Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ ảnh hưởng của kích dục tố lên quá trình sinh sản cá trê vàng đực...

Tài liệu ảnh hưởng của kích dục tố lên quá trình sinh sản cá trê vàng đực

.PDF
50
260
54

Mô tả:

TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN TRẦN THỊ THÚY AN ẢNH HƯỞNG CỦA KÍCH DỤC TỐ LÊN QUÁ TRÌNH SINH SẢN CÁ TRÊ VÀNG ðỰC (Clarias macrocephalus) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ðẠI HỌC NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ 07-2009 TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN TRẦN THỊ THÚY AN ẢNH HƯỞNG CỦA KÍCH DỤC TỐ LÊN QUÁ TRÌNH SINH SẢN CÁ TRÊ VÀNG ðỰC (Clarias macrocephalus) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ðẠI HỌC NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ CÁN BỘ HƯỚNG DẨN Ts. NGUYỄN VĂN KIỂM 07-2009 LỜI CẢM TẠ Trước hết tôi xin chân thành cảm tạ Ban Giám Hiệu, Ban Chủ Nhiệm Khoa Thủy Sản, Trường ðại học Cần Thơ ñã tạo ñiều kiện ñể tôi ñược học tập, nghiên cứu trong những năm qua. Tôi xin chân thành bày tỏ long biết ơn sâu sắc ñến Thầy Nguyễn Văn Kiểm ñã tận tình hướng dẫn, tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ trong suốt thời gian tiến hành thí nghiệm và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp. ðặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn ñến toàn thể cán bộ công chức thuộc Bộ môn Kỹ thuật Nuôi Cá Nước Ngọt thuộc Khoa Thủy sản, Trường ðại Học Cần Thơ luôn sẵn lòng giúp ñỡ và hỗ trợ tôi trong lúc tiến hành ñề tài. Xin cảm ơn các bạn lớp Quản lý Nghề Cá K31 ñã giúp ñỡ ñộng viên tôi trong những năm học tập. Cuối cùng là lời cảm ơn ñến Ba, Mẹ, gia ñình và những người thân ñã ñộng viên và giúp ñỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập cũng như nghiên cứu thực hiện ñề tài và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp. Xin cảm ơn tất cả mọi người ñã giúp ñỡ và chia sẻ với tôi ñể ñược thành công hôm nay. Tác giả Trần Thị Thúy An i TÓM TẮT ðề tài ñã kích thích cá Trê vàng ñực (Clarias macrocephalus) sinh sản bằng các loại chất kích thích (LHRH-a, HCG và não thùy). Mỗi loại chất kích thích ñược tiêm ở nồng ñộ khác nhau. LHRH-a ñược tiêm với các nồng ñộ 20 µg + Motilium, 30 µg + Motilium, 40 µg + Motilium /kg cá ñực. HCG ñược tiêm với 3 nồng ñộ 600 UI, 800 UI, 1000 UI /kg cá ñực. HCG + não thùy ñược tiêm với các nồng ñộ 1,0 mg +500 UI, 1.5 mg +500 UI, 2 mg +500 UI /kg cá ñực. Kết quả có sự thay ñổi về mặt hình thái của tinh sào sau khi tiêm chất kích thích. Trong ñó, LHRH-a ở nồng ñộ 20 µg + Motilium /kg cho tỷ lệ thụ tinh cao nhất. HCG ở nồng ñộ 1000 UI/kg cho tỷ lệ thụ tinh cao nhất. Nồng ñộ HCG cho tỷ lệ thụ tinh cao nhất là 1.5 mg +500 UI/kg. ii MỤC LỤC CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ...........................................................................................1 1.1. ðặt vấn ñề.........................................................................................................1 1.2. Mục tiêu của ñề tài ...........................................................................................2 1.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................2 1.4. Thời gian thực hiện............................................................................................2 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................3 2.1. Vị trí phân loại và phân bố ................................................................................3 2.2. Sơ lược về ñặc ñiểm sinh học của cá Trê vàng .................................................4 2.3. Tình hình nghiên cứu cá Trê vàng trong nước và trên thế giới .........................6 2.3.1.Trên thế giới ................................................................................................6 2.3.2.Trong nước ..................................................................................................7 2.4. Sơ lược một số hoạt chất gây chin và rụng trứng ở cá ......................................8 2.4.1.HCG (Human chorionic Gonadotropine) ....................................................8 2.4.2.Não thùy thể ................................................................................................8 2.4.3.LHRH-a (Lutenizing Hormon- Releasing Hormon analog)........................8 2.5. Cơ chế quá trình chín và rụng trứng..................................................................9 CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................11 3.1. Vật liệu nghiên cứu .........................................................................................11 3.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................11 3.2.1.Thời gian và ñịa ñiểm thực hiện................................................................11 3.2.2. Thử nghiệm kích thích sinh sản cá Trê vàng ñực dưới tác dụng của các loại kích dục tố khác nhau. .................................................................................11 3.2.2.1. Kích thích cá Trê sinh sản với HCG .................................................11 3.2.2.2. Kích thích cá Trê sinh sản với HCG kết hợp với não thùy ...............12 3.2.2.3. Kích thích cá Trê sinh sản với LHRH-a + Motilium........................12 3.2.3. Kỹ thuật sinh sản nhân tạo .......................................................................13 3.2.4. So sánh các chỉ tiêu sinh sản ....................................................................16 3.3. Xử lý số liệu ....................................................................................................17 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................18 4.1.Kết quả xác ñịnh một số yếu tố môi trường .....................................................18 4.2.Kết quả thí nghiệm kích thích cá Trê vàng sinh sản.........................................18 4.2.1. ðặc ñiểm hình thái tuyến sinh dục ñực của cá Trê vàng trước và sau khi tiêm chất kích thích ............................................................................................19 4.2.2. Kích thích cá Trê ñực sinh sản với HCG..................................................19 4.2.3.Kích thích cá Trê vàng ñực sinh sản bằng HCG kết hợp não thùy ...........22 4.2.4.Kích thích cá Trê vàng ñực sinh sản bằng LHRH-a + Motilium ..............24 4.2.5.Quá trình phát triển phôi ...........................................................................26 4.2.6. Sự phát triển của hậu phôi ........................................................................28 4.2.7. Sự hình thành cá con ................................................................................28 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ XUẤT..................................................................30 5.1.Kết luận ............................................................................................................30 5.2.ðề xuất .............................................................................................................30 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................31 PHỤ LỤC ...................................................................................................................32 iii DANH MỤC HÌNH Hình3.1. Cá Trê vàng bố mẹ...................................................................................13 Hình 3.2. Cơ quan sinh dục cá cái a) và cá ñực b)...............................................14 Hình 3.3.Giải phẩu cá ñực ......................................................................................14 Hình 3.4. Vuốt trứng cá cái ...................................................................................15 Hình 3.5. Nghiền nhuyễn buồng tinh và cho nước muối sinh lý vào ................15 Hình 4.1. Tuyến sinh dục cá Trê vàng trước khi tiêm chất kích thích ..............19 Hình 4.2. Tuyến sinh dục cá Trê vàng sau khi tiêm chất kích thích..................19 Hình 4.3. Tỷ lệ thụ tinh của thí nghiệm 1 .............................................................20 Hình 4.4. Tỷ lệ nở của thí nghiệm 1 .....................................................................21 Hình 4.5. Tỷ lệ thụ tinh của thí nghiệm 2 .............................................................23 Hình 4.6. Tỷ lệ nở của thí nghiệm 2 ......................................................................23 Hình 4.7. Tỷ lệ thụ tinh của thí nghiệm 3 .............................................................25 Hình 4.8. Tỷ lệ nở của thí nghiệm 3 ......................................................................25 Hình 4.9.Quá trình phát triển phôi cá Trê vàng ...................................................27 Hình 4.10. Hình thái của hậu phôi trong 5 ngày ..................................................29 iv DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1 Liều lượng HCG dùng trong thí nghiệm ..............................................12 Bảng 3.2. Liều lượng HCG+ não thuỳ dùng trong thí nghiệm ..........................12 Bảng 3.3. Liều lượng KDT LHRH-a + Motilium dùng trong thí nghiệm .......13 Bảng 4.1. Kết quả xác ñịnh một số yếu tố môi trường ........................................18 Bảng 4.2.Kết quả kích thích cá Trê vàng ñực sinh sản bằng HCG ...................20 Bảng 4.3. Kết quả kích thích cá Trê vàng ñực sinh sản bằng HCG kết hợp não thùy ............................................................................................................................22 Bảng 4.4. Kết quả kích thích cá Trê vàng ñực sinh sản bằng LHRH-a + Motilium ....................................................................................................................24 Bảng 4.5. Các giai ñoạn phát triển phôi ................................................................26 v CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. ðặt vấn ñề Trong những năm gần ñây, các hoạt ñộng thuộc lĩnh vực sản xuất Thủy sản càng trở nên ña dạng và phong phú. ðặc biệt ở ðồng Bằng Sông Cửu Long (ðBSCL) việc nuôi cá rất thuận lợi do hệ thống sông ngòi chằng chịt và nguồn nước ngọt quanh năm dồi dào. Thực tế cho thấy việc nuôi Thủy sản ở ñây ñã góp phần gia tăng sản lượng Thủy sản không những phục vụ ñủ cho nhu cầu tiêu thụ nội ñịa mà còn xuất khẩu thu ngọai tệ cho ñất nước. Một số loài cá nước ngọt có giá trị kinh tế cao ở ðBSCL ñã ñược nghiên cứu và chuyển giao kỹ thuật tới người nuôi như quy trình sinh sản nhân tạo cá tra, cá rô ñồng, cá sặc rằn, cá mè vinh,... Kết quả là ñã làm thay ñổi cơ bản về cơ cấu ñàn cá nuôi và phương thức nuôi cá ở ðBSCL ( từ nuôi cá theo hình thức nhỏ lẻ, năng suất thấp sang hình thức nuôi cá hàng hóa có năng suất cao). Tuy nhiên ở ðBSCL còn nhiều lòai cá có giá trị kinh tế cao nhưng chưa ñược nuôi rộng rãi trong ñó có cá Trê vàng. Cá Trê vàng (Clarias macrocephalus), là loài cá phân bố khá rộng trên thế giới. Ở ðông Nam Á chúng phân bố nhiều ở Thái Lan, Lào, Campuchia và ðBSCL. Nhiều người dân cho biết, cách ñây khỏang 20 năm cá Trê vàng có nhiều ở ðBSCL, nhưng ngày nay còn gặp rất ít. Nguyên nhân vì sao dẫn ñến hiện tượng như vậy thì vẫn chưa có câu trả lời. Mặc dù, cá Trê vàng là loài cá ñược nhiều người ưa thích nhưng phong trào nuôi chưa tương xứng so với tiềm năng sẳn có. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới việc nuôi cá Trê vàng chưa phát triển mạnh như: sinh trưởng chậm, quy trình nuôi chưa hoàn chỉnh, số lượng cá giống hàng năm sản xuất còn ít, chưa ñủ cung cấp cho người nuôi, mặc dù hiện nay ñã mở nhiều cơ sở sản xuất giống nhưng vẫn chưa ñạt hiệu quả cao . ðặc biệt nguồn cá Trê vàng ngoài tự nhiên ngày càng giảm, nếu không can thiệp kịp thời thì rất có thể trong tương lai không xa, loài cá có giá trị kinh tế này sẽ vắng bóng trong tập ñoàn cá nuôi ở ñồng bằng sông Cửu Long . Trong lĩnh vực sản xuất giống cá Trê vàng thì nổi lên một vấn ñề là cá ñực không thể dùng biện pháp vuốt tinh dịch do lượng tinh dịch của cá ñực quá ít. Trong khi ñó ñối với cá cái thì chỉ cần một lượng chất kích thích nhất ñịnh thì cá cái có thể rụng trứng bình thường. Vấn ñề dùng các chất kích thích ñể làm tăng lượng tinh trùng của cá Trê vàng hiện nay vẫn chưa có tác giả nào ñề cập 1 tới. Vì vậy ñề tài “Ảnh hưởng kích dục tố lên quá trình sinh sản cá Trê vàng ñực (Clarias macrocephalus) “ñược thực hiện. 1.2. Mục tiêu của ñề tài Xác ñịnh tác dụng của một số loại kích dục tố tới sự sinh sản của cá Trê vàng ñực. Rèn luyện tay nghề cho sinh viên trước khi ra trường. 1.3. Nội dung nghiên cứu Kích thích sinh sản cá Trê vàng ñực dưới tác dụng của các loại kích dục tố khác nhau. So sánh một số chỉ tiêu sinh sản của cá Trê vàng ở các thí nghiệm . 1.4. Thời gian thực hiện Từ tháng 03/2008 ñến tháng 05/2009 2 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Vị trí phân loại và phân bố Ở Việt Nam hiện nay có 3 loài cá Trê ñịa phương và 1 loài cá Trê nhập nội: - Clarias macrocephalus - Phổ biến ở Nam Bộ - Clarias batrachus - Phổ biến ở Nam Bộ - Clarias fuscus - Phổ biến ở Bắc Bộ - Clarias gariepinus - Nhập nội vào miền Nam Clarias gariepinus ñược nhập vào miền Nam từ Trung Phi chuyển qua Pháp sang Sài Gòn tháng 1/1975 tại trại Dưỡng ngư Thủ ðức (Nguyễn Văn Hạo, Trần Thị Thu Hương, Nguyễn Thị Lài, 1976; Dương Thúy Yên, Vũ Ngọc Út, 1991). Theo Nguyễn Tường Anh (2005) có thể phân biệt 3 loài cá Trê ở Nam bộ qua hình thái bên ngoài. ðặc ñiểm phân biệt giữa các loài cá Trê dựa vào gốc xương chẩm: cá Trê vàng (Clarias macrocophalus) gốc xương chẫm có hình cánh cung, cá Trê trắng (Clarias batrachus) gốc xương chẫm hình chữ V, cá Trê phi (Clarias gariepinus) gốc xương chẫm hình chữ M. (Hình 2.1) Hình 2.1.Phân biệt cá Trê vàng, Trê trắng và Trê phi theo hình thái xương chẩm. (1): Trê vàng (2): Trê trắng (3): Trê phi (Theo Nguyễn Tường Anh, 2005) Ngoài ra ở gốc vi ñuôi cá Trê vàng có một vạch thẳng ñứng mà các loài cá Trê khác không có (Theo Từ Thanh Dung, Trần Thị Thanh Hiền, 1994). 3 Theo hệ thống phân loại của T.S. Rass và G.T. Lindberg,1972, cá Trê vàng thuộc: Ngành Chordata Lớp Actinopteryqii Bộ Siluriformes Họ Clariidae Giống Loài Clarias Clarias macrocophalus Gunther,1864 Trong các loài cá Trê trên thì cá Trê vàng (Clarias macrocophalus) ñược nuôi khá phổ biến ở ðBSCL và ñây là ñối tượng xuất khẩu có giá trị cao. Cá Trê vàng phân bố phổ biến ở miền Nam Việt Nam, Malaisia, Thái Lan,…Sự phân bố rộng như thế chứng tỏ cá Trê là loài dễ nuôi, có khả năng thích nghi cao. 2.2. Sơ lược về ñặc ñiểm sinh học của cá Trê vàng Cá Trê nói chung là những loài sống ñáy, thích nơi tối tăm bụi rậm nên râu rất phát triển ñể tìm mồi, ñầu dẹp cứng ñể chui rút dưới bùn. Cá Trê sống ñược ở các môi trường chật hẹp, dơ bẩn, hàm lượng oxy hòa tan thấp, thậm chí bằng 0 (Togsanga và ctv, 19630; Dương Thúy Yên-Vũ Ngọc Út,1991). Cá Trê sống trong bùn ẩm, ao cạn trong khoảng thời gian khá lâu nhờ có cơ quan hô hấp phụ ( còn gọi là” hoa khế”) ((Smith, 1945) & (Sandon, 1950), Dương Thúy Yên-Vũ Ngọc Út,1991). Cá chịu ñược nhiệt ñộ nước từ 8 – 39.50 C, pH từ 3.5 – 9.5, ñộ muối dưới 16%o (Nguyễn Duy Khoát, 2004). Là loài ăn tạp thiên về ñộng vật ( Goss, 1963; Dương Thúy Yên- Vũ Ngọc Út, 1991). Cá sau khi nở dinh dưỡng hoàn toàn bằng noãn hoàn từ 1- 2 ngày (Phạm Văn Khánh, Lý Thị Thanh Loan, 2004). Giai ñoạn cá hương, cá giống thức ăn chủ yếu là Daphnia, Copepoda,… Ngoài ra trong dạ dày còn xuất hiện một số giống loài thực vật phù du với lượng rất nhỏ (Lê Thị Kim Hoa, 1981; Dương Thúy Yên- Vũ Ngọc Út, 1991). Cá trưởng thành có tính ăn thịt nhất là thức ăn thối rữa (Blache, 1964; Dương Thúy Yên- Vũ Ngọc Út , 1991). Ngoài ra, cá Trê còn có thể sử dụng các loại thức ăn nhân tạo như: thức ăn chế biến, bột bắp, bột cá, phụ phẩm của nhà bếp,… Chúng thường hoạt ñộng, bơi lội, ăn mạnh vào chiều tối hoặc ban ñêm vào lúc trời gần sáng (Phạm Văn Khánh, Lý Thị Thanh Loan, 2004). Cá có kích cở nhỏ, tốc ñộ lớn trung bình. Giai ñoạn cá hương, cá giống thì lớn nhanh về chiều dài, sau ñó từ cỡ 15cm trở ñi tăng trọng nhanh hơn. Cá 1 năm 4 tuổi trong tự nhiên có trọng lượng trung bình 400-500 gam/con (Phạm Văn Khánh, Lý Thị Thanh Loan, 2004). Trong các loài cá Trê nuôi hiện nay ở ðBSCL, cá Trê phi có sức lớn nhanh nhất, trọng lượng lớn nhất, kế ñó là cá Trê lai rồi ñến cá Trê vàng. Sức lớn của cá phụ thuộc vào mật ñộ cá thả nuôi, số lượng và chất lượng thức ăn, ñiều kiện ao nuôi (Từ Thanh Dung, Trần Thị Thanh Hiền, 1994). Cá Trê vàng ngoài tự nhiên 1 năm tuổi thì thành thục. Vào mùa sinh sản, cá bố mẹ tu sửa các hang ở các ao hồ, ruộng, cá ñẻ trên những cánh ñồng có nước, con cái ñào hang tròn nhỏ, rộng 30cm, sâu 5 -8cm. Gần ñến ngày sinh sản chúng ve vãn nhau ở các khúc sông, ñoạn kênh. Con ñực và con cái quấn quýt bên nhau hàng chục giờ (30-40 giờ), lúc ñầu trứng chưa ñược ñẻ ra. Quá trình sinh sản kéo dài trên 20 giờ. Trong suốt quá trình giao phối, con cái ñẩy phần ñầu của nó tỳ vào giữa của cơ thể con ñực, ép lỗ sinh dục của nó thành hình chữ U. Trong suốt thời gian này chúng làm tổ và không bị tổn hại bởi các loài cá khác. Cá có tập tính ñẻ trứng, bảo vệ trứng và con. Trứng ñược ñẻ ra trên nền ñất và dính nguyên ở ñó. Ở chổ nước nông, cá ñẻ trứng dính vào cây cỏ thủy sinh. Trứng cá có màu vàng nâu. Cá thường ñẻ vào ñêm rộ nhất vào lúc gần sáng, sau những cơn mưa rào, sau khi ñẻ con ñực giữ tổ con cái nằm gần ñấy (Huỳnh Kim Hường, 2005). Trong ao do ñược chăm sóc tốt nên có thể ñẻ ñược nhiều lần trong năm từ tháng 3-11dương lịch. Thời gian nuôi vỗ cá Trê vàng tốt nhất từ tháng 2-5, lúc này cá có hệ số thành thục cao nhất. Hệ số thành thục của cá Trê ñạt cực ñại từ tháng 5-7 (Từ Thanh Dung, Trần Thị Thanh Hiền, 1994). Nếu ñược nuôi vỗ tốt sức sinh sản tối ña của cá Trê vàng là 50.000-70.000 trứng/kg cá cái. Thông thường sức sinh sản cá Trê từ 30.000-50.000 trứng/kg cá cái. . Có thể dùng kích dục tố hoặc các chất kích tố sinh sản như HCG, LH_RHa và não thùy cá ñể kích thích rụng trứng. ðể tăng hiệu quả sinh sản, thường tiêm 2 lần, liều tiêm sơ bộ với lượng bằng 1/3 lần tổng liều lượng và 2/3 cho lần tiêm quyết ñịnh, liều quyết ñịnh tiêm sau liều sơ bộ 7-8 giờ. Thuốc ñược tiêm vào cơ lưng hoặc xoang bụng của cá (Phạm Văn Khánh, Lý Thị Thanh Loan, 2004). Theo Phạm Báu (1984) nuôi vỗ cá bố mẹ bằng thức ăn tổng hợp có bổ sung thêm óc vặn ñập nhỏ nuôi với mật ñộ 100 con/ m2 , tỷ lệ thành thục ñạt 90%. Nếu ñược nuôi vỗ tốt sức sinh sản tương ñối của cá Trê vàng là 50 000–70 000 trứng/kg cá cái, thời gian tái phát 1.5 – 2 tháng (Nguyễn Văn Kiểm, 2005). 5 Hệ số thành thục của cá Trê ñạt cực ñại từ tháng 5 - 7. Tần số xuất hiện ở giai ñoạn IV cao nhất ở 2 tháng này. Chứng tỏ ñây là thời ñiểm sinh sản tập trung của cá ( Lê Ngọc Diện, 1980; Trần Thị Hồng, 1981; Dương Thúy Yên, Vũ Ngoc Út, 1991). Kết quả nhiên cứu của nhiều tác giả cho thấy ở ñầu vụ sinh sản của cá nếu sử dụng ñơn thuần HCG thì hiệu quả không cao, nhưng nếu kết hợp với não thùy tỷ lệ rụng trứng và ñẻ trứng của cá tăng lên 10-15%. Khi nghiên cứu tác dụng tương hổ giữa chất chiết của não thùy với HCG ñã xác lập ñược hoạt tính 1 mg não thùy tương ñương với 500UI HCG nguyên chất (Nguyễn Văn Kiểm, 2000). Ở các loài cá Trê thì con ñực thành thục có gai sinh dục (lồi hẳn ra ngoài và có ñầu nhọn), tập tính hung hăng hơn( Nguyễn Tường Anh, 2005). Cá Trê cái thành thục tốt thường có bụng to, mỏng, mềm, lỗ sinh dục cá Trê cái hình tròn hơi cương nhưng không dài và nhọn. Có thể tiết ra trứng khi nặn nhẹ ở vùng bụng gần lỗ sinh dục. ( Nguyễn Tường Anh, 2005). Hình 2.2. Phân biệt ñực cái ở cá trê: cá ñực bên trái có ñoạn cuối của ống dẫn tinh hình gai nhọn (Nguyễn Tường Anh, 2005). Ở tất cả các loài cá Trê hiện có ở nước ta, cơ quan sinh dục ngoài của con ñực và con cái có sự khác biệt về hình thái tương ñối rõ. Phần cuối của ống dẫn niệu sinh dục của cá ñực phía ngoài thân giống như gai nhọn. Ở cá cái lỗ sinh dục hình tròn ( Nguyễn Tường Anh, 2005).. 2.3. Tình hình nghiên cứu cá Trê vàng trong nước và trên thế giới 2.3.1.Trên thế giới 6 Trong các loài cá nuôi nước ngọt và nước lợ trên thế giới, các loài cá da trơn ñứng thứ năm về sản lượng hàng năm, khoảng 350.000 tấn, với nhiều hình thức nuôi khác nhau như nuôi ñơn, nuôi ghép hoặc nuôi xen canh với trồng lúa và các vật nuôi khác. Mặc dù có tới hơn 2.600 loài nhưng chỉ có 3 họ ñang ñược nuôi phổ biến, ñó là họ cá Nheo Mỹ (Ictaluridae), họ cá Trê (Clariidae) và họ cá Tra (Pangasidae), (Huỳnh Kim Hường, 2005). Ở Thái Lan, cá Trê vàng và cá Trê trắng là 2 loài ñược nuôi phổ biến, chúng phân bố rộng ở các vùng nước ngọt và là thực phẩm phổ biến, có giá trị trên thị trường. Nuôi cá Trê hàng năm cho thu nhập cao hơn các loài khác (Huỳnh Kim Hường, 2005). 2.3.2.Trong nước Trong những năm gần ñây, phong trào nuôi ca Trê ñã phát triển mạnh ở một số ñịa phương ở miền Nam mà ñặc biệt là ðBSCL nhưng cá Trê ñược nuôi phổ biến là cá Trê lai (con lai giữa cá Trê vàng cái với cá trê phi ñực). Việc nuôi cá Trê lai ñem lại thu nhập ñáng kể cho gia ñình. Cá Trê nói chung có khả năng thích ứng cao ao nuôi vỗ không ñòi hỏi các ñiều kiện kỹ thuật một cách nghiêm ngặt. Qua thực tế ợ ðBSCL cho thấy ao nuôi vỗ có diện tích rất nhỏ có diện tích từ vài chục ñến vài trăm mét vuông cá ñều thành thục tốt. Nhưng ao nuôi vỗ cá Trê cần có bờ chắn chắn, không ñược vò rỉ, không có lỗ mội. mực nước ao từ 0.5-1m. Cá dùng ñể nuôi vỗ có ñủ 12 tháng tuổi, trong lượng trung bình 150-200g trở lên. Kết quả nuôi vỗ cá Trê ở trường ðHCT cho thấy với thức ăn hàm lượng protein là 35%, cho ăn 4-5% trọng lượng thân thì sau khoảng 60 ngày nuôi vỗ cá có thể tham gia sinh sản. Khối lượng trung bình có thể tham gia sinh sản của cá Trê vàng là 250-300 g và 350-400 g ñối với cá Trê trắng (Nguyễn Văn Kiểm, 2002; Huỳnh Kim Hường, 2005) ðã có một số nghiên cứu thành công khi cho cá Trê ñẻ tự nhiên trong ao và kích tố (DOCA; LH; HCG, não thùy nhóm cá chép) kích thích cá ñẻ. Thời gian phát triển phôi 24-26h, ở nhiệt ñộ 26-280C (Lê Thanh Hùng va ctv, 1994; Nguyễn Tường Anh và ctv,1980; Trương Chí Học, 1998; ðược trích dẫn bởi Nguyễn Văn Kiểm, 2004; Huỳnh Kim Hường, 2005). Vào khoảng năm 1982-1987 ở thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh ðBSCL ñã sản xuất ra một lượng cá Trê phi giống khá lớn ñủ cung cấp cho người nuôi và việc nuôi cá Trê phi ñã ñem lại nguồn thu ñáng kể cho người nuôi cá.Do sự có mặt của cá Trê phi ở các tỉnh Nam bộ mà từ ñó biện pháp kỹ thuật lai tạo 7 giữa Trê phi với Trê vàng ra ñời. Vấn ñề lai tạo giữa cá Trê phi với Trê vàng ñã thu ñược những kết quả ñáng khích lệ (Nguyễn Văn Kiểm và ctv, 1999) 2.4. Sơ lược một số hoạt chất gây chín và rụng trứng ở cá 2.4.1.HCG (Human chorionic Gonadotropine) Có tên tiếng Việt là kích dục tố màn ñệm hoặc kích dục tố nhau thai, ñược Zondec và Aschheim phát hiện từ năm 1927 trong nước tiểu phụ nữ có thai 24 tháng, là một polypeptide có trọng lượng phân tử 36.000 ( Nguyễn Tường Anh, 1999). Ngày nay, HCG là loại kích dục tố ñược dung có hiệu quả cho nhiều loài cá nhất. Ngoài các loài cá Mè, các loài cá Trê, HCG còn có tác dụng gây rụng trứng cho nhiều loài cá khác ở nước ta như cá Tra, cá Bống, cá Basa, cá Vàng,…Ở nước ngoài, HCG còn ñược dung cho cá Chình (Yamamoto, Nagahama, 1973), cá Vược vằn (Stevens, 1967),…ðặc biệt là sự thành công của Morozova từ năm 1936 trên cá Perca fluviatilis bằng nước tiểu phụ nữ có thai (Nguyễn Tường Anh,1999; Nguyễn Huấn , 2007) HCG trên con ñực có tác dụng như ICSH (interstitial cell stimulating hormone) nó có tác dụng kích thích tế bào kẽ leydig trong tinh hoàn tiết ra hormone sinh dục ñực và kích thích quá trình tạo tinh cũng như hoạt tính của các tế bào dinh dưỡng sertoli bên trong ống sinh tinh ( Nguyễn Tường Anh, 1999; Nguyễn Huấn, 2007) 2.4.2.Não thùy thể Hiện nay , não thùy của cá ñược sử dụng dưới hai dạng não tươi và não khô. ðây là loại kích dục tố ñược sử dụng phổ biến và sử dụng trên nhiều loài cá. Hoạt tính của não thùy cao nhất khi cá có tuyến sinh dục thành thục, tức là khả năng gây chin và rụng trứng cao nhất (Nguyễn Tường Anh, 1999; Nguyễn Huấn, 2007), việc tiêm não thùy cho cá bố mẹ các loài tham gia sinh sản tùy thuộc vào nhiều yếu tố, mà quyết ñịnh liều lượng khác nhau như: chất lượng hoạt tính của não thùy, ñặc tính nhạy cảm của loài , tình trạng thành thục của cá bố mẹ khi ñược tiêm, nhiệt ñộ nước các ñiều kiện khác của môi trường chứa cá sau khi ñược tiêm thuốc kích thích ( Nguyễn Tường Anh, 1999; Nguyễn Huấn, 2007) 2.4.3.LHRH-a (Lutenizing Hormon- Releasing Hormon analog) Trong nghề nuôi cá người ta thường dùng mGnRH-A (hay còn gọi là LHRH-a là chất tương tự GnRH-A của ñộng vật có vú) và sGnRH-A (chất tương tự GnRH của cá hồi) và một chất kháng dopamine (Nguyễn Tường Anh, 8 1999).Trên cá ñối người ta cấy hỗn hợp testostoron (T) và LHRH-a và thất có sự lớn lên của noãn bào (Kelley và ctv,1987). Trên cá măng biển cấy LHRH-a (200µg) và methytestosteron (MT)(0,25mg) ñã làm tăng tỷ lệ cá cái thành thục (85%) so với ñối chứng (3,3%)(Tamru và ctv,1988). Ở cá rô ñồng theo Phạm Ngọc Khánh liều từ 80-100 µg/ kg cá cái dung kèm với Domperidom (Dom) có thời gian hiệu ứng là 10-12 giờ (ñược trích dẫn bởi Trần Thị Phương Lan, 2008) 2.5. Cơ chế quá trình chín và rụng trứng Theo Nguyễn Tường Anh (1999) tiếp theo sự chín hoặc trong thời gian chín, nhiều mối liên kết giữa noãn hoàng và nang trứng bị ñứt ra ñược coi là sự tách nang (follicular separation). Tiếp sau sự tách nang một lổ hỏng rất rõ ñược hình thành trên nang trứng, qua ñó noãn hoàng thoát ra ngoài gọi là sự vỡ nang (follicular rupture). Rụng trứng là quá trình màng folicule bị vỡ ra, trứng rơi vào xoang buồng trứng và ở trạng thái lưu ñộng. Quá trình rụng trứng chỉ xảy ra trong thời gian ngắn và phụ thuộc vào nhiều yếu tố môi trường khác nhau, ñặc biệt là nhiệt ñộ. Khi quá trình rụng trứng xảy ra, hoạt ñộng nội tiết ñược tăng cường và có sự tham gia của nhiều hormone vào quá trình này (Nguyễn Tường Anh, 1999) Dưới sự ñiều khiển của thần kinh trung ươn, hai loại kích dục tố FSH, LH làm cho lớp trong cùng của tế bào nang trứng thành thục thêm một bước, thay ñổi hình thái và tiết ra noãn tố foliculin. Noãn tố này thẩm thấu từ trong ra ngoài tế bào ñể kích thích bạch cầu tiết ra men phân hủy màng folicul tạo thành chất dịch. Chất dịch này thẩm thấu ngược trở lại nang trứng kết quả là các tế bào tăng nhanh về kích thước. Quá trình này cứ diễn ra như vậy cho tới khi một thời ñiểm nào ñó của màng follicul có ñộ bền kém nhất bị phá vỡ trứng thoát khỏi màng follicul rơi vào xoang buồng trứng, quá trình rụng trứng kết thúc. Sự thành thục của tế bào trứng và màng follicul hoàn toàn ñộc lập nhau nhưng phải ñược tiến hành ñồng thời , nhịp nhàng. Nếu hai quá trình này xảy ra không ñồng thời sẽ dẫn tới màng follicul vỡ và thải trứng quá sớm , trong khi ñó tế bào trứng chưa chuẩn bị sẳn sàng ñể ñón nhận sự thụ tinh hoặc màng follicul chưa vỡ nhưng trứng ñã chín và ñến khi thoát ra khỏi màng follicul một số trứng ñã chết không còn khả năng thụ tinh (Nguyễn Tường Anh, 1999). Thụ tinh nhân tạo là dựa vào ñặc tính sinh lý của trứng và tinh trùng ñã thành thục, thực hiện những biện pháp kỹ thuật thích hợp làm cho chúng kịp thời gặp nhau ñể hoàn thành tác dụng thụ tinh. Nguyên lý cơ bản của việc kích thích sinh sản nhân tạo chính là dựa vào những nguyên lý chung về sinh vật học trong quá trình sinh sản tự nhiên của các loài cá. Trong ñiều kiện nuôi 9 nhốt trong ao, lồng…, nhiều loài cá nuôi không có ñủ ñiều kiện sinh thái làm thỏa mãn những yêu cầu về sinh sản của cá bố mẹ, nên phải dùng phương pháp nhân tạo, nghĩa là tiêm các chất kích thích tuyến sinh dục vào cơ thể ñể một mặt thay thế một phần hoạt ñộng nội tiết của não thùy thể, mặt khác thúc ñẩy hoạt ñộng nội tiết của bản thân tuyến yên, kích thích cá bố mẹ sinh sản trứng, phóng tinh. Theo Chung Lân (1969) trong sinh sản nhân tạo, ñiều kiện sinh thái cũng cần ñược xem trọng, việc kích thích sinh sản chỉ có tác dụng giảm bớt một phần yêu cầu về ñiều kiện sinh thái sinh sản của. 10 CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Vật liệu nghiên cứu - Cá Trê vàng bố mẹ: ñược mua tại các chợ ở Cần Thơ. Những cá cái thành thục phải có bụng to mềm, lổ sinh dục màu hồng và có hình vành khăn. Tế bào trứng có ñường kính từ 1,1-1,2mm màu nâu vàng sáng, rời. Tỷ lệ trứng phân cực ≥ 70-80%. Ngoại hình cá ñực: thon, gai sinh dục dài, nhọn và có màu hồng ở mút gai sinh dục. - Khung lưới ấp trứng - Bể giữ cá - Hệ thống cấp thoát nước - Hormon sử dụng trong thí nghiệm: HCG, não thuỳ thể họ cá chép và LHRha và Motilium. - Nhiệt kế rượu (0-100oC) - Các các vậy liệu khác 3.2. Phương pháp nghiên cứu 3.2.1.Thời gian và ñịa ñiểm thực hiện Thời gian thực hiện: Từ tháng 03/2008 ñến tháng 06/2009 Ðịa ñiểm thực hiện: Trại cá thực nghiệm trường ðại học Cần Thơ 3.2.2. Thử nghiệm kích thích sinh sản cá Trê vàng ñực dưới tác dụng của các loại kích dục tố khác nhau. 3.2.2.1. Kích thích cá Trê sinh sản với HCG Thí nghiệm ñược thực hiện với 3 nghiệm thức, với các liều lượng HCG khác nhau cho cá ñực: 600, 800, 1.000 UI/kg. Trong thí nghiệm 1 cá cái chỉ sử dụng duy nhất một liều lượng HCG ở mức 3.000 UI/kg. Cá ñực ñược tiêm trước cá cái 6 giờ. Tất cả các nghiệm thức thí nghiệm ñều ñược thực hiện với 2 ñến 3 lần lặp lại. Thí nghiệm ñược bố trí 2 ñợt, thời ñiểm bố trí thí nghiệm khác nhau 11 Bảng 3.1 Liều lượng HCG dùng trong thí nghiệm HCG (UI/kg cá) Giới tính ðực NT1 NT2 NT3 NT ðC 600 800 1000 0 Cái 3000 Chọn cá cái cho sinh sản trứng có ñộ ñồng ñều cao, cá khỏe mạnh, màu sắc bóng mượt, lổ sinh dục ửng hồng. Cá ñực chọn cho sinh sản khỏe mạnh, màu sắc bóng mượt. Lô ñối chứng cho thí nghiệm 1 là không tiêm kích dục tố cho cá ñực. 3.2.2.2. Kích thích cá Trê sinh sản với HCG kết hợp với não thùy Bố trí thí nghiệm 2 với 3 nghiệm thức. Trong ñó liều lượng não thùy ở mỗi nghiệm thức khác nhau cho cá ñực: 1, 1.5, 2 mg/kg cá, liều lượng HCG như nhau là 500 UI/kg. Ở 3 nghiệm thức cá cái chỉ sử dụng một liều lượng duy nhất là 2.500 UI HCG/kg và 4 mg não thùy/ kg. Áp dụng phương pháp tiêm 2 lần cho cả cá ñực và cá cái. ðối với cá ñực lần 1 tiêm não thùy với liều lượng trên , sau 6 giờ thì tiêm lần 2 dùng HCG với liều lượng như trên. ðối với cá cái lần 1 cũng tiêm não với liều lượng như trên và tiêm cùng thời gian tiêm lần 2 của cá ñực, lần 2 tiêm HCG và ñược tiêm sau 6 giờ so với lần 1. Lô ñối chúng cho thí nghiệm 2 khộng tiêm kích dục tố cho cá ñực. Tất cả các nghiệm thức thí nghiệm ñều ñược thực hiện với 2 ñến 3 lần lặp lại. Thí nghiệm ñược bố trí 2 ñợt, thời diểm bố trí thí nghiệm khác nhau. Bảng 3.2. Liều lượng HCG+ não thuỳ dùng trong thí nghiệm HCG (UI/kg cá)+não thùy (mg/kg) Giới tính ðực Cái NT1 NT2 NT3 NT ðC 500UI+1.0 mg 500UI+1.5mg 500UI+2.0mg 0 2.500 UI/kg + 4 mg/kg 3.2.2.3. Kích thích cá Trê sinh sản với LHRH-a + Motilium Thí nghiệm 3 sử dụng kích dục tố LHRH-a với liều lượng như nhau cho cá cái ở 3 nghiệm thức là (100 µg LHRH-a + 10 mg Motilium )/kg. Cá ñực ñược 12 tiêm với liều khác nhau : 20 µg + Motilium, 30 µg + Motilium, 40 µg + Motilium /kg cá cho 3 nghiệm thức. Lô ñối chúng cho thí nghiệm khộng tiêm kích dục tố cho cá ñực. Tất cả các nghiệm thức thí nghiệm ñều ñược thực hiện với 2 ñến 3 lần lặp lại. Thí nghiệm ñược bố trí 2 ñợt, thời diểm bố trí thí nghiệm khác nhau. Bảng 3.3. Liều lượng LHRH-a + Motilium dùng trong thí nghiệm LHRH-a + DOM (µg + Motilium /kg cá) Giới tính NT1 NT2 NT3 NT ðC 20 30 40 0 ðực Cái 100 3.2.3. Kỹ thuật sinh sản nhân tạo Cá Trê vàng cái Cá Trê vàng ñực Hình3.1. Cá Trê vàng bố mẹ 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng