Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Chi thanh

.DOC
31
256
82

Mô tả:

b. TCVN 6772:2000: Tiêu chuẩn này áp dụng đối với nước thải của các loại cơ sở dịch vụ, cơ sở công cộng và chung cư như nêu trong bảng 2 (sau đây gọi là nước thải sinh hoạt) khi thải vào các vùng nước quy định. Tiêu chuẩn này chỉ áp dụng cho nước thải sinh hoạt tại các khu vực chưa có hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho nước thải công nghiệp như quy định trong TCVN 5945. Bảng 2 của 6772 qui định áp dụng cho (1) khách sạn, (2) nhà trọ/nhà khách, (3) bệnh viện nhỏ/ trạm xá, (4) Bệnh viện đa khoa (không nêu rõ qui mô), (5) Trụ sở cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, cơ quan nước ngoài, ngân hàng, văn phòng, (6) Trường học, viện nghiên cứu và các cơ sở tương tự, (7) Cửa hàng bách hóa, siêu thị, (8) Chợ thực phẩm tươi sống, (9) Nhà hàng ăn uống, nhà ăn công cộng, cửa hàng thực phẩm, (10) Chung cư Phân tích: - Cái món “kinh doanh, dịch vụ…” và cái dấu …. kia (trong 5945) là chỗ gây ra sự xung đột, chồng chéo giữa 5945 và 6772, đôi khi là chỗ để “giết” doanh nghiệp - Phạm vi áp dụng của 5945 không quan tâm đến bản chất nước thải mà chỉ quan tâm đến cơ sở thải ra nước thải là “các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ…” nên không đảm bảo phản ánh đúng thực chất. Ví dụ một công ty sản xuất/lắp ráp điện tử mà trong qui trình sản xuất không hề dùng nước và thải ra nước thải công nghiệp, nước thải của công ty đó hoàn toàn là nước thải sinh hoạt thải ra từ nhà bếp, căn tin, các khu vệ sinh từ khối phòng làm việc. Có thể áp dụng theo 6772 không? Nếu áp dụng thì sẽ áp dụng theo mục (5) hay mục (9) của 6772??? - Mục (6) trong 6772 có nói đến viện nghiên cứu, nhưng rất nhiều viện nghiên cứu có các phòng thí nghiệm, xưởng sản xuất thực nghiệm thì khi đó có áp dụng 5945 không? Nếu áp dụng thì lại không đúng với phạm vi đã qui định của 6772??? Hoặc trong siêu thị Big C, Metro có xưởng làm bánh, chế biến thực phẩm thì có coi là cơ sở sản xuất không??? Vì các mâu thuẫn đó mà thực tế nhiều cơ quan quản lý môi trường khi thẩm định ĐTM hay bản đăng ký đạt TCMT đã bắt doanh nghiệp áp dụng cả 5945 và 6772. W đã từng nghe một “quan” quản lý môi trường nói với doanh nghiệp là “ừ thì tiêu chuẩn chưa rõ ràng nên tôi bắt ông áp dụng tiêu chuẩn nào cũng được”…kinh chưa???? Thế thì còn tiêu chuẩn hóa làm quái gì nữa :D Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 Khu Đô thị mới Đông Nam Á Long An, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An Theo đề nghị tại tờ trình số 01/2007-TTr ngày 26/12/2007 của Công ty Central Lion International Limited về việc xin phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị mới Đông Nam Á Long An, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An; Và văn bản thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị mới Đông Nam Á Long An, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An số 06/TĐ-SXD ngày 29/01/2008 của Sở Xây dựng Long An; Ngày 05/02/2008, UBND tỉnh ban hành quyết định số 367/QĐ-UBND duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị mới Đông Nam Á Long An, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An với nội dung như sau: * Chủ đầu tư: Công ty TNHH Thương mại - Xây dựng A.C.M và Công ty VinaCappital Long An Industry LTD. * Địa điểm quy hoạch xây dựng: xã Tân Tập, xã Phước Vĩnh Đông, xã Phước Vĩnh Tây và xã Phước Lại, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An. * Quy mô diện tích: 1.144,969 ha. * Đơn vị tư vấn lập đồ án quy hoạch: Công ty Cổ phần tư vấn quy hoạch - kiến trúc và hạ tầng Phương Nam. A. Nội dung đồ án: I. Vị trí, giới hạn: Vị trí khu đô thị mới Đông Nam Á Long An bao gồm toàn bộ khu vực phía tây của dự án phát triển khu cảng Đông - Nam Á Long An, trung tâm thương mại và khu đô thị huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, được giới hạn như sau: - Phía bắc giáp : đường vành đai 4 và đoạn sông Kênh Hàng; - Phía nam giáp : Hương lộ 19. - Phía đông giáp : Khu công nghiệp và dịch vụ Bắc Tân Tập (dự kiến). - Phía tây giáp : là ranh giới của dự án, 1 phần đất thuộc xã Phước Vĩnh Tây. II. Tính chất Khu quy hoạch: - Là khu đô thị hiện đại thích hợp cho nhiều đối tượng ở khác nhau. - Các khu đô thị này gắn với khu công nghiệp, cảng và khu dịch vụ nằm ở phía đông khu đô thị trong một tổng thể phát triển không gian thống nhất. - Khu đô thị phía bắc nằm cạnh đường vành đai 4 đi thành phố Hồ Chí Minh sẽ gắn với các khu đô thị tại khu vực phía nam thành phố Hồ Chí Minh như khu đô thị Nhà Bè, khu đô thị cảng- công nghiệp Hiệp Phước. III. Bố cục quy hoạch kiến trúc: 1. Phân khu chức năng khu quy hoạch: Toàn bộ khu quy hoạch được chia làm 6 khu đô thị, gồm: a. Khu đô thị số 1: - Là khu đô thị kết nối trực tiếp với khu công nghiệp và khu cảng Đông - Nam Á, đồng thời kết nối với khu tái định cư, các khu đô thị và khu công nghiệp khác nằm ở phía nam khu quy hoạch, giáp Hương lộ 19. - Là nơi ở của công nhân và chuyên gia làm việc tại khu công nghiệp và khu cảng. - Là khu ở cho các đối tượng khác tới làm ăn và sinh sống tại địa bàn và khu vực xung quanh. - Diện tích 314,9577 ha. - Dân số dự kiến khoảng 18.000 người. b. Khu đô thị số 2 và số 3: - Nằm tại khu vực trung tâm của khu quy hoạch và kéo dài trên đường chính trung tâm đô thị là Hương lộ 19 - Long Hậu. - Diện tích đất là 413,7375 ha. + Khu đô thị số 2: 208,0359 ha. + Khu đô thị số 3: 205,7016 ha. - Quy mô dân số dự kiến khoảng 26.000 người. + Khu đô thị số 2: 16.000 người. + Khu đô thị số 3: 10.000 người. - Là trung tâm đô thị với các công trình mang tính chất trung tâm như quảng trường, trung tâm thương mại dịch vụ, tài chính, ngân hàng; trung tâm giao dịch quốc tế; cao ốc văn phòng; trung tâm hành chính. c. Khu đô thị số 4: - Nằm ở phía tây bắc khu quy hoạch với diện tích là 91,6248ha. - Quy mô dân số dự kiến khoảng 6.000 người. - Đây là khu ở bao gồm các khu nhà ở thấp tầng và nhà ở dạng biệt thự cao cấp. d. Khu đô thị số 5: - Nằm ở phía bắc khu quy hoạch. - Diện tích 182,9134 ha. - Quy mô dân số khoảng 10.000 người. e. Khu đô thị số 6: - Nằm ở phía đông khu quy hoạch, giáp với khu công nghiệp Bắc Tân Tập. - Diện tích 141,7356 ha. - Quy mô dân số khoảng 13.000 người. - Là khu đô thị mang tính thấp tầng, chất lượng cao. - Là khu cung cấp dịch vụ giải trí và nhà ở cao cấp. 2. Quy hoạch sử dụng đất: a. Khu đô thị số 1: + Đất công trình công cộng, thương mại - dịch vụ: 30,1180ha (9,56%). + Đất công trình hạ tầng - kỹ thuật :1,5058 ha + Đất cây xanh : 80,3021ha (25,50%). + Mặt nước : 11,6602ha (3,70%). + Đất giao thông : 86,4306ha (27,44%). + Đất ở (0,48%). :94,3431ha (29,96%). + Đất dự trữ :10,5979ha (3,36%). Tổng cộng :314,9577ha (100%). b. Khu đô thị số 2: + Đất công trình công cộng, thương mại - dịch vụ : 19,7769ha (9,51%). + Đất công trình hạ tầng - kỹ thuật : 7,3086ha (3,51%). + Đất cây xanh : 31,6634ha (15,22%). + Mặt nước : 4,2157ha (2,02%). + Đất giao thông : 80,3334ha (38,62%). + Đất ở : 64,7379ha (31,12%). Tổng cộng : 208,0359ha (100%). c. Khu đô thị số 3: + Đất công trình công cộng, thương mại - dịch vụ : 34,0288ha (16,54%). + Đất công trình hạ tầng - kỹ thuật : 4,4771ha (2,18%). + Đất cây xanh : 38,2006ha (18,57%). + Mặt nước : 15,8410ha (7,70%). + Đất giao thông : 60,8272ha (29,57%). + Đất ở : 42,5446ha (20,68%). + Đất dự trữ : 9,2925ha (4,52%). + Đất di tích - tôn giáo : 0,4898ha (0,24%). Tổng cộng : 205,7016ha (100%). d. Khu đô thị số 4: + Đất công trình công cộng, thương mại - dịch vụ : 2,8526ha (3,11%). + Đất cây xanh : 21,4526ha (23,41%). + Mặt nước : 17,6747ha (19,29%). + Đất giao thông : 28,1801ha (30,76%). + Đất ở : 20,7262ha (22,62%). + Đất dự trữ : 0,7386ha (0,81%). Tổng cộng : 91,6248ha (100%). e. Khu đô thị số 5: + Đất công trình công cộng, thương mại - dịch vụ : 22,7845ha (12,46%). + Đất cây xanh : 33,5331ha (18,33%). + Mặt nước : 7,5295ha (4,12%). + Đất giao thông : 57,0275ha (31,18%). + Đất ở : 59,0787ha (32,30%). + Đất dự trữ : 2,9601ha (1,61%). Tổng cộng :182,9134ha (100%). f. Khu đô thị số 6: + Đất công trình công cộng, thương mại - dịch vụ : 11,0805ha (7,82%). + Đất cây xanh : 37,8698 ha (26,72%). + Mặt nước : 2,8674 ha (2,02 %). + Đất giao thông : 41,7578 ha (29,46%). + Đất ở : 48,1601 ha (33,98%). Tổng cộng :141,7356ha (100%). g. Quy hoạch sử dụng đất toàn khu: + Đất công trình công cộng, thương mại - dịch vụ : 120,6413 ha (10,54%). + Đất công trình hạ tầng kỹ thuật : 13,2915 ha (1,16%). + Đất cây xanh : 243,0216 ha (21,22%) + Đất mặt nước : 59,7885 ha (5,22%). + Đất giao thông : 354,5566 ha (30,97%). + Đất ở : 329,5906 ha (28,79%). + Đất di tích, tôn giáo : + Đất dự trữ 0,4898 ha (0,04%). : 23,5891 ha (2,06%). Tổng cộng : 1.144,969ha (100%). IV. Quy hoạch mạng lưới hạ tầng kỹ thuật: 1. Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng: a. San nền: - Cao độ thiết kế: Hxd ≥ 2,5m - Tổng khối lượng đất đắp nền: 18.759.100 m3. - Tổng khối lượng đất đào : 81.000 m3. b. Thoát nước mưa: - Hướng thoát nước: Khu quy hoạch chia ra nhiều lưu vực thoát nước xuống các kênh rạch và sông trong khu vực. Nước mưa từ các lưu vực được thu vào hệ thống cống riêng và thoát trực tiếp xuống kênh, rạch sau đó chảy ra rạch Vòng và sông Đồng An . - Hệ thống thoát nước: sử dụng cống tròn và cống hộp, đặt dọc theo vỉa hè các trục đường để thu, thoát nước mưa từ mặt đường, vỉa hè và công trình. 2. Giao thông: a. Giao thông đối ngoại: * Đường bộ: - Hương lộ 19: lộ giới 60m, mặt đường rộng 2x15m, hành lang kỹ thuật 2 bên rộng 2 x 10m, dãy phân cách ở giữa rộng 10m. - Đường Tân Tập - Long Hậu ( mặt cắt 1-1 ): lộ giới là 115m, mặt đường mỗi bên rộng 2 x 22,5m, dãy phân cách ở giữa rộng 10m, đường song hành hai bên rộng 2 x 14m, dãy phân cách ở giữa rộng 2x 6m và hành lang kỹ thuật 2 bên rộng 2x 10m. - Đường số 2 ( mặt cắt 2 -2 ): lộ giới 95m, mặt đường mỗi bên rộng 2 x 15m, dãy phân cách ở giữa rộng 5m, vỉa hè 2 bên rộng 2 x 10m, hành lang kỹ thuật hai bên rộng 2 x 20m. - Đường vành đai 4: lộ giới 120m. * Đường thủy: Đa phần các sông, rạch trong khu quy hoạch chủ yếu phục vụ tàu thuyền du lịch có tải trọng nhỏ và các tàu ghe của người dân chở hàng hóa buôn bán nhỏ. b. Giao thông đối nội: Các đường giao thông đối nội có lộ giới 15,5m; 19,5m; 20,5m; 23,5m; 27,5m; 35m; 40m. * Đường thủy: Các sông, rạch hiện hữu được giữ lại để phục vụ các phương tiện giao thông thủy có tải trọng nhỏ. 3. Cấp nước: a. Nguồn nước: Trong giai đoạn đầu khi chưa có nguồn nước từ dự án cấp nước của tỉnh, sử dụng nguồn nước giếng khoan tại chỗ hoặc mua nước từ thành phố Hồ Chí Minh về. b.Tiêu chuẩn cấp nước : c. Nhu cầu dùng nước : 120 l/người.ngày (dài hạn 150l/ người. ngày). 3.400 m3/ngày (dài hạn 24.000 m3/ngày). d. Mạng lưới cấp nước: Thiết kế mạng vòng cấp 1 bao quanh khu quy hoạch với tuyến ống chính f300 và f200. Mạng vòng này có khả năng nhận nguồn nước từ bên ngoài hoặc từ nhà máy nước ngầm trong khu vực quy hoạch. Trên cơ sở mạng vòng lớn này, quy hoạch 6 vòng đường ống cấp nước với các tuyến ống f150 và f100. Từ các mạng vòng cấp 2 này, nước được đưa tới các khu vực sử dụng bằng các tuyến ống f75, f63 và f50. - Nhu cầu dùng nước chữa cháy và lưu lượng 20 lít/s trong 3 giờ cho ba đám cháy đồng thời. 4. Cấp điện : a. Nguồn điện: - Nguồn điện: Từ trạm biến thế 220/110 kV Nhà Bè xây dựng một tuyến 110kV về trạm biến thế 110/22 kV xây dựng trong khu vực quy hoạch xây dựng. b. Chỉ tiêu cấp điện: - Điện năng dân dụng: 700Kw/người. - Điện công cộng và dịch vụ lấy bằng 35% của điện sinh hoạt. c. Nhu cầu dùng điện: - Tổng điện năng ( kể cả tổn hao và dự phòng ): 173,64 triệu Kwh/năm. - Tổng công suất ( kể cả tổn hao và dự phòng ): 57.882 Kw d. Mạng lưới: - Các tuyến 22 KV được đi ngầm - Các trạm biến áp 22/ 0,4KV là loại trạm giàn hoặc trạm compact, sử dụng sơ đồ bảo vệ FCO và LA. Các trạm đăt tại trung tâm phụ tải điện. - Từ trạm hạ thế sẽ có tuyến cáp ngầm 0,4KV đưa đến các công trình tiêu thụ điện. - Đèn đường là loại đèn cao áp Sodium 220V - 250W ánh sáng vàng cam đặt cách khoảng 30m dọc theo đường, có độ cao cách mặt đường 7m đến 10m. - Toàn bộ hệ thống đèn đường được điều khiển đóng mở tự động bằng các rơle thời gian hay rơle quang điện. 5. Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường : - Hệ thống thoát nước bẩn tách riêng với hệ thống thoát nước mưa. a. Lưu lượng nước bẩn: - Tổng lưu lượng nước bẩn là 19.200m3/ngày ( tính bằng 80% lưu lượng nước cấp ). Đây cũng là công suất trạm xử lý. b. Mạng lưới thoát nước bẩn: - Hệ thống thoát nước bẩn được tách riêng và chia làm 2 phần: + Hệ thống xử lý riêng trong từng nhà, công trình thông qua bể tự hoại (loại 2-3 ngăn). + Hệ thống thu gom bên ngoài nhà dẫn đến trạm xử lý. - Mạng lưới thu gom nước thải là cống bê tông cốt thép đặt trên vỉa hè. - Bố trí các tuyến ống D200 - D800 thu gom nước thải từ các công trình đưa về trạm xử lý nước bẩn tập trung tại vị trí cạnh sông Tắc Cạn. c. Xử lý rác: - Bố trí các thùng rác có nắp đậy đặt tại các góc đường, các bãi xe và trong các khu dịch vụ. Từ đó, Công ty quản lý công trình công cộng đến thu gom và đưa đến khu xử lý rác của tỉnh. - Lập đội vệ sinh công cộng thu gom rác từng hộ dân hàng ngày, không để rác ứ đọng làm ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. 6. Cây xanh: - Trồng cây xanh lấy bóng mát trên vỉa hè các trục đường trong khu quy hoạch, khoảng cách 8 m ÷ 10 m/cây. Trồng các loại cây như: xà cừ, sao, dầu…, tại các giao lộ không trồng cây làm che khuất tầm nhìn. - Trong khuôn viên từng công trình phải có ít nhất 20% diện tích đất trồng cây xanh. 7. Thông tin liên lạc: a. Chỉ tiêu thiết kế: - Đất công trình công cộng: 20 máy/ha; - Đất công trình thương mại - dịch vụ: 30 máy/ha; - Đất công trình đầu mối kỹ thuật: 2 máy/ha; - Đất ở: - Đất cây xanh, văn hóa, thể dục thể thao: - Đất y tế - giáo dục: 50 máy/ha; 1 máy/ha; 30 máy/ha; b. Mục tiêu và giải pháp thiết kế: - Đảm bảo về nhu cầu thông tin liên lạc và độ tin cậy của hệ thống thông tin liên lạc. - Xây dựng tuyến cáp quang chôn ngầm từ bưu điện khu vực đến tổng đài trung tâm khu đô thị. c. Các tuyến cáp: - Từ tổng đài trung tâm có các tuyến cáp đồng luồn ống PVC chôn ngầm đi dọc theo hai bên vỉa hè các tuyến đường trong khu đô thị gồm đường cáp tổng, các cáp nhánh, hộp tập điểm ... đến các khu vực. - Lắp đặt các đường cáp, hộp tập điểm có dung lượng lớn hơn nhu cầu thuê bao theo tính toán để thuận tiện cho nhu cầu phát triển thuê bao sau này. - Tổng số thuê bao của toàn bộ khu quy hoạch: 22.000 thuê bao. V. Quy định về quản lý kiến trúc cảnh quan đô thị: 1. Quy định chung: - Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc của khu được thể hiện trong tổng thể và trong kiến trúc từng công trình, đảm bảo sự hài hòa, tiện nghi và hiện đại. - Yêu cầu về cảnh quan kiến trúc chung của khu ở là tạo sự hài hòa giữa các công trình về hình dáng, màu sắc không đơn điệu. - Không được xây dựng các kiến trúc bằng vật liệu thô sơ (tranh, tre, nứa, lá …). - Trang trí mặt ngoài nhà: mặt ngoài nhà (mặt tiền, mặt bên) không được sơn quét các màu đen, màu tối sẫm và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật. - Dọc các đường phố chính, ở mặt tiền các ngôi nhà không được bố trí sân phơi quần áo. 2. Kiến trúc công trình công cộng: - Các công trình công cộng cần thiết kế đẹp, kiến trúc hiện đại phù hợp với một khu đô thị mới có chất lượng cao. - Tuân thủ quy định về quy hoạch chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng. - Công trình cần thiết kế thông thoáng đảm bảo vệ sinh môi trường. - Các công trình thương mại - dịch vụ được xây dựng 3-5 tầng. Mật độ xây dựng tối đa 45%. Riêng đối với khu vực trung tâm đô thị cho phép xây dựng đến 7 tầng. - Các công trình văn hóa giáo dục được xây dựng 2-3 tầng. Mật độ xây dựng tối đa 35%. 3. Kiến trúc các loại nhà ở: a. Nhà biệt thự: - Tầng cao xây dựng: 2 tầng; Mật độ xây dựng 50%. - Chiều cao tầng 1: 3,8m; tầng 2: 3,3m. Độ vươn ra tối đa của ban công: 1,4m. - Chiều cao nền của tầng 1 cao hơn vỉa hè 0,2m. - Chỉ giới xây dựng lùi vào từ 3-6m so với chỉ giới đường đỏ (tùy thuộc vào lộ giới các trục đường). - Khoảng cách thông hành địa dịch tối thiểu là 3m, được phép mở cửa đi và cửa sổ phía sau. - Hàng rào xây dựng thông thoáng, cao 2,5m. - Để đảm bảo thông thoáng và vệ sinh môi trường đô thị, cần chừa diện tích trống để lấy sáng và thông gió. - Hình thức kiến trúc mang tính thẩm mỹ cao, có mái ngói. b. Nhà ở liên kế: - Tầngcao xây dựng: 3 tầng. - Mật độ xây dựng tối đa 60%. - Chiều cao tầng 1: 3,6m; tầng 2, 3 là 3,3m. - Chiều cao nền của tầng 1 cao hơn vỉa hè 0,2m. - Độ vươn ra tối đa của ban công là 1,4m. - Chỉ giới xây dựng lùi tối thiểu 2,5m so với chỉ giới đường đỏ. - Khoảng cách thông hành địa dịch là 2m, được phép mở cửa đi và cửa sổ phía sau. - Hàng rào xây dựng thông thoáng, cao 2,5m. - Để đảm bảo thông thoáng và vệ sinh môi trường đô thị, cần chừa diện tích trống để lấy sáng và thông gió. - Chiều cao buồng thang trên sân thượng là 2,8m. Mái trang trí cao 1,5m (nếu có). c. Nhà ở liên kế phố kết hợp thương mại, dịch vụ: - Chiều cao áp dụng đối với nhà liên kế là 4 tầng, xây kiên cố. - Mật độ xây dựng tối đa 85%. - Chiều cao tầng 1: 3,6m, tầng 2: 3,3m. - Chiều cao nền của tầng 1 cao hơn vỉa hè 0,2m. Độ vươn ra tối đa của ban công là 1,4m. - Chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ. - Để đảm bảo thông thoáng và vệ sinh môi trường đô thị, cần chừa diện tích trống để lấy sáng và thông gió. - Chiều cao buồng thang trên sân thượng là 2,8m. Mái trang trí cao 1,5m (nếu có). - Khi thiết kế cho một dãy nhà phố liên kế và lô phố thương mại, cần tuân thủ các quy định hiện hành như: + Có tầng cao như trong một dãy nhà. + Có hình thức kiến trúc hài hòa và mái đồng nhất cho một khu vực. + Có màu sắc chung cho một dãy nhà. + Thống nhất khoảng lùi và hàng rào cho một dãy nhà. + Có hệ thống kỹ thuật hạ tầng thống nhất. + Chiều dài dãy nhà phố liên kế không được ≥ 40m và ≤ 80m. Trong một đoạn phố có thể có nhiều dãy nhà khác nhau. d. Nhà ở chung cư: - Chiều cao áp dụng đối với nhà chung cư từ 15-20 tầng, xây kiên cố. - Mật độ xây dựng tối đa 40%. - Chiều cao tầng 1: 3,6m; chiều cao các tầng là 3,3m. Độ vươn ra tối đa của ban công là 1,4m. - Chỉ giới xây dựng lùi vào từ 5-10m (hoặc lớn hơn) so với chỉ giới đường đỏ, (tùy vào lộ giới các tuyến đường). - Trong các khu chung cư tổ chức sân vườn, bãi cỏ và sân chơi cho trẻ em… - Để đảm bảo thông thoáng và vệ sinh môi trường đô thị, cần chừa điện tích trống để lấy sáng và thông gió. - Riêng đối với loại hình chung cư kết hợp thương mại dịch vụ, các tầng sử dụng cho mục đích thương mại dịch vụ không quá 3 tầng. Hình thức xây dựng phù hợp, bố trí phân luồng giao thông rõ ràng giữa khu vực kinh doanh và khu vực nhà ở, tránh chồng chéo nhằm đảm bảo an toàn thoát người khi xảy ra sự cố. Theo đó, Công ty TNHH Thương mại - Xây dựng A.C.M và Công ty VinaCappital Long An Industry LTD và các ngành có liên quan thực hiện đúng theo các nội dung sau: - Diện tích và ranh giới quy hoạch chính thức sẽ được xác định căn cứ vào quyết định giao đất của UBND tỉnh sau khi có biên bản giao mốc của Sở Tài nguyên và Môi trường. - Bổ sung các bản vẽ thiết kế xây xanh, hệ thống thông tin liên lạc, thiết kế mẫu nhà ở và công trình, điều chỉnh bản đồ quy hoạch chỉ giới đường đỏ cho phù hợp trước khi trình phê duyệt quy định xây dựng trong khu quy hoạch. - Khi triển khai xây dựng phải tuân theo quy chuẩn và thiết kế kiến trúc được duyệt để đảm bảo sự hài hòa cho toàn khu đô thị mới Đông Nam Á Long An. - Cao độ san nền xác định theo cao độ quốc gia, san nền đảm bảo thoát nước tốt cho khu vực quy hoạch đồng thời đảm bảo không gây ngập úng khu vực xung quanh. - Khi triển khai dự án phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến các vấn đề như thoát nước, vệ sinh môi trường, an toàn giao thông… của khu vực, đồng thời lưu ý kết nối hạ tầng kỹ thuật đồng bộ toàn khu vực. - Tuyến ống cấp nước có bố trí trụ cứu hỏa bằng gang hoặc HDPE. - Chủ đầu tư phối hợp với chính quyền địa phương giải quyết tái định cư và ổn định cuộc sống cho các hộ dân đang sinh sống trong khu vực quy hoạch đồng thời lưu ý giải quyết tốt vấn đề chuyển đổi ngành nghề, bố trí việc làm cho người dân trước khi giải tỏa, di dời. - Nước thải phải xử lý đạt tiêu chuẩn TCVN 6772:2000 (giới hạn mức 1) trước khi xả ra môi trường tự nhiên. - Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày đồ án quy hoạch được phê duyệt, chủ đầu tư phải phối hợp với Sở Xây dựng, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, UBND huyện Cần Giuộc, UBND các xã Tân Tập, Phước Vĩnh Đông, Phước Vĩnh Tây, Phước Lại công bố quy hoạch và tiến độ đầu tư dự án theo quy định. - Sau khi đồ án quy hoạch được phê duyệt, chủ đầu tư phối hợp với đơn vị tư vấn dự thảo quy định xây dựng trong khu vực quy hoạch trình UBND huyện Cần Giuộc phê duyệt và ban hành để làm cơ sở quản lý thực hiện quy hoạch. - Chủ đầu tư phải báo cáo chi tiết tiến độ thực hiện đầu tư và phối hợp chặt chẽ với các ngành Xây dựng, Giao thông Vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Công nghiệp, Bưu chính Viễn thông, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Điện lực, Công trình đô thị, Công ty TNHH một thành viên Cấp nước Long An, UBND huyện Cần Giuộc và các ngành chức năng có liên quan để đảm bảo việc thực hiện công trình hạ tầng kỹ thuật phù hợp và đồng bộ với dự án đầu tư. Thanh Tuyền Tư vấn tiêu chuẩn chất lượng nước thải - bạn PhạmTrí Dũng 21/10/2005 Chào Wedo Tôi đang xây dựng nhà villa ở TpHCM.Trong hệ thống nước thải tôi có xây dựng bể tự hoại. Wedo có thể tư vấn giúp tôi : Nước thải từ bồn tắm, bồn rửa tay có thể đưa vào năn đầu của bể tự hoại hay đưa vào ở đâu. ( Tiêu chuẩn nào của việt nam yêu cầu làm điều đó) Phạm Trí Dũng WEDO tư vấn: Chào bạn Dũng, Nước thải từ bồn tăm, bồn rửa tay không đưa vào ngăn đầu của bể tự hoại mà được đưa ra hố ga nước thải chung của toàn nhà sau đó đưa vào hệ thống thoát nước thải chung của khu vực. Tiêu chuẩn TCVN 6772:2000 về chất lượng nước thải quy định cho nước thải của các loại cơ sở dịch vụ, cơ sở công cộng và chung cư khi thải vào các vùng nước quy định. Chất lượng nước-Nước thải sinh hoạt -Giới hạn ô nhiễm cho phép (TCVN 6772 : 2000) Water quality - Domestic wastewater standard. 1 Phạm vi áp dụng. Tiêu chuẩn này áp dụng đối với nước thải của các loại cơ sở dịch vụ, cơ sở công cộng và chung cư như nêu trong bảng 2 ( sau đây gọi là nước thải sinh hoạt ) khi thải vào các vùng nước quy định. Tiêu chuẩn này chỉ áp dụng cho nước thải sinh hoạt tại các khu vực chưa có hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho nước thải công nghiệp như quy định trong TCVN 5945 – 1995. 2 Giới hạn ô nhiễm cho phép. 2.1 Các thông số và nồng độ thành phần ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt khi thải ra các vùng nước quy định, không được vượt quá giới hạn trong bảng 1. 2.2Các mức giới hạn nêu trong bảng 1 được xác định theo các phương pháp phân tích quy định trong các tiêu chuẩn tương ứng hiện hành. 2.3Tuỳ theo loại hình, qui mô và diện tích sử dụng của cơ sở dịch vụ, công cộng và chung cư, mức giới hạn các thành phần ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt được áp dụng cụ thể theo bảng 2. Bảng 1 – Thông số ô nhiễm và giới hạn cho phép TT Thông số ô nhiễm Đơn vị Giới hạn cho phép Mức I Mức II Mức III Mức IV Mức V 1 pH mg/l 5-9 5-9 5-9 5-9 5-9 2 BOD mg/l 30 30 40 50 200 3 Chất rắn lơ lửng mg/l 50 50 60 100 100 4 Chất rắn có thể lắng được mg/l 0,5 0,5 0,5 0,5 KQĐ 5 Tổng chất rắn hoà tan mg/l 500 500 500 500 KQĐ 6 Sunfua ( theo H2S) mg/l 1.0 1.0 3.0 4.0 KQĐ 7 Nitrat (NO3 ) mg/l 30 30 40 50 KQĐ 8 Dầu mỡ (thực phẩm) mg/l 20 20 20 20 100 39 Phosphat (PO4 ) mg/l 6 6 10 10 KQĐ 10 Tổng coliforms MPN/100 ml 1000 1000 5000 5000 10 000 KQĐ : Không quy định Bảng 2 TT Loại hình cơ sở Qui mô, diện tích sử dụng Mức áp dụng Dịch vụ/ Công của cơ sở dịch vụ, công cộng, cho phép theo cộng/ Chung cư chung cư bảng 1 1 Khách sạn Dưới 60 phòng Mức III 2 Nhà trọ, nhà khách Từ 60 đến 200 phòng Mức II Trên 200 phòng Từ 10 đến 50 phòng Mức I Mức IV Trên 50 đến 250 phòng Mức III Trên 250 phòng Mức II Ghi chú 3 Bệnh viện nhỏ, Từ 10 đến 30 giường trạm xá Trên 30 giường 4 Bệnh viện đa khoa 5 6 7 8 9 Mức II Mức I Mức I Trụ sở cơ quan Từ 5000 m2 đến 10000 m2 nhà nước , doanh nghiệp, cơ quan Trên 10000 m2 đến 50000 m2 nước ngoài, ngân hàng, văn phòng Trên 50000 m2 Trường học, viện Từ 5000 m2 đến 25000 m2 nghiên cứu và các Trên 25000 m2 cơ sở tương tự Mức III Cửa hàng bách Từ 5000 m2 đến 25000 m2 hóa, siêu thị Trên 25000 m2 Chợ thực phẩm Từ 500 m2 đến 1000 m2 tươi sống Trên 1000 m2 đến 1500 m2 Mức II Mức I Mức IV Mức II Mức I Mức II Mức I Các viện nghiên cứu chuyên ngành đặc thù, liên quan đến nhiều hoá chất và sinh học, nước thải có các thành phần ô nhiễm ngoài các thông số nêu trong bảng 1 của tiêu chuẩn này, thì áp dụng giới hạn tương ứng đối với các thông số đó quy định trong TCVN 5945-1995 Mức III Trên 1500 m2 đến 25000 m2 Mức II Trên 25000 m2 Dưới 100 m2 Mức I Mức V Nhà hàng ăn uống, nhà ăn công cộng, cửa hàng Từ 100 m2 đến 250 m2 thực phẩm Trên 250 m2 đến 500 m2 Phải khử trùng nước thải trước khi thải ra môi trường Phải khử trùng nước thải. Nếu có các thành phần ô nhiễm ngoài những thông số nêu trong bảng 1 của tiêu chuẩn này, thì áp dụng giới hạn tương ứng đối với đối với các thông số đó quy định trong TCVN 5945 - 1995 Diện tích tính là khu vực làm việc Mức IV Mức III Diện tích tính là diện tích phòng ăn Trên 500 m2 đến 2500 m2 10 Trên 2500 m2 Khu chung cư Dưới 100 căn hộ Mức II Mức I Mức III Từ 100 đến 500 căn hộ Mức II Trên 500 căn hộ Mức I TCVN 51:1984 - Thoát nước.Mạng lưới bên ngoài và công trình. Tiêu chuẩn thiết kế. Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 51:1984 ban hành năm 1984 về Thoát nước – Mạng lưới bên ngoài và công trình – Tiêu chuẩn thiết kế (Drainage External networks and facilities - Design standard). Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu khi thiết kế mới và thiết kế cải tạo mạng lưới thoát nước bên ngoài và công trình. Tiêu chuẩn này gồm 9 mục và 7 phụ lục. Trong đó Mục 1: Quy định chung; Mục 2: Tiêu chuẩn thải nước và tính toán thuỷ lực mạng lưới thoát nước; Mục 3: Mạng lưới thoát nước và các công trình trên mạng lưới; Mục 4: Trạm bơm; Mục 6: Trạm bơm không khí; Mục 7: Các công trình làm sạch nước thải; Mục 8: Những yêu cầu về các giải pháp xây dựng và kết cấu công trình; Mục 9: Một số yêu cầu bổ sung đối với hệ thống thoát nước xây dựng ở các khu vực đặc biệt và Phụ lục I: Nguyên tắc vệ sinh khi xả nước thải vào sông, hồ; Phụ lục II: Hệ số phân bố mưa rào; Phụ lục III: Khoảng cách từ đường ống thoát nước đến mạng lưới kỹ thuật ngầm và các công trình; Phụ lục 5: Những công trình phụ của trạm làm sạch nước thải; Phụ lục VI: Xác định giá trị hệ số K để tính bể lọc sinh học có thông gió nhân tạo (aêrophin); Phụ lục VII: Tính toán aerôten có ngăn khôi phục bùn. TIN TỨC SỰ KIỆN Đoàn Kiểm tra Cục Đo đạc và Bản đồ - Bộ Tài nguyên và Môi trường đến làm việc với Sở Tài nguyên và Môi trường Long An Buổi sáng ngày 05 tháng 11 năm 2007, ông Vũ Xuân Cường - Chi cục tr ưởng Chi c ục Đo đ ạc và Bản đổ phía Nam làm Trưởng đoàn cùng Đoàn kiểm tra của Cục Đo đạc và Bản đồ - Bộ Tài nguyên và Môi trường đã đến làm việc với Sở Tài nguyên và Môi trường Long An đ ể kiểm tra kết quả hoạt động đo đạc bản đồ trên địa bàn tỉnh Long An Thay mặt Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, ông Cao Văn L ập - Phó Giám đ ốc S ở báo cáo Kết quả hoạt động đo đạc bản đồ trên đ ịa bàn t ỉnh Long An v ới các n ội dung chính như sau: - Công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch dài h ạn, hàng năm, các d ự án đo đ ạc b ản đồ ở địa phương; - Xây dựng trình UBND tỉnh Long An ban hành quy đ ịnh h ướng d ẫn v ề qu ản lý ho ạt động đo đạc bản đồ tại địa phương; - Tình hình thực hiện xác nhận đăng ký và th ẩm đ ịnh h ồ s ơ đ ề ngh ị c ấp gi ấy phép hoạt động đo đạc bản đồ theo thẩm quyền được phân cấp; - Công tác bảo vệ xây dựng các công trình đo đạc theo phân cấp; - Tình hình quản lý chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ, thực hiện chế đ ộ kiểm tra, báo cáo trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ đo đạc và bản đồ tại đ ịa phương; - Công tác quản lý việc bảo mật, cung cấp, khai thác sử d ụng thông tin, t ư li ệu đo đ ạc và bản đồ tại địa phương; - Công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động đo đạc bản đồ tại địa phương; - Đánh giá kết quả thực hiện, sự phối hợp giữa Sở và các Sở, ban, ngành ở đ ịa phương trong việc thực hiện Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 c ủa Chính ph ủ v ề hoạt động đo đạc bản đồ và các Nghị định, Chỉ thị của Th ủ t ướng Chính ph ủ có liên quan, ch ỉ rõ ưu điểm, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân làm h ạn chế k ết qu ả thi hành, các đi ểm b ất cập và đề xuất kiến nghị các nội dung cần sửa đổi b ổ sung, các biện pháp đ ẩy m ạnh công tác quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ. Buổi chiều cùng ngày Sở Tài nguyên và Môi tr ường Long An đã cùng Đoàn kiểm tra tiếp tục kiểm tra tình hình hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn huyện Cần Đước. Quy hoạch huyện Bến Lức, Long An Đối tượng tìm mua đất ở đây chủ yếu gồm hai loại: mua chờ thời và mua đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu dân cư. Khuynh hướng chung ở Bến Lức là càng gần TP HCM thì giá đất càng cao. Khu vực giá cao nhất là ven đường quốc lộ 1A (trên dưới 1 triệu đồng/m2), và ven hương lộ 8, đường Mỹ Yên - Tân Bửu (trung bình 700.000- 800.000 đồng/m2). Đất nông nghiệp trong khu vực gần TP HCM nằm ven đường liên xã khoảng 300.000350.000 đồng/m2. Đất lô 2 giá khoảng 50% mặt tiền. Đất trong thị trấn Gò Đen và thị trấn Bến Lức hiện nay chưa hình thành khung giá chung mà tùy thuộc nhu cầu mua bán và khả năng sinh lợi. Riêng trong khu dân cư thị trấn Bến Lức đang xây dựng, giá mặt tiền đường 830 là 2,5 triệu đồng/m2 và đường nội bộ là 1,8 triệu/m2 mà không đủ bán. Ông Trần Văn Tưới, Trưởng phòng kinh tế - kế hoạch huyện Bến Lức cho biết: giá đất thị trường ở đây hiện rất khó xác định vì sau khi bị ảnh hưởng cơn sốt đất của TP HCM, giá giao dịch từ giữa năm 2002 đến nay đã giảm. Nhưng giảm bao nhiêu còn tùy nhu cầu và bản lĩnh của người mua. Huyện Bến Lức đang xây dựng khu dân cư thị trấn, diện tích khoảng 10 ha, trong đó có khoảng 3,6 ha là đất ở phục vụ cho người tái định cư. Ngoài ra tại mỗi khu công nghiệp đang được xây dựng đều có quy hoạch khu dân cư phục vụ khu công nghiệp. Về công nghiệp, huyện được quy hoạch 12 khu, nhiều nhất của tỉnh Long An, tổng diện tích khoảng 1.540 ha. Chủ đầu tư gồm nhiều đơn vị trong và ngoài nước, trong đó đa số là các doanh nghiệp của TP HCM. THÔNG TIN CHUNG KCN THUẬN ĐẠO - BẾN LỨC Diện tích : Địa điểm : Thị trấn Bến Lức, huyện Bến Lức và xã Long Định, huyện Cần Đước Tỉnh/TP. : Long An Hiện trạng : đã sử dụng 114 ha giai đoạn 1, hiện đang xây dựng giai đoạn 2 trên diện tích 200ha Chủ đầu tư : Công ty Cổ phần Đồng Tâm Giới thiệu : GIỚI THIỆU CHUNG *VỊ TRÍ - Thị trấn Bến Lức, huyện Bến Lức và xã Long Định, huyện Cần Đước, tỉnh Long An - Nhà xưởng toạ lạc trên Quốc lộ 1A Cách TP. Hồ Chí Minh 25km Cách thị trấn Bến Lức 3km Cách Chi cục Hải Quan Bến Lức 3km Cách cảng Bourbon 1km: Thuận lợi về đường thuỷ và đ ường bộ. * QUY MÔ - Diện tích: 314 ha, trong đó 114 ha giai đoạn 1 đã cho thuê hết đ ất, đang triển khai giai đo ạn m ở r ộng 200 ha. * HẠ TẦNG KỸ THUẬT + Đường nội bộ bê tông nhựa được bố trí cho mỗi khu đất bảo đảm cho các loại xe thu ận tiện ra vào khu công nghiệp và kết nối với các trục đường giao thông chính. + Hệ thống điện trung thế thuộc mạng lưới quốc gia dẫn đến hàng rào các xí nghi ệp. + Cấp nước từ nhà máy nước Bến Lức . + Hệ thống thoát nước thải riêng biệt tập trung đ ến khu xử lý nước thải t ập trung của khu công nghi ệp. NGÀNH NGHỀ THU HÚT ĐẦU TƯ Ngành nghề thu hút đầu tư: Công nghiệp chế biến thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, chế t ạo lắp ráp c ơ khí, điện tử, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp vật liệu xây d ựng. GIÁ THUÊ ĐẤT VÀ PHÍ SỬ DỤNG HẠ TẦNG * Giá thuê đất và phí sử dụng hạ tầng : - Gia thue dat : 44,00 USD /m2 /50 năm (đã bao g ồm VAT) - Phí tiện ích công cộng: 0,03 USD/m2/tháng - Giá nước cung cấp: theo giá của Công ty cấp nước Long An. - Phí xử lý nước thải : 0,20 USD/m3 CÔNG TY ĐẦU TƯ * Công ty cổ phần Đồng Tâm - Trụ sở chính: + 236A Nguyễn Văn Luông., Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam + Điện thoại: (84.8) 8.756.535 - 8.756.536 - 8.751.879 + Fax: (84.8) 8.761.405 - 8.750.257 + E-mail: [email protected] LIÊN HỆ * Công ty cổ phần Đồng Tâm - Trụ sở chính: + 236A Nguyễn Văn Luông., Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam + Điện thoại: (84.8) 8.756.535 - 8.756.536 - 8.751.879 + Fax: (84.8) 8.761.405 - 8.750.257 + E-mail: [email protected] Huyện Cần Đước nằm ở phía nam tỉnh Long An. Cần Đước có diện tích tự nhiên là: 205,503 km2. Dân số trong huyện là 160.000 người, mật độ bình quân 775 người/km2. Huyện gồm 16 xã: Long Hựu Đông, Long Hựu Tây, Phước Đông, Tân Chánh, Tân Ân, Tân Lân,Mỹ Lệ, Phước Tuy, Long Trạch, Long Hoà,Tân trạch, Long Sơn, Phước Vân, Long dịnh, Long Cang, Long Khê và thị trấn Cần Đước. Lịch sử Cần Đước vốn là tên gọi một làng nhỏ nằm ở mũi đất giao nhau giữa rạch Mương ông Quỳnh và rạch bến Bà. Phần đất huyện Cần Đước thuộc dinh Phiên Trấn (1698), rồi trấn Phiên An (1808), năm Minh Mạng thứ 13 (1832), Cần Đước thuộc huyện Phước Lộc, phủ Tân An, tỉnh Gia Định. Đến năm 1867 Cần Đước mới là một huyện của phủ Phước Lộc, Năm 1871, phủ Phước Lộc sáp nhập vào tỉnh Chợ Lớn. Nằm giữa Gò Công, Cần Giuộc, Sài Gòn lại là vùng giàu có về lúa gạo, Cần Đước được xem là một trong những địa bàn chủ yếu của nghĩa quân Trương Định. Trong hàng ngũ nghĩa quân đã xuất hiện những lãnh tụ người Cần Đước, như Thống binh Bùi Quang Diệu (quản Là), người chỉ huy đánh trận Cần Giuộc nổi tiếng, hay tổng lãnh binh Nguyễn Văn Tiến, một lãnh tụ nghĩa binh khác hoạt động tại Cần Đước, về sau bị Pháp bắt xử chém. Cần Đước cũng là nơi bổ sung lực lượng cho cuộc khởi nghĩa của Nguyễn Trung Trực Đầu thế kỷ 20, phong trào yêu nước của nhân dân Cần Đước lại phát triển sôi nổi. Hoạt động của tổ chức Thiên Địa Hội, hội kín Nguyễn An Ninh lan ra đều khắp các xã. Từ đó đến năm 1954, Cần Đước thuộc tỉnh Chợ Lớn. Năm 1956, Tân An và một phần Chợ Lớn hợp thành tỉnh Long An, và Cần Đước thuộc tỉnh này. Chính quyền Sài Gòn chia Cần Đước làm hai quận (có thêm một số xã của Cần Giuộc) thành quận Cần Đước và quận Rạch Kiến. Sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, Cần Đước lấy lại ranh giới cũ. sai hết òi Địa lý Con sông Vàm Cỏ Đông làm ranh giới với huyện Tân Trụ, và một đoạn Vàm Cỏ làm ranh giới với huyện Châu Thành, phía đông giáp sông Soài Rạp, phía đông bắc giáp huyện Cần Giuộc, phía bắc giáp huyện Bến Lức. Địa hình khá bằng phẳng hơi nghiêng về phía biển Đông chia ra làm hai vùng thượng - hạ ranh giới là nơi kinh Xóm Bồ nối với Rạch Đào. Hai vùng này không mang đặc điểm sinh thái rõ rệt như huyện Cần Giuộc. Tuy nhiên, ở vùng hạ một số khu vực dọc theo sông Vàm Cỏ khá thấp, đặc biệt là hai xã Long Hựu Đông, Long Hựu Tây được bao bọc bởi sông lớn nên đất nhiễm mặn. Long Hựu Đông xã cuối cùng của tỉnh Long An, nằm đối mặt với Biển Đông có đồn Rạch Cát, một pháo đài phòng thủ ven biển kiên cố, kiến trúc độc đáo, được Pháp xây dựng hồi năm 1910, nay được công nhận là di tích lịch sử cấp quốc gia đáng được chú ý. Cần Đước có hệ thống giao thông bộ khá tốt. Đường QL 50 nối liền Chợ Lớn đến thị xã Gò Công, đường tỉnh 826 nối Bình Chánh qua Rạch Kiến về Tân Lân gặp QL 50, các huyện lộ 16, 17, 18, 19, 21, 22, 23, 24 sỏi đỏ khang trang, các bến phà Kinh Nước Mặn, Bà Nhờ, Xã Bảy, Long Sơn được nâng cấp, cầu qua sông đa số bằng BTCT xe cộ đi lại hai mùa mưa nắng đều thuận tiện. Văn hóa Cần Đước là huyện trọng điểm lúa gạo, giống lúa Nàng Thơm được nhiều nơi trong cả nước trồng. Nhưng thơm ngon nhất là Nàng Thơm Chợ Đào (xã Mỹ Lệ). Cơm gạo Nàng thơm ăn với cá bống kèo kho tộ là đặc sản địa phương. Cần Đước cũng được xem là một trong nhừng cái nôi của đờn ca tài tử, hiện ở đình Vạn Phước có thờ linh vị của ông Nguyễn Quang Đại một nhạc quan triều đình nhà Nguyễn, trên đường xuôi Nam đã dừng chân tại Cần Đước chỉnh lý, sáng tác các bài bản tổ của nhạc lễ, nhạc tài tử và truyền dạy cho nhiều thế hệ học trò lưu truyền các đời sau như nhạc Giai, nhạc Láo nổi tiếng...thành ngữ phổ biến ở lục tỉnh nam kỳ "Đờn nhứt xứ, võ vô địch" là để xưng tụng người Cần Đước xưa hào hoa và nghĩa hiệp. Ngoài ra, Cần Đước còn có các nghề thủ công như dệt chiếu ở Long Cang Long Định, chạm bạc ở Phước Vân, chạm gỗ ở Tân Lân, đóng ghe ở Long hựu, Tân Chánh. Cho đến ngày nay những nghề thủ công trên vẫn được bảo tồn còn có bước sáng tạo, làm ra nhiều sản phẩm thủ công xuất khẩu,mới đây, một nhóm thợ đóng ghe Cần Đước được mời sang Hàn Quốc làm chuyên gia đóng tàu gỗ nhỏ. Trong thời kỳ xây dựng và phát triển Cần Đước đang chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang công nghiệp. Hiện nay nhiều khu công nghiệp mới được các doanh nghiệp trong ngoài nước đầu tư, cơ cấu vật nuôi cây trồng cũng được chuyễn dịch thành công bước đầu, thu nhập người dân dần được nâng cao. Có "Vành đai đánh Mỹ Rạch kiến" được công nhận là di tích lịch sử cấp quốc gia. Cần Đước Bản đồ Văn hóa Du lịch VietMap Jump to: navigation, search Tiêu bản:Pov Tiêu bản:Wikify HUYỆN CẦN ĐƯỚC Huyện Cần Đước nằm ở phía nam tỉnh Long An. Cần Đước vốn là tên gọi một làng nhỏ nằm ở mũi đất giao nhau giữa rạch Mương ông Quỳnh và rạch bến Bà.Cái tên gọi bình dị ấy cho đến nay chưa có ai hiểu thật chính xác là gì và xuất hiện từ bao giờ. Hơn ba trăm năm trước. Phần đất huyện Cần đước thuộc dinh Phiên Trấn (1698).Rồi trấn Phiên An (1808),năm minh mạng thứ 13 (1832)Cần đước thuộc huyện Phước Lộc, phủ Tân An, tỉnh Gia Định. Đến năm 1867 Cần Đước mới là một huyện của phủ Phước Lộc, Năm 1871, phủ Phước Lộc sáp nhập vào tỉnh Chợ Lớn. Từ đó đến năm 1954 Cần Đước thuộc tỉnh chợ Lớn. Năm 1956, Tân AN và một phần Chợ Lớn hợp thành tỉnh Long An, và Cần
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan