
: 81.000 m3.
b. Thoát nước mưa:
- Hướng thoát nước: Khu quy hoạch chia ra nhiều lưu vực thoát nước xuống các kênh rạch và
sông trong khu vực. Nước mưa từ các lưu vực được thu vào hệ thống cống riêng và thoát trực
tiếp xuống kênh, rạch sau đó chảy ra rạch Vòng và sông Đồng An .
- Hệ thống thoát nước: sử dụng cống tròn và cống hộp, đặt dọc theo vỉa hè các trục đường để
thu, thoát nước mưa từ mặt đường, vỉa hè và công trình.
2. Giao thông:
a. Giao thông đối ngoại:
* Đường bộ:
- Hương lộ 19: lộ giới 60m, mặt đường rộng 2x15m, hành lang kỹ thuật 2 bên rộng 2 x 10m, dãy
phân cách ở giữa rộng 10m.
- Đường Tân Tập - Long Hậu ( mặt cắt 1-1 ): lộ giới là 115m, mặt đường mỗi bên rộng 2 x 22,5m,
dãy phân cách ở giữa rộng 10m, đường song hành hai bên rộng 2 x 14m, dãy phân cách ở giữa
rộng 2x 6m và hành lang kỹ thuật 2 bên rộng 2x 10m.
- Đường số 2 ( mặt cắt 2 -2 ): lộ giới 95m, mặt đường mỗi bên rộng 2 x 15m, dãy phân cách ở
giữa rộng 5m, vỉa hè 2 bên rộng 2 x 10m, hành lang kỹ thuật hai bên rộng 2 x 20m.
- Đường vành đai 4: lộ giới 120m.
* Đường thủy:
Đa phần các sông, rạch trong khu quy hoạch chủ yếu phục vụ tàu thuyền du lịch có tải trọng nhỏ
và các tàu ghe của người dân chở hàng hóa buôn bán nhỏ.
b. Giao thông đối nội:
Các đường giao thông đối nội có lộ giới 15,5m; 19,5m; 20,5m; 23,5m; 27,5m; 35m; 40m.
* Đường thủy:
Các sông, rạch hiện hữu được giữ lại để phục vụ các phương tiện giao thông thủy có tải trọng
nhỏ.
3. Cấp nước:
a. Nguồn nước: Trong giai đoạn đầu khi chưa có nguồn nước từ dự án cấp nước của tỉnh, sử
dụng nguồn nước giếng khoan tại chỗ hoặc mua nước từ thành phố Hồ Chí Minh về.
b.Tiêu chuẩn cấp nước :
c. Nhu cầu dùng nước :
120 l/người.ngày (dài hạn 150l/ người. ngày).
3.400 m3/ngày (dài hạn 24.000 m3/ngày).
d. Mạng lưới cấp nước: Thiết kế mạng vòng cấp 1 bao quanh khu quy hoạch với tuyến ống
chính f300 và f200. Mạng vòng này có khả năng nhận nguồn nước từ bên ngoài hoặc từ nhà
máy nước ngầm trong khu vực quy hoạch. Trên cơ sở mạng vòng lớn này, quy hoạch 6 vòng
đường ống cấp nước với các tuyến ống f150 và f100. Từ các mạng vòng cấp 2 này, nước được
đưa tới các khu vực sử dụng bằng các tuyến ống f75, f63 và f50.
- Nhu cầu dùng nước chữa cháy và lưu lượng 20 lít/s trong 3 giờ cho ba đám cháy đồng thời.
4. Cấp điện :
a. Nguồn điện:
- Nguồn điện: Từ trạm biến thế 220/110 kV Nhà Bè xây dựng một tuyến 110kV về trạm biến thế
110/22 kV xây dựng trong khu vực quy hoạch xây dựng.
b. Chỉ tiêu cấp điện:
- Điện năng dân dụng: 700Kw/người.
- Điện công cộng và dịch vụ lấy bằng 35% của điện sinh hoạt.
c. Nhu cầu dùng điện:
- Tổng điện năng ( kể cả tổn hao và dự phòng ): 173,64 triệu Kwh/năm.
- Tổng công suất ( kể cả tổn hao và dự phòng ): 57.882 Kw
d. Mạng lưới:
- Các tuyến 22 KV được đi ngầm
- Các trạm biến áp 22/ 0,4KV là loại trạm giàn hoặc trạm compact, sử dụng sơ đồ bảo vệ FCO
và LA. Các trạm đăt tại trung tâm phụ tải điện.
- Từ trạm hạ thế sẽ có tuyến cáp ngầm 0,4KV đưa đến các công trình tiêu thụ điện.
- Đèn đường là loại đèn cao áp Sodium 220V - 250W ánh sáng vàng cam đặt cách khoảng 30m
dọc theo đường, có độ cao cách mặt đường 7m đến 10m.
- Toàn bộ hệ thống đèn đường được điều khiển đóng mở tự động bằng các rơle thời gian hay
rơle quang điện.
5. Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường :
- Hệ thống thoát nước bẩn tách riêng với hệ thống thoát nước mưa.
a. Lưu lượng nước bẩn:
- Tổng lưu lượng nước bẩn là 19.200m3/ngày ( tính bằng 80% lưu lượng nước cấp ). Đây cũng là
công suất trạm xử lý.
b. Mạng lưới thoát nước bẩn:
- Hệ thống thoát nước bẩn được tách riêng và chia làm 2 phần:
+ Hệ thống xử lý riêng trong từng nhà, công trình thông qua bể tự hoại (loại 2-3 ngăn).
+ Hệ thống thu gom bên ngoài nhà dẫn đến trạm xử lý.
- Mạng lưới thu gom nước thải là cống bê tông cốt thép đặt trên vỉa hè.
- Bố trí các tuyến ống D200 - D800 thu gom nước thải từ các công trình đưa về trạm xử lý nước
bẩn tập trung tại vị trí cạnh sông Tắc Cạn.
c. Xử lý rác:
- Bố trí các thùng rác có nắp đậy đặt tại các góc đường, các bãi xe và trong các khu dịch vụ. Từ
đó, Công ty quản lý công trình công cộng đến thu gom và đưa đến khu xử lý rác của tỉnh.
- Lập đội vệ sinh công cộng thu gom rác từng hộ dân hàng ngày, không để rác ứ đọng làm ảnh
hưởng đến môi trường xung quanh.
6. Cây xanh:
- Trồng cây xanh lấy bóng mát trên vỉa hè các trục đường trong khu quy hoạch, khoảng cách 8 m
÷ 10 m/cây. Trồng các loại cây như: xà cừ, sao, dầu
, tại các giao lộ không trồng cây làm che
khuất tầm nhìn.
- Trong khuôn viên từng công trình phải có ít nhất 20% diện tích đất trồng cây xanh.
7. Thông tin liên lạc:
a. Chỉ tiêu thiết kế:
- Đất công trình công cộng:
20 máy/ha;
- Đất công trình thương mại - dịch vụ:
30 máy/ha;
- Đất công trình đầu mối kỹ thuật:
2 máy/ha;
- Đất ở:
- Đất cây xanh, văn hóa, thể dục thể thao:
- Đất y tế - giáo dục:
50 máy/ha;
1 máy/ha;
30 máy/ha;
b. Mục tiêu và giải pháp thiết kế:
- Đảm bảo về nhu cầu thông tin liên lạc và độ tin cậy của hệ thống thông tin liên lạc.
- Xây dựng tuyến cáp quang chôn ngầm từ bưu điện khu vực đến tổng đài trung tâm khu đô thị.
c. Các tuyến cáp:
- Từ tổng đài trung tâm có các tuyến cáp đồng luồn ống PVC chôn ngầm đi dọc theo hai bên vỉa
hè các tuyến đường trong khu đô thị gồm đường cáp tổng, các cáp nhánh, hộp tập điểm ... đến
các khu vực.
- Lắp đặt các đường cáp, hộp tập điểm có dung lượng lớn hơn nhu cầu thuê bao theo tính toán
để thuận tiện cho nhu cầu phát triển thuê bao sau này.
- Tổng số thuê bao của toàn bộ khu quy hoạch: 22.000 thuê bao.
V. Quy định về quản lý kiến trúc cảnh quan đô thị:
1. Quy định chung:
- Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc của khu được thể hiện trong tổng thể và trong
kiến trúc từng công trình, đảm bảo sự hài hòa, tiện nghi và hiện đại.
- Yêu cầu về cảnh quan kiến trúc chung của khu ở là tạo sự hài hòa giữa các công trình về
hình dáng, màu sắc không đơn điệu.
- Không được xây dựng các kiến trúc bằng vật liệu thô sơ (tranh, tre, nứa, lá
).
- Trang trí mặt ngoài nhà: mặt ngoài nhà (mặt tiền, mặt bên) không được sơn quét các
màu đen, màu tối sẫm và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật.
- Dọc các đường phố chính, ở mặt tiền các ngôi nhà không được bố trí sân phơi quần áo.
2. Kiến trúc công trình công cộng:
- Các công trình công cộng cần thiết kế đẹp, kiến trúc hiện đại phù hợp với một khu đô thị
mới có chất lượng cao.
- Tuân thủ quy định về quy hoạch chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.
- Công trình cần thiết kế thông thoáng đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Các công trình thương mại - dịch vụ được xây dựng 3-5 tầng. Mật độ xây dựng tối đa
45%. Riêng đối với khu vực trung tâm đô thị cho phép xây dựng đến 7 tầng.
- Các công trình văn hóa giáo dục được xây dựng 2-3 tầng. Mật độ xây dựng tối đa 35%.
3. Kiến trúc các loại nhà ở:
a. Nhà biệt thự:
- Tầng cao xây dựng: 2 tầng; Mật độ xây dựng 50%.
- Chiều cao tầng 1: 3,8m; tầng 2: 3,3m. Độ vươn ra tối đa của ban công: 1,4m.
- Chiều cao nền của tầng 1 cao hơn vỉa hè 0,2m.
- Chỉ giới xây dựng lùi vào từ 3-6m so với chỉ giới đường đỏ (tùy thuộc vào lộ giới các trục
đường).
- Khoảng cách thông hành địa dịch tối thiểu là 3m, được phép mở cửa đi và cửa sổ phía
sau.
- Hàng rào xây dựng thông thoáng, cao 2,5m.
- Để đảm bảo thông thoáng và vệ sinh môi trường đô thị, cần chừa diện tích trống để lấy
sáng và thông gió.
- Hình thức kiến trúc mang tính thẩm mỹ cao, có mái ngói.
b. Nhà ở liên kế:
- Tầngcao xây dựng: 3 tầng.
- Mật độ xây dựng tối đa 60%.
- Chiều cao tầng 1: 3,6m; tầng 2, 3 là 3,3m.
- Chiều cao nền của tầng 1 cao hơn vỉa hè 0,2m.
- Độ vươn ra tối đa của ban công là 1,4m.
- Chỉ giới xây dựng lùi tối thiểu 2,5m so với chỉ giới đường đỏ.
- Khoảng cách thông hành địa dịch là 2m, được phép mở cửa đi và cửa sổ phía sau.
- Hàng rào xây dựng thông thoáng, cao 2,5m.
- Để đảm bảo thông thoáng và vệ sinh môi trường đô thị, cần chừa diện tích trống để lấy
sáng và thông gió.
- Chiều cao buồng thang trên sân thượng là 2,8m. Mái trang trí cao 1,5m (nếu có).
c. Nhà ở liên kế phố kết hợp thương mại, dịch vụ:
- Chiều cao áp dụng đối với nhà liên kế là 4 tầng, xây kiên cố.
- Mật độ xây dựng tối đa 85%.
- Chiều cao tầng 1: 3,6m, tầng 2: 3,3m.
- Chiều cao nền của tầng 1 cao hơn vỉa hè 0,2m. Độ vươn ra tối đa của ban công là 1,4m.
- Chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ.
- Để đảm bảo thông thoáng và vệ sinh môi trường đô thị, cần chừa diện tích trống để lấy
sáng và thông gió.
- Chiều cao buồng thang trên sân thượng là 2,8m. Mái trang trí cao 1,5m (nếu có).
- Khi thiết kế cho một dãy nhà phố liên kế và lô phố thương mại, cần tuân thủ các quy định
hiện hành như:
+ Có tầng cao như trong một dãy nhà.
+ Có hình thức kiến trúc hài hòa và mái đồng nhất cho một khu vực.
+ Có màu sắc chung cho một dãy nhà.
+ Thống nhất khoảng lùi và hàng rào cho một dãy nhà.
+ Có hệ thống kỹ thuật hạ tầng thống nhất.
+ Chiều dài dãy nhà phố liên kế không được ≥ 40m và ≤ 80m. Trong một đoạn phố
có thể có nhiều dãy nhà khác nhau.
d. Nhà ở chung cư:
- Chiều cao áp dụng đối với nhà chung cư từ 15-20 tầng, xây kiên cố.
- Mật độ xây dựng tối đa 40%.
- Chiều cao tầng 1: 3,6m; chiều cao các tầng là 3,3m. Độ vươn ra tối đa của ban công là
1,4m.
- Chỉ giới xây dựng lùi vào từ 5-10m (hoặc lớn hơn) so với chỉ giới đường đỏ, (tùy vào lộ
giới các tuyến đường).
- Trong các khu chung cư tổ chức sân vườn, bãi cỏ và sân chơi cho trẻ em
- Để đảm bảo thông thoáng và vệ sinh môi trường đô thị, cần chừa điện tích trống để lấy
sáng và thông gió.
- Riêng đối với loại hình chung cư kết hợp thương mại dịch vụ, các tầng sử dụng cho mục
đích thương mại dịch vụ không quá 3 tầng. Hình thức xây dựng phù hợp, bố trí phân luồng giao
thông rõ ràng giữa khu vực kinh doanh và khu vực nhà ở, tránh chồng chéo nhằm đảm bảo an
toàn thoát người khi xảy ra sự cố.
Theo đó, Công ty TNHH Thương mại - Xây dựng A.C.M và Công ty VinaCappital Long An
Industry LTD và các ngành có liên quan thực hiện đúng theo các nội dung sau:
- Diện tích và ranh giới quy hoạch chính thức sẽ được xác định căn cứ vào quyết định giao đất
của UBND tỉnh sau khi có biên bản giao mốc của Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Bổ sung các bản vẽ thiết kế xây xanh, hệ thống thông tin liên lạc, thiết kế mẫu nhà ở và công
trình, điều chỉnh bản đồ quy hoạch chỉ giới đường đỏ cho phù hợp trước khi trình phê duyệt quy
định xây dựng trong khu quy hoạch.
- Khi triển khai xây dựng phải tuân theo quy chuẩn và thiết kế kiến trúc được duyệt để đảm bảo
sự hài hòa cho toàn khu đô thị mới Đông Nam Á Long An.
- Cao độ san nền xác định theo cao độ quốc gia, san nền đảm bảo thoát nước tốt cho khu vực
quy hoạch đồng thời đảm bảo không gây ngập úng khu vực xung quanh.
- Khi triển khai dự án phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến các vấn đề như thoát nước, vệ
sinh môi trường, an toàn giao thông
của khu vực, đồng thời lưu ý kết nối hạ tầng kỹ thuật đồng
bộ toàn khu vực.
- Tuyến ống cấp nước có bố trí trụ cứu hỏa bằng gang hoặc HDPE.
- Chủ đầu tư phối hợp với chính quyền địa phương giải quyết tái định cư và ổn định cuộc sống
cho các hộ dân đang sinh sống trong khu vực quy hoạch đồng thời lưu ý giải quyết tốt vấn đề
chuyển đổi ngành nghề, bố trí việc làm cho người dân trước khi giải tỏa, di dời.
- Nước thải phải xử lý đạt tiêu chuẩn TCVN 6772:2000 (giới hạn mức 1) trước khi xả ra môi
trường tự nhiên.
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày đồ án quy hoạch được phê duyệt, chủ đầu tư phải
phối hợp với Sở Xây dựng, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, UBND huyện Cần Giuộc,
UBND các xã Tân Tập, Phước Vĩnh Đông, Phước Vĩnh Tây, Phước Lại công bố quy hoạch và
tiến độ đầu tư dự án theo quy định.
- Sau khi đồ án quy hoạch được phê duyệt, chủ đầu tư phối hợp với đơn vị tư vấn dự thảo quy
định xây dựng trong khu vực quy hoạch trình UBND huyện Cần Giuộc phê duyệt và ban hành để
làm cơ sở quản lý thực hiện quy hoạch.
- Chủ đầu tư phải báo cáo chi tiết tiến độ thực hiện đầu tư và phối hợp chặt chẽ với các ngành
Xây dựng, Giao thông Vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Công nghiệp, Bưu chính Viễn thông,
Ban Quản lý các khu công nghiệp, Điện lực, Công trình đô thị, Công ty TNHH một thành viên Cấp
nước Long An, UBND huyện Cần Giuộc và các ngành chức năng có liên quan để đảm bảo việc
thực hiện công trình hạ tầng kỹ thuật phù hợp và đồng bộ với dự án đầu tư.
Thanh Tuyền
Tư vấn tiêu chuẩn chất lượng nước thải - bạn PhạmTrí
Dũng
21/10/2005
Chào Wedo Tôi đang xây dựng nhà villa ở TpHCM.Trong hệ thống nước thải tôi có xây
dựng bể tự hoại. Wedo có thể tư vấn giúp tôi : Nước thải từ bồn tắm, bồn rửa tay có thể
đưa vào năn đầu của bể tự hoại hay đưa vào ở đâu. ( Tiêu chuẩn nào của việt nam yêu cầu
làm điều đó)
Phạm Trí Dũng
WEDO tư vấn:
Chào bạn Dũng,
Nước thải từ bồn tăm, bồn rửa tay không đưa vào ngăn đầu của bể tự hoại mà được đưa
ra hố ga nước thải chung của toàn nhà sau đó đưa vào hệ thống thoát nước thải chung của
khu vực.
Tiêu chuẩn TCVN 6772:2000 về chất lượng nước thải quy định cho nước thải của các
loại cơ sở dịch vụ, cơ sở công cộng và chung cư khi thải vào các vùng nước quy định.
Chất lượng nước-Nước thải sinh hoạt -Giới hạn ô nhiễm
cho phép
(TCVN 6772 : 2000)
Water quality - Domestic wastewater standard.
1 Phạm vi áp dụng.
Tiêu chuẩn này áp dụng đối với nước thải của các loại cơ sở dịch vụ, cơ sở công cộng và
chung cư như nêu trong bảng 2 ( sau đây gọi là nước thải sinh hoạt ) khi thải vào các
vùng nước quy định.
Tiêu chuẩn này chỉ áp dụng cho nước thải sinh hoạt tại các khu vực chưa có hệ thống thu
gom, xử lý nước thải tập trung.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho nước thải công nghiệp như quy định trong TCVN
5945 – 1995.
2 Giới hạn ô nhiễm cho phép.
2.1 Các thông số và nồng độ thành phần ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt khi thải ra các
vùng nước quy định, không được vượt quá giới hạn trong bảng 1.
2.2Các mức giới hạn nêu trong bảng 1 được xác định theo các phương pháp phân tích
quy định
trong các tiêu chuẩn tương ứng hiện hành.
2.3Tuỳ theo loại hình, qui mô và diện tích sử dụng của cơ sở dịch vụ, công cộng và chung
cư,
mức giới hạn các thành phần ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt được áp dụng cụ thể theo
bảng 2.
Bảng 1 – Thông số ô nhiễm và giới hạn cho phép
TT
Thông số ô nhiễm
Đơn vị
Giới hạn cho phép
Mức I Mức II Mức III Mức IV Mức V
1
pH
mg/l
5-9
5-9
5-9
5-9
5-9
2
BOD
mg/l
30
30
40
50
200
3
Chất rắn lơ lửng
mg/l
50
50
60
100
100
4 Chất rắn có thể lắng được
mg/l
0,5
0,5
0,5
0,5
KQĐ
5
Tổng chất rắn hoà tan
mg/l
500
500
500
500
KQĐ
6
Sunfua ( theo H2S)
mg/l
1.0
1.0
3.0
4.0
KQĐ
7
Nitrat (NO3 )
mg/l
30
30
40
50
KQĐ
8
Dầu mỡ (thực phẩm)
mg/l
20
20
20
20
100
39
Phosphat (PO4 )
mg/l
6
6
10
10
KQĐ
10
Tổng coliforms
MPN/100 ml 1000
1000
5000
5000
10 000
KQĐ : Không quy định
Bảng 2
TT Loại hình cơ sở Qui mô, diện tích sử dụng Mức áp dụng
Dịch vụ/ Công của cơ sở dịch vụ, công cộng, cho phép theo
cộng/ Chung cư
chung cư
bảng 1
1
Khách sạn
Dưới 60 phòng
Mức III
2
Nhà trọ, nhà
khách
Từ 60 đến 200 phòng
Mức II
Trên 200 phòng
Từ 10 đến 50 phòng
Mức I
Mức IV
Trên 50 đến 250 phòng
Mức III
Trên 250 phòng
Mức II
Ghi chú
3
Bệnh viện nhỏ, Từ 10 đến 30 giường
trạm xá
Trên 30 giường
4 Bệnh viện đa khoa
5
6
7
8
9
Mức II
Mức I
Mức I
Trụ sở cơ quan Từ 5000 m2 đến 10000 m2
nhà nước , doanh
nghiệp, cơ quan Trên 10000 m2 đến 50000 m2
nước ngoài, ngân
hàng, văn phòng Trên 50000 m2
Trường học, viện Từ 5000 m2 đến 25000 m2
nghiên cứu và các Trên 25000 m2
cơ sở tương tự
Mức III
Cửa hàng bách Từ 5000 m2 đến 25000 m2
hóa, siêu thị Trên 25000 m2
Chợ thực phẩm Từ 500 m2 đến 1000 m2
tươi sống
Trên 1000 m2 đến 1500 m2
Mức II
Mức I
Mức IV
Mức II
Mức I
Mức II
Mức I
Các viện nghiên cứu
chuyên ngành đặc thù,
liên quan đến nhiều hoá
chất và sinh học, nước
thải có các thành phần ô
nhiễm ngoài các thông
số nêu trong bảng 1 của
tiêu chuẩn này, thì áp
dụng giới hạn tương
ứng đối với các thông
số đó quy định trong
TCVN 5945-1995
Mức III
Trên 1500 m2 đến 25000 m2
Mức II
Trên 25000 m2
Dưới 100 m2
Mức I
Mức V
Nhà hàng ăn
uống, nhà ăn công
cộng, cửa hàng Từ 100 m2 đến 250 m2
thực phẩm
Trên 250 m2 đến 500 m2
Phải khử trùng nước
thải trước khi thải ra
môi trường
Phải khử trùng nước
thải. Nếu có các thành
phần ô nhiễm ngoài
những thông số nêu
trong bảng 1 của tiêu
chuẩn này, thì áp dụng
giới hạn tương ứng đối
với đối với các thông số
đó quy định trong
TCVN 5945 - 1995
Diện tích tính là khu
vực làm việc
Mức IV
Mức III
Diện tích tính là diện
tích phòng ăn
Trên 500 m2 đến 2500 m2
10
Trên 2500 m2
Khu chung cư Dưới 100 căn hộ
Mức II
Mức I
Mức III
Từ 100 đến 500 căn hộ
Mức II
Trên 500 căn hộ
Mức I
TCVN 51:1984 - Thoát nước.Mạng lưới bên ngoài và công trình. Tiêu chuẩn thiết
kế.
Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 51:1984 ban hành năm 1984 về Thoát
nước – Mạng lưới bên ngoài và công trình – Tiêu chuẩn thiết kế (Drainage External networks and facilities - Design standard). Tiêu chuẩn này quy định
các yêu cầu khi thiết kế mới và thiết kế cải tạo mạng lưới thoát nước bên ngoài
và công trình. Tiêu chuẩn này gồm 9 mục và 7 phụ lục. Trong đó Mục 1: Quy
định chung; Mục 2: Tiêu chuẩn thải nước và tính toán thuỷ lực mạng lưới thoát
nước; Mục 3: Mạng lưới thoát nước và các công trình trên mạng lưới; Mục 4:
Trạm bơm; Mục 6: Trạm bơm không khí; Mục 7: Các công trình làm sạch nước
thải; Mục 8: Những yêu cầu về các giải pháp xây dựng và kết cấu công trình;
Mục 9: Một số yêu cầu bổ sung đối với hệ thống thoát nước xây dựng ở các khu
vực đặc biệt và Phụ lục I: Nguyên tắc vệ sinh khi xả nước thải vào sông, hồ;
Phụ lục II: Hệ số phân bố mưa rào; Phụ lục III: Khoảng cách từ đường ống thoát
nước đến mạng lưới kỹ thuật ngầm và các công trình; Phụ lục 5: Những công
trình phụ của trạm làm sạch nước thải; Phụ lục VI: Xác định giá trị hệ số K để
tính bể lọc sinh học có thông gió nhân tạo (aêrophin); Phụ lục VII: Tính toán
aerôten có ngăn khôi phục bùn.
TIN TỨC SỰ KIỆN
Đoàn Kiểm tra Cục Đo đạc và Bản đồ - Bộ Tài nguyên và Môi trường đến làm việc với
Sở Tài nguyên và Môi trường Long An
Buổi sáng ngày 05 tháng 11 năm 2007, ông Vũ Xuân Cường - Chi cục tr ưởng Chi c ục Đo đ ạc và
Bản đổ phía Nam làm Trưởng đoàn cùng Đoàn kiểm tra của Cục Đo đạc và Bản đồ - Bộ Tài
nguyên và Môi trường đã đến làm việc với Sở Tài nguyên và Môi trường Long An đ ể kiểm tra
kết quả hoạt động đo đạc bản đồ trên địa bàn tỉnh Long An
Thay mặt Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, ông Cao Văn L ập - Phó Giám đ ốc S ở
báo cáo Kết quả hoạt động đo đạc bản đồ trên đ ịa bàn t ỉnh Long An v ới các n ội dung chính
như sau:
- Công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch dài h ạn, hàng năm, các d ự án đo đ ạc b ản
đồ ở địa phương;
- Xây dựng trình UBND tỉnh Long An ban hành quy đ ịnh h ướng d ẫn v ề qu ản lý ho ạt
động đo đạc bản đồ tại địa phương;
- Tình hình thực hiện xác nhận đăng ký và th ẩm đ ịnh h ồ s ơ đ ề ngh ị c ấp gi ấy phép
hoạt động đo đạc bản đồ theo thẩm quyền được phân cấp;
- Công tác bảo vệ xây dựng các công trình đo đạc theo phân cấp;
- Tình hình quản lý chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ, thực hiện chế đ ộ kiểm tra,
báo cáo trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ đo đạc và bản đồ tại đ ịa phương;
- Công tác quản lý việc bảo mật, cung cấp, khai thác sử d ụng thông tin, t ư li ệu đo đ ạc
và bản đồ tại địa phương;
- Công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động đo đạc bản đồ tại địa phương;
- Đánh giá kết quả thực hiện, sự phối hợp giữa Sở và các Sở, ban, ngành ở đ ịa
phương trong việc thực hiện Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 c ủa Chính ph ủ v ề
hoạt động đo đạc bản đồ và các Nghị định, Chỉ thị của Th ủ t ướng Chính ph ủ có liên quan, ch ỉ
rõ ưu điểm, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân làm h ạn chế k ết qu ả thi hành, các đi ểm b ất
cập và đề xuất kiến nghị các nội dung cần sửa đổi b ổ sung, các biện pháp đ ẩy m ạnh công tác
quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ.
Buổi chiều cùng ngày Sở Tài nguyên và Môi tr ường Long An đã cùng Đoàn kiểm tra
tiếp tục kiểm tra tình hình hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn huyện Cần Đước.
Quy hoạch huyện Bến Lức, Long An
Đối tượng tìm mua đất ở đây chủ yếu gồm hai loại: mua chờ thời và mua đầu tư xây dựng
khu công nghiệp, khu dân cư. Khuynh hướng chung ở Bến Lức là càng gần TP HCM thì giá
đất càng cao.
Khu vực giá cao nhất là ven đường quốc lộ 1A (trên dưới 1 triệu đồng/m2), và ven hương
lộ 8, đường Mỹ Yên - Tân Bửu (trung bình 700.000- 800.000 đồng/m2).
Đất nông nghiệp trong khu vực gần TP HCM nằm ven đường liên xã khoảng 300.000350.000 đồng/m2. Đất lô 2 giá khoảng 50% mặt tiền. Đất trong thị trấn Gò Đen và thị
trấn Bến Lức hiện nay chưa hình thành khung giá chung mà tùy thuộc nhu cầu mua bán
và khả năng sinh lợi. Riêng trong khu dân cư thị trấn Bến Lức đang xây dựng, giá mặt
tiền đường 830 là 2,5 triệu đồng/m2 và đường nội bộ là 1,8 triệu/m2 mà không đủ bán.
Ông Trần Văn Tưới, Trưởng phòng kinh tế - kế hoạch huyện Bến Lức cho biết: giá đất thị
trường ở đây hiện rất khó xác định vì sau khi bị ảnh hưởng cơn sốt đất của TP HCM, giá
giao dịch từ giữa năm 2002 đến nay đã giảm. Nhưng giảm bao nhiêu còn tùy nhu cầu và
bản lĩnh của người mua.
Huyện Bến Lức đang xây dựng khu dân cư thị trấn, diện tích khoảng 10 ha, trong đó có
khoảng 3,6 ha là đất ở phục vụ cho người tái định cư. Ngoài ra tại mỗi khu công nghiệp
đang được xây dựng đều có quy hoạch khu dân cư phục vụ khu công nghiệp.
Về công nghiệp, huyện được quy hoạch 12 khu, nhiều nhất của tỉnh Long An, tổng diện
tích khoảng 1.540 ha. Chủ đầu tư gồm nhiều đơn vị trong và ngoài nước, trong đó đa số
là các doanh nghiệp của TP HCM.
THÔNG TIN CHUNG
KCN THUẬN ĐẠO - BẾN LỨC
Diện tích :
Địa điểm :
Thị trấn Bến Lức, huyện Bến Lức và xã Long
Định, huyện Cần Đước
Tỉnh/TP. :
Long An
Hiện trạng :
đã sử dụng 114 ha giai đoạn 1, hiện đang xây
dựng giai đoạn 2 trên diện tích 200ha
Chủ đầu tư :
Công ty Cổ phần Đồng Tâm
Giới thiệu :
GIỚI THIỆU CHUNG
*VỊ TRÍ
- Thị trấn Bến Lức, huyện Bến Lức và xã Long Định, huyện Cần Đước, tỉnh Long An
-
Nhà xưởng toạ lạc trên Quốc lộ 1A
Cách TP. Hồ Chí Minh 25km
Cách thị trấn Bến Lức 3km
Cách Chi cục Hải Quan Bến Lức 3km
Cách cảng Bourbon 1km: Thuận lợi về đường thuỷ và đ ường bộ.
* QUY MÔ
- Diện tích: 314 ha, trong đó 114 ha giai đoạn 1 đã cho thuê hết đ ất, đang triển khai giai đo ạn m ở r ộng
200 ha.
* HẠ TẦNG KỸ THUẬT
+ Đường nội bộ bê tông nhựa được bố trí cho mỗi khu đất bảo đảm cho các loại xe thu ận tiện ra vào khu
công nghiệp và kết nối với các trục đường giao thông chính.
+ Hệ thống điện trung thế thuộc mạng lưới quốc gia dẫn đến hàng rào các xí nghi ệp.
+ Cấp nước từ nhà máy nước Bến Lức .
+ Hệ thống thoát nước thải riêng biệt tập trung đ ến khu xử lý nước thải t ập trung của khu công nghi ệp.
NGÀNH NGHỀ THU HÚT ĐẦU TƯ
Ngành nghề thu hút đầu tư: Công nghiệp chế biến thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, chế t ạo lắp ráp c ơ khí,
điện tử, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp vật liệu xây d ựng.
GIÁ THUÊ ĐẤT VÀ PHÍ SỬ DỤNG HẠ TẦNG
* Giá thuê đất và phí sử dụng hạ tầng :
- Gia thue dat : 44,00 USD /m2 /50 năm (đã bao g ồm VAT)
- Phí tiện ích công cộng: 0,03 USD/m2/tháng
- Giá nước cung cấp: theo giá của Công ty cấp nước Long An.
- Phí xử lý nước thải : 0,20 USD/m3
CÔNG TY ĐẦU TƯ
* Công ty cổ phần Đồng Tâm
- Trụ sở chính:
+ 236A Nguyễn Văn Luông., Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
+ Điện thoại: (84.8) 8.756.535 - 8.756.536 - 8.751.879
+ Fax: (84.8) 8.761.405 - 8.750.257
+ E-mail:
[email protected]
LIÊN HỆ
* Công ty cổ phần Đồng Tâm
- Trụ sở chính:
+ 236A Nguyễn Văn Luông., Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
+ Điện thoại: (84.8) 8.756.535 - 8.756.536 - 8.751.879
+ Fax: (84.8) 8.761.405 - 8.750.257
+ E-mail:
[email protected]
Huyện Cần Đước nằm ở phía nam tỉnh Long An. Cần Đước có diện tích tự nhiên là:
205,503 km2. Dân số trong huyện là 160.000 người, mật độ bình quân 775 người/km2.
Huyện gồm 16 xã: Long Hựu Đông, Long Hựu Tây, Phước Đông, Tân Chánh, Tân Ân,
Tân Lân,Mỹ Lệ, Phước Tuy, Long Trạch, Long Hoà,Tân trạch, Long Sơn, Phước Vân,
Long dịnh, Long Cang, Long Khê và thị trấn Cần Đước.
Lịch sử
Cần Đước vốn là tên gọi một làng nhỏ nằm ở mũi đất giao nhau giữa rạch Mương ông
Quỳnh và rạch bến Bà. Phần đất huyện Cần Đước thuộc dinh Phiên Trấn (1698), rồi trấn
Phiên An (1808), năm Minh Mạng thứ 13 (1832), Cần Đước thuộc huyện Phước Lộc, phủ
Tân An, tỉnh Gia Định.
Đến năm 1867 Cần Đước mới là một huyện của phủ Phước Lộc, Năm 1871, phủ Phước
Lộc sáp nhập vào tỉnh Chợ Lớn.
Nằm giữa Gò Công, Cần Giuộc, Sài Gòn lại là vùng giàu có về lúa gạo, Cần Đước được
xem là một trong những địa bàn chủ yếu của nghĩa quân Trương Định. Trong hàng ngũ
nghĩa quân đã xuất hiện những lãnh tụ người Cần Đước, như Thống binh Bùi Quang
Diệu (quản Là), người chỉ huy đánh trận Cần Giuộc nổi tiếng, hay tổng lãnh binh Nguyễn
Văn Tiến, một lãnh tụ nghĩa binh khác hoạt động tại Cần Đước, về sau bị Pháp bắt xử
chém. Cần Đước cũng là nơi bổ sung lực lượng cho cuộc khởi nghĩa của Nguyễn Trung
Trực
Đầu thế kỷ 20, phong trào yêu nước của nhân dân Cần Đước lại phát triển sôi nổi. Hoạt
động của tổ chức Thiên Địa Hội, hội kín Nguyễn An Ninh lan ra đều khắp các xã.
Từ đó đến năm 1954, Cần Đước thuộc tỉnh Chợ Lớn. Năm 1956, Tân An và một phần
Chợ Lớn hợp thành tỉnh Long An, và Cần Đước thuộc tỉnh này. Chính quyền Sài Gòn
chia Cần Đước làm hai quận (có thêm một số xã của Cần Giuộc) thành quận Cần Đước
và quận Rạch Kiến.
Sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, Cần Đước lấy lại ranh giới cũ. sai hết òi
Địa lý
Con sông Vàm Cỏ Đông làm ranh giới với huyện Tân Trụ, và một đoạn Vàm Cỏ làm
ranh giới với huyện Châu Thành, phía đông giáp sông Soài Rạp, phía đông bắc giáp
huyện Cần Giuộc, phía bắc giáp huyện Bến Lức.
Địa hình khá bằng phẳng hơi nghiêng về phía biển Đông chia ra làm hai vùng thượng - hạ
ranh giới là nơi kinh Xóm Bồ nối với Rạch Đào. Hai vùng này không mang đặc điểm
sinh thái rõ rệt như huyện Cần Giuộc. Tuy nhiên, ở vùng hạ một số khu vực dọc theo
sông Vàm Cỏ khá thấp, đặc biệt là hai xã Long Hựu Đông, Long Hựu Tây được bao bọc
bởi sông lớn nên đất nhiễm mặn. Long Hựu Đông xã cuối cùng của tỉnh Long An, nằm
đối mặt với Biển Đông có đồn Rạch Cát, một pháo đài phòng thủ ven biển kiên cố, kiến
trúc độc đáo, được Pháp xây dựng hồi năm 1910, nay được công nhận là di tích lịch sử
cấp quốc gia đáng được chú ý.
Cần Đước có hệ thống giao thông bộ khá tốt. Đường QL 50 nối liền Chợ Lớn đến thị xã
Gò Công, đường tỉnh 826 nối Bình Chánh qua Rạch Kiến về Tân Lân gặp QL 50, các
huyện lộ 16, 17, 18, 19, 21, 22, 23, 24 sỏi đỏ khang trang, các bến phà Kinh Nước Mặn,
Bà Nhờ, Xã Bảy, Long Sơn được nâng cấp, cầu qua sông đa số bằng BTCT xe cộ đi lại
hai mùa mưa nắng đều thuận tiện.
Văn hóa
Cần Đước là huyện trọng điểm lúa gạo, giống lúa Nàng Thơm được nhiều nơi trong cả
nước trồng. Nhưng thơm ngon nhất là Nàng Thơm Chợ Đào (xã Mỹ Lệ). Cơm gạo Nàng
thơm ăn với cá bống kèo kho tộ là đặc sản địa phương.
Cần Đước cũng được xem là một trong nhừng cái nôi của đờn ca tài tử, hiện ở đình Vạn
Phước có thờ linh vị của ông Nguyễn Quang Đại một nhạc quan triều đình nhà Nguyễn,
trên đường xuôi Nam đã dừng chân tại Cần Đước chỉnh lý, sáng tác các bài bản tổ của
nhạc lễ, nhạc tài tử và truyền dạy cho nhiều thế hệ học trò lưu truyền các đời sau như
nhạc Giai, nhạc Láo nổi tiếng...thành ngữ phổ biến ở lục tỉnh nam kỳ "Đờn nhứt xứ, võ
vô địch" là để xưng tụng người Cần Đước xưa hào hoa và nghĩa hiệp.
Ngoài ra, Cần Đước còn có các nghề thủ công như dệt chiếu ở Long Cang Long Định,
chạm bạc ở Phước Vân, chạm gỗ ở Tân Lân, đóng ghe ở Long hựu, Tân Chánh. Cho đến
ngày nay những nghề thủ công trên vẫn được bảo tồn còn có bước sáng tạo, làm ra nhiều
sản phẩm thủ công xuất khẩu,mới đây, một nhóm thợ đóng ghe Cần Đước được mời sang
Hàn Quốc làm chuyên gia đóng tàu gỗ nhỏ.
Trong thời kỳ xây dựng và phát triển Cần Đước đang chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang
công nghiệp. Hiện nay nhiều khu công nghiệp mới được các doanh nghiệp trong ngoài
nước đầu tư, cơ cấu vật nuôi cây trồng cũng được chuyễn dịch thành công bước đầu, thu
nhập người dân dần được nâng cao.
Có "Vành đai đánh Mỹ Rạch kiến" được công nhận là di tích lịch sử cấp quốc gia.
Cần Đước
Bản đồ Văn hóa Du lịch VietMap
Jump to: navigation, search
Tiêu bản:Pov Tiêu bản:Wikify HUYỆN CẦN ĐƯỚC
Huyện Cần Đước nằm ở phía nam tỉnh Long An. Cần Đước vốn là tên gọi một làng nhỏ
nằm ở mũi đất giao nhau giữa rạch Mương ông Quỳnh và rạch bến Bà.Cái tên gọi bình dị
ấy cho đến nay chưa có ai hiểu thật chính xác là gì và xuất hiện từ bao giờ. Hơn ba trăm
năm trước. Phần đất huyện Cần đước thuộc dinh Phiên Trấn (1698).Rồi trấn Phiên An
(1808),năm minh mạng thứ 13 (1832)Cần đước thuộc huyện Phước Lộc, phủ Tân An,
tỉnh Gia Định. Đến năm 1867 Cần Đước mới là một huyện của phủ Phước Lộc, Năm
1871, phủ Phước Lộc sáp nhập vào tỉnh Chợ Lớn. Từ đó đến năm 1954 Cần Đước thuộc
tỉnh chợ Lớn. Năm 1956, Tân AN và một phần Chợ Lớn hợp thành tỉnh Long An, và Cần