Báo cáo xử lý nước thải trong nhà máy thuỷ sản
NHÓM 8:
1. TRẦN BÌNH TRƯỞNG
2. LÊ HỒNG QUÂN
3. NGUYỄN THANH TIẾN
4. BÙI THỊ HỒNG HÀ
5. VÕ THỊ THANH NGA
6. NGUYỄN THỊ HÒA
7. HUỲNH THỊ TRƯỜNG
8. ĐỖ THỊ THU TRANG
9. TRƯƠNG THỊ NGỌC LAN
10.TRẦN KIM KHUYÊN
11. PHAN THỊ MAI
GV: HỒ THỊ NGUYỆT THU
LỚP: LT09BQ
I. MỞ ĐẦU
Theo Nafiqad, hiện nay nước ta có hơn 300 cơ
sở chế biến thuỷ sản, và khoảng 220 nhà máy
chuyên sản xuất các sản phẩm đông lạnh phục
vụ xuất khẩu, có tổng công suất 200 tấn/ngày.
Hằng ngày, các cơ sở này thải ra lượng nước
thải rất lớn, ảnh hưởng trực tiếp không chỉ đến
môi trường sinh thái, hoạt động sản xuất nông
nghiệp mà qua đó còn ảnh hưởng đến sinh hoạt
của người dân, nhất là khu vực nông thôn.
II. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
Nguyên liệu
Rửa
Sơ chế
Rửa
Phân cỡ, loại
Rửa
Xếp khuôn
Cấp đông
Mạ băng
Bao gói
Bảo quản
Nước thải
Nước thải
Nước thải
Nước thải
III. NGUỒN GÂY Ô NHIỄM NƯỚC THẢI
1/.Ô nhiễm do các chất rắn lơ lửng như bùn,
cát, đất,…từ quá trình làm sạch nguyên liệu,
dụng cụ thiết bị chế biến
2/. Ô nhiễm màu: do các chất màu (máu
cá,…).
3/. Ô nhiễm photpho từ các mảnh xương,
vây cá vụn,trong khâu quay tăng trọng...
4/. Ô nhiễm hữu cơ do ruột, mỡ,
nhớt,…trong quá trình xử lý.
5/. Ô nhiễm hóa học do chất khử trùng:
chlorine,hóa chất tẩy rửa, vệ sinh nhà
xưởng.
Số liệu điều tra cho thấy, cứ sản xuất 1 tấn cá
tra fillet đông lạnh xuất xưởng sẽ thải ra môi
trường 0,45 tấn phế thải (đầu,xương, nội
tạng,…).
Lượng chất thải cũng phụ thuộc vào mùa vụ
khai thác hải sản, chất lượng nguyên liệu (lúc
vào mùa cá rộ thì sản xuất nhiều nên phế thải
nhiều nhưng hết vụ cá chế biến ít dẫn đến chất
thải ít, nguyên liệu it thì càng ít phế thải)... kết
hợp của 2 yếu tố này đã gây hiện tượng lúc quá
nhiều chất thải, lúc lại rất ít và đó cũng là khó
khăn cho các nhà quản lý xí nghiệp khi muốn
xây dựng cho riêng mình một hệ thống xử lý
chất thải có công suất phù hợp.
Ngoài các chất thải trên thì nhà máy chế
biến thuỷ sản đông lạnh còn có một lượng
nhỏ Clorine dùng để làm vệ sinh nhà
xưởng khi sử dụng sẽ sinh ra Cl2 tán phát
vào không khí có thể gây hại về đường hô
hấp cho người lao động, tuy nhiên lượng
sử dụng không nhiều, khoảng 60 tấn/
năm.
Qua phân tích mẫu nước thải chưa qua hệ
thống xử lý tại nhà máy chế biến thủy sản
cho thấy hàm lượng ô nhiễm hữu cơ
(BOD) cao gấp 20 đến 40 lần; hàm lượng
vi sinh (coliform) vượt gấp ngàn lần và hàm
lượng chất rắn lơ lửng trong nước (SS)
vượt hơn 100 lần tiêu chuẩn nước thải
công nghiệp cho phép thải vực nước dùng
làm mục đích sinh hoạt. Kết quả phân tích
nước thải đầu vào tại nhà máy thủy sản
chế biến cá tra đông lạnh.
Bảng 1: thành phần và đặc điểm của nước thải trong xí
nghiệp thủy sản.
STT Tên chỉ tiêu
1 Lưu lương
2 pH
3 COD
4
5
6
7
8
Đơn vị
m3
Xưởng A
100
6.55
Xưởng B
300
6.23
Tổng
400
>6.0
mg/l
2740
710
1217.5
BOD5
SS (chất rắn
lơ lửng)
mg/l
2050
540
917.5
mg/l
585.5
1165
1020
Dầu mỏ
Phót pho tổng
Nitro tổng
mg/l
mg/l
mg/l
32.8
76.31
332.07
41.6
5.11
39.28
39.4
22.8
112
IV. BIỆN PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Căn cứ vào qui trình chế biến cho thấy
nguồn gốc nước thải sản xuất gây ô
nhiễm của nhà máy chủ yếu từ các công
đoạn rửa nguyên liệu, sơ chế và rửa máy
móc thiết bị, nhà xưởng sau mỗi ca sản
xuất, quay tăng trọng...
Từ các thành phần có trong nước thải tiến
hành lựa chon công nghệ xử lý nước thải.
Quy trình xử lý nước thải lựa chọn theo phương
án xử lý các bậc sau nhằm hạn chế đến mức tối
đa hàm lượng chất thải
Bậc xử lý
Sơ bộ
Quá trình xử lý
Bậc 1
Tách rác, lắng cát, cân bằng, tách
dầu
Xử lý hiếu khí Aeroten
Bậc 2
Keo tụ, lắng lọc, khử trùng
Bao gồm các công đoạn như sau:
- Lọc rác bằng máy lọc rác tự động
- Thu gom, cân bằng nước thải và tách
dầu mở
- Xử lý bậc 1 bằng phương pháp sinh học
hiếu khí trong bể AEROTEN
- Xử lý bậc 2 bằng phương pháp hóa lý:
keo tụ, lắng lọc và khử trùng.
SƠ ĐỒ QUI TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRONG NHÀ MÁY CHẾ
BIẾN CÁ TRA ĐÔNG LẠNH
Maùy thoåi khí
bồn chứa
váng mỡ
Nước
thải
Chlorine
Bể tuyển
nổi
Haàm bôm
tieáp nhaän
Beå
ñieàu hoøa
Beå laéng
ñôït 1
Beå
Aerotank
Beå laéng
ñôït 2
SCR
Beå
neùn buøn
Maùy thoåi khí
Beå
phaân huûy
buøn hieáu
khí
Saân phôi buøn
Chuù thích
nöôùc thaûi
buøn
nöôùc taùch buøn
oáng daãn khí neùn
Beå
tieáp xuùc
Chlorine
Nöôùc ra
Mô tả công nghệ xử lý nước thải
1/ Bể thu gom nước thải có song chắn rác:
Nước thải từ quá trình sản xuất được thu gom về
bể thu gom. Trước khi vào bể thu gom và điều
hòa, nước dẫn qua lưới chắn rác nhằm loại bỏ
các chất lơ lửng có kích thước lớn hơn 2 mm ra
khỏi nước thải như: da, nội tạng,xương,
giấy,…Những rác này nếu không lấy ra sẽ làm
hỏng các thiết bị bơm nước thải theo sau, bít các
valve, đường ống công nghệ giảm hiệu quả xử lí
và tính ổn định của các đơn nguyên xử lý nước
thải phía sau.
Hình 1: song chắn rác
2/ Bể điều hòa:
Nước thải được bơm sang bể điều hoà
hiện hữu. Chức năng của bể này là điều
hoà lưu lượng và nồng độ các chất ô
nhiễm trong nước thải (pH, BOD, COD,
chất dinh dưỡng). .Đồng thời máy thổi khí
cung cấp oxy vào nước thải nhằm tránh
sinh mùi hôi thối tại đây và làm giảm
khoảng 20-30% hàm lượng COD, BOD có
trong nước thải.
Những lợi ích do bể này mang lại là:
Giảm lưu lượng cực đại trong những giờ sản xuất cao
điểm.
Giảm nồng độ các chất ô nhiểm hữu cơ cao cho quá
trình xử lí sinh học theo sau.
Tối ưu quá các điều kiện cho quá trình xử lý sinh học
theo sau bao gồm việc giảm tải lượng hữu cơ, giảm và
làm chậm lại sự dao động tải lượng hữu cơ trong quá
trình sản xuất, giảm nồng độ độc chất trong nước thải
(hoá chất dùng để diệt khuẩn trong phân xưởng sản
xuất)
kiểm soát được pH.
Bể được khuấy trộn tốt bằng máy thổi khí (air blower)
với hệ thoóng ống phân phối bố trí dưới đáy bể, đảm
bảo điều kiện hiếu khí cho toàn bộ thể tích bể để ngăn
ngừa nước thải ở điều kiện kỵ khí ( septic) và gây mùi
hôi thối. Lưu lượng khí cách tính toán là : 0.01- 0.015
m3/ m3. min.
2. Bể tuyển nổi:
Nước thải từ bể điều hòa được đưa
được bơm vào bể tuyển nổi khí hoà tan
bằng bơm nước thải nhún chìm. Chúc
năng của bể tuyển nổi này là tách dầu mỡ,
cặn lơ lửng SS, và phosphorus ra khỏi
nước thải bằng phương pháp kết tủa hoá
học để chuẩn bị điều kiện tối ưu cho bể
sinh học hiếu khí hoạt động tốt hơn. Phần
mỡ được tách ra sẽ được đưa qua
bồn chứa váng mỡ và được xử lý để
làm thức ăn chăn nuôi. Phần nước
thải được đưa vào bể bể lắng.
Hình 1: Các chất
rắn được đưa lên
mặt bể tuyển nổi
Hình 2: Bể tuyển nổi
- Xem thêm -