Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ V5 đề cương chi tiết tăng cường xúc tiến đầu tư fdi vào khu kinh tế nghi sơn v...

Tài liệu V5 đề cương chi tiết tăng cường xúc tiến đầu tư fdi vào khu kinh tế nghi sơn v3

.DOCX
35
222
123

Mô tả:

MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC HÌNH DANH MỤC BẢNG LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................2 1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................2 1.1. Từ tình hình chung của nền kinh tế....................................................................2 1.2. Tình hình thực tế của Khu kinh tế Nghi Sơn – Thanh Hóa................................2 2. Đối tượng nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu.....................................................3 3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu................................................................3 4. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................4 6. Kết cấu của đề tài.................................................................................................4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÚC TIẾN ĐẦU TƯ FDI..............................5 1.1 Một số vấn đề chung về đầu tư FDI..................................................................5 1.1.1. Khái niệm FDI.................................................................................................5 1.1.2. Bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài..........................................................6 1.2.3. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài..........................................................6 1.2. Hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài.............................................................7 1.2.1. Khái niệm xúc tiến đầu tư................................................................................7 1.2.2. Vai trò của xúc tiến đầu tư...............................................................................7 1.2.3. Nội dung xúc tiến đầu tư vào khu kinh tế........................................................7 1.3. Khái niệm và đặc điểm khu kinh tế..................................................................9 1.3.1. Khái niệm khu kinh tế......................................................................................9 1.3.2. Đặc điểm khu kinh tế........................................................................................9 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xúc tiến đâu tư vào các khu kinh tế.. 9 1.4.1. Môi trường kinh tế...........................................................................................9 1.4.2 Về tình hình chính trị........................................................................................9 1.4.3 Môi trường văn hoá........................................................................................10 1.4.4. Yếu tố Luật pháp............................................................................................10 1.4.5 Mức độ hoàn thiện của chính sách.................................................................10 1.4.6 Các ưu đãi của nhà nước................................................................................11 1.4.7 Các yếu tố thuộc nền hành chính....................................................................11 1.4.8 Các yếu tố thuộc thể chế luật pháp.................................................................11 1.4.9 Hệ thống giao thông thông tin liên lạc...........................................................11 1.4.10 Hệ thống cung cấp điện nước......................................................................11 1.5. Vai trò hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào khu kinh tế12 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ FDI VÀO KHU KINH TẾ NGHI SƠN THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2010-2015...........................................................13 2.1. Giới thiệu về khu kinh tế Nghi Sơn................................................................13 2.1.1. Đặc điểm vè điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội...............................................13 2.1.2. Những thành tựu về quy hoạch phát triển.....................................................13 2.2. Phân tích các nhân tố tác động đến hoạt động xúc tiến đầu tư FDI tại khu kinh tế Nghi Sơn.................................................................................................................. 15 2.2.1. Môi trường đầu tư của khu kinh tế...............................................................15 2.2.2. Các yếu tố trong môi trường đầu tư quốc tế.................................................16 2.3. Các hoạt động xúc tiến đầu tư FDI tại khu kinh tế Nghi Sơn......................16 2.3.1. Chính sách đầu tư áp dụng tại khu kinh tế Nghi Sơn....................................16 2.3.2. Chiến lược xúc tiến đầu tư.............................................................................17 2.3.3. Cơ quan thực thi chính sách xúc tiến đầu tư.................................................18 2.4. Kết quả xúc tiến đầu tư FDI tại khu..............................................................19 2.5. Đánh giá hoạt động xúc tiến đầu tư FDI tại khu kinh tế Nghi Sơn..............20 2.5.1. Những thành công..........................................................................................20 2.5.2. Những mặt hạn chế, tồn tại............................................................................21 2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế..............................................................................22 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDI VÀO KHU KINH TẾ NGHI SƠN.........................................23 3.1. Định hướng xúc tiến đầu tư FDI tại Nghi Sơn đến 2020...............................23 3.2. Một số giải pháp xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại khu kinh tế Nghi Sơn........................................................................................................................... 24 3.2.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch....................................................................24 3.2.2. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính.........................................................24 3.2.3. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư...............................................................24 3.2.4. Đào tạo& bồi dưỡng nguồn nhân lực............................................................25 3.2.5. Phát triển cơ sở hạ tầng.................................................................................25 KẾT LUẬN................................................................................................................26 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................27 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Viết đầy đủ KCN Khu công nghiệp KKT Khu kinh tế BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế KKT NS Khu kinh tế Nghi Sơn CNTT Công nghệ thông tin TM Thương Mại FDI Foreign Direct Investment : Đầu tư trực tếp nước ngoài ODA Official Development Assistance: Hỗ trợ phát triển chính thức NLĐ Người lao động LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Cùng với quá trình tự do hóa thương mại đang diễn ra rộng khắp trên toàn thế giới, các quốc gia trên thế giới đặc biệt là các quốc gia đang phát triển thì nhu cầu về vốn là nhu cầu vô cùng cấp thiết. Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI) ngày càng trở nên quan trọng với chúng ta bởi FDI không chỉ là nguồn cung cấp vốn quan trọng mà còn là con đường cung cấp công nghệ hiện đại, những bí quyết kĩ thuật và đặc biệt là những kinh nghiệm trong quản lý, là cơ hội tốt cho Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế thế giới. Vì thế thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay đồng thời chúng ta phải có những giải pháp phù hợp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này. Chính nhờ có sự hội nhập của nền kinh tế mà những cơ hội hợp tác kinh tế, liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước với các nước trong khu vực và trên thế giới mà Việt Nam có nhiều cơ hội để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên việc xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài trong những năm gần đây đã gặp những khó khăn và nhiều hạn chế nhất định, làm cho việc thu hút vốn đầu tư FDI trở nên khó khăn hơn điều này có thể thấy thông qua những con số về đầu tư FDI: năm 2013 là 22,35 tỷ USD thì đến năm 2014 giảm xuống còn 21,92 tỷ USD. Do đó để thu hút được thêm nhiều vốn đầu tư FDI thì một trong các giải phá đó là các địa phương phải đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư FDI. Khu kinh tế Nghi Sơn là một khu kinh tế trọng điểm của Thanh Hoá với nhiều thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực. Nghi Sơn đã thực sự là điểm đến hấp dẫn của nhiều nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong những năm vừa qua thì hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Nghi Sơn đã góp phần quan trọng thúc đẩy tăng trưỏng, phát triển kinh tế- xã hội tại Thanh Hoá. Tuy nhiên trên thực tế cho thấy trong nhiều năm trở lại đây đặc biệt là giai đoạn 2010 -2015 thì hoạt động của khu kinh tế Nghi Sơn bộc lộ nhiều tồn tại và yếu kém: về quy hoạch tổng thể, cơ chế bộ máy quản lý, thủ tục hành chính, nguồn nhân lực... Những hạn chế này đã và đang cản trở hiệu quả hoạt động thu hút vốn đầu tư FDI vào Nghi Sơn. Nhận thức được tính cấp thiết và tầm quan trọng của hoạt động xúc tiến đầu tư FDI đối với nền kinh tế nói chung và Nghi Sơn Thanh Hóa nói riên nên em quyết định chọn đề tài : “ Tăng cường xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu kinh tế Nghi Sơn - Thanh Hoá.” làm đề tài của chuyên đề tốt nghiệp. 2. Đối tượng nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài và Khu kinh tế Nghi Sơn Thanh Hóa. 3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Thực hiện nghiên cứu tổng quan về các lý luận và thực trạng xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào các khu kinh tế và đi sâu vào vấn đề thực trạng tại khu kinh tế Nghi Sơn Thanh Hóa. Đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào Nghi Sơn trong giai đoạn 2016-2020. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Tìm hiểu được thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại Nghi Sơn, những tồn tại và hạn chế của việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại đây. Từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục hạn chế đó. 4. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện đối với khu Kinh tế Nghi Sơn trên địa bàn thuộc tỉnh Thanh Hóa. Thời gian nghiên cứu từ tháng 1/2016 đến tháng 4/2016. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề này gồm 03 chương Chương 1: Cơ sở lý luận về xúc tiến đầu tư FDI. Chương 2: Thực trạng xúc tiến đàu tư FDI vào khu kinh tế Nghi Sơn. Chương 3: Một số giải pháp tăng cường xúc tiến đầu tư FDI vào Nghi Sơn. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÚC TIẾN ĐẦU TƯ FDI 1.1 Một số vấn đề chung về đầu tư FDI 1.1.1. Khái niệm FDI a. Vốn đầu tư: Có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn, mỗi quan điểm đều có cách tiếp cận riêng. Nhưng có thể nói với thực chất chính là biểu hiện bằng tiền, là giá trị tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Vốn là biểu hiện bàng tiền của tất cả các nguồn lực đã bỏ ra để đầu tư. Nguồn lực có thể là của cải vật chất tài nguyên thiên nhiên là sức lao động và tất cả các tài sản vật chất khác. Trong nền kinh tế thị trường, vốn được quan niệm là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu trong các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Như vậy, vốn là yếu tố không thể thiếu của hoạt động sản xuất kinh doanh, là điều kiện đầu tiên để tiến đến hoạt động kinh doanh. b. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn vốn có nguồn gốc từ nước ngoài được đưa vào nước sở tại có thể bằng tiền hay thiết bị dây truyền công nghệ và bên nước ngoài này sẽ tự quản lý nguồn vốn trong thời gian hoạt động của dự án. Theo quỹ tiền tệ thế giới( IMF) đưa ra định nghĩa về FDI như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư có lợi ích lâu dài của một doanh nghiệp tại một nước khác( nước nhận đầu tư- hosting country), không phải tại nước mà doanh nghiệp đang hoạt động( nước đi đầu tư source country) với mục đích quản lý một cách có hiệu quả doanh nghiệp” Theo quy định tại khoản 1 điều 2 luật đầu tư nước ngoài được sửa đổi bổ sung năm 2000, quan điểm về FDI của Việt Nam như sau: “ FDI là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật này ”, trong đó nhà đầu tư nước ngoài được hiểu là tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Qua các định nghĩa trên về FDI có thể rút ra định nghĩa về đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau : “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn, tài sản, công nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào từ nước đi đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư để thành lập hoặc kiểm soát doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh có lãi ”. 1.1.2. Bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài Qua nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của FDI qua các thời kỳ có thể nhận thấy bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài là: nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích đầu tư hay tìm kiếm lợi nhuận ở nước tiếp nhận đầu tư thông qua di chuyển vốn ( bằng tiền và tài sản, công nghệ và trình độ quản lý của nhà đầu tư nước ngoài ) từ nước đi đầu tư đến nước tiếp nhận đầu tư. Nhà đầu tư ở đây bao gồm tổ chức hay cá nhân chỉ mong muồn đầu tư khi cho rằng khoản đầu tư đó có thể đem lại lợi ích hoặe lợi nhuận của họ. 1.2.3. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài Với khái niệm và bản chất như trên, FDI mang những đặc điểm sau: - FDI là một dự án mang tính lâu dài, đây là đặc điểm phân biệt đầu tư trực tiếp nước ngoài với đầu tư gián tiếp bởi đầu tư gián tiếp thường là các dòng vốn có thời gian hoạt động ngắn và có thu nhập thông qua việc mua bán chứng khoán. Đầu tư gián tiếp có tính thanh khoản cao hơn so với đầu tư trực tiếp, dễ thúc đẩy hoạt động FDI, tỷ trọng vốn vay dễ dàng thu hồi vốn đầu tư khi đem bán chứng khoán và tạo điều kiện cho thị trường tiền tệ phát triển ở những nước tiếp nhận đầu tư. - FDI là một dự án có sự tham gia quản lý của các nhà đầu tư nước ngoài. Đây cũng là một trong những đặc điểm để phân biệt giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Tong khi đầu tư gián tiếp không cần sự tham gia quản lý doanh nghiệp, các khoản thu nhập chủ yếu là các cổ tức từ việc mua chứng khoán tại các doanh nghiệp ở nước nhận đầu tư, ngược lại nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài có quyền tham gia hoạt động quản lý trong các doanh nghiệp FDI. - Đi kèm với một dự án FDI là 3 yếu tố: hoạt động thương mại( xuất nhập khẩu), chuyển giao công nghệ, di cư lao động quốc tế, trong đó di cư lao động quốc tế góp phần vào chuyển giao kỹ năng quản lý doanh nghiệp FDI, giúp chuyển giao công nghệ cho nươc tiếp nhận đầu tư. - FDI là hình thức kéo dài “ chu kỳ tuổi thọ sản xuất”, “ chu kỳ tuổi thọ kỹ thuật” và “ nội bộ hoá di chuyển kỹ thuật” - FDI là sự gặp nhau về nhu cầu giữa một bên là nhà đầu tư và bên kia là nước tiếp nhận đầu tư. Sự gặp gỡ này giúp cho sự thúc đẩy phát triển của cả hai bên, một bên đươc đầu tư còn bên kia nhận được nguồn thu nhập tù khoản đầu tư. 1.2. Hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài 1.2.1. Khái niệm xúc tiến đầu tư Vốn đầu tư FDI không tự nhiên đến với quốc gia nào. Trong bối cảnh các quốc gia đều thực hiện tự do hoá đầu tư, các công ty đa quốc gia chỉ bị hấp dẫn bởi nơi nào có điều kiện phù hợp nhất. Theo PGS - TS Phùng Xuân Nhạ “XTĐT là các hoạt động giới thiệu, quảng cáo cơ hội đầu tư và hỗ trợ đầu tư của nước sở tại. Các hoạt động này được thực hiện bởi các quan chức chính phủ, các nhà khoa học, các doanh nhân,... và dưới nhiều hình thức như các chuyến thăm viếng ngoại giao cấp chính phủ, các hội thảo khoa học, diễn đàn đầu tư, các đoàn thăm quan khảo sát,... và thông qua các phương tiện thông tin, xây dựng các mạng lưới văn phòng đại diện ở nước ngoài” Không có một cách định nghĩa nhất quán cho khái niệm xúc tiến đầu tư, song theo nghĩa hẹp, xúc tiến đầu tư được coi là một loạt các biện pháp nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua một chiến lược marketing hỗn hợp bao gồm chiến lược sản phẩm (Product strategy), chiến lược giá cả (Pricing strategy) và chiến lược xúc tiến (Promotional strategy). 1.2.2. Vai trò của xúc tiến đầu tư Xúc tiến đầu tư có vai trò đặc biệt quan trọng nhất là khi các chủ đầu tư còn đang trong giai đoạn tìm hiểu, thăm dò, lựa chọn địa điểm đầu tư. Hoạt động xúc tiến đầu tư đến cho chủ đầu tư những thông tin liên quan đến ý định đầu tư của họ, giúp họ có được một tầm nhìn bao quát về quốc gia đó để cân nhắc, lựa chọn. Bên cạnh đó, các dịch vụ đầu tư giúp các chủ đầu tư có được thông tin về thị trường nội địa, được tư vấn về lực lượng nhân công cũng như về thủ tục đăng ký, cấp phép, được giúp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện dự án. 1.2.3. Quy trình xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài Theo nghiên cứu của Asia Policy Research Co.Ltd thì quy trình XT FDI được các cơ quan XTĐT sử dụng hiện nay bao gồm 5 giai đoạn: Giai đoạn 1: Đặt mục tiêu và thu hút nhà đầu tư o Thu thập, phân tích thông tin dựa trên sự am hiểu sâu sắc về lĩnh vực đầu tư; Xác định thị trường cụ thể và phát triển chi tiết về cơ hội đầu tư; o Xác định mục tiêu đầu tư thông qua việc nghiên cứu và kiểm tra các hoạt động ở nước ngoài; cập nhật đầy đủ và vun đắp mục tiêu đầu tư o Những chuyến tham quan thực tế, với những hồ sơ xúc tiến được chuẩn bị kỹ càng với đầy đủ thông tin về cơ hội đầu tư, về nhu cầu của công ty mục tiêu, về quốc gia nói chung. Giai đoạn 2: Phát triển dự án đầu tư o Cung cấp thông tin về các vấn đề liên quan để khởi động dự án; những dịch vụ một cửa một dấu (hỗ trợ trong việc xin giấy phép và những yêu cầu khác); o Hỗ trợ bằng những cuộc tiếp xúc với cơ quan chính quyền trọng yếu và thành phần kinh tế tư nhân; o Đánh giá nguồn nhân lực, cơ hở hạ tầng, ngành hỗ trợ và các dịch vụ khác. Giai đoạn 3: Đánh giá nhu cầu của nhà đầu tư o Từ thời điểm một nhà đầu tư quyết định đầu tư vào một quốc gia, cần bắt đầu một quy trình có hệ thống nhằm xác định yêu cầu về nguồn nhân lực, các dịch vụ thương mại, ngành nghề hỗ trợ và những yêu cầu hỗ trợ. o Quy trình này có thể hình thành cơ sở mối liên lạc thường xuyên giữa chuyên viên XTĐT và khách hành và giữa chuyên viên XTĐT và cơ quan hay công ty cung cấp dịch vụ hay sản phẩm (ví dụ: cơ quan có chức năng cung cấp dịch vụ về năng lượng, trường dạy nghề cho các kỹ thuật viên...). Giai đoạn 4: Theo dõi hoạt động đầu tư Để hỗ trợ cho việc xác định và đáp ứng những nhu cầu của nhà đầu tư, cả trong giai đoạn phát triển dự án và giai đoạn vạn hành dự án, Cơ quan XTĐT cần phát triển một chế độ theo dõi có quyền năng hơn và đóng vai trò như là một cầu nối liên lạc giữa khu vực tư nhân và nhà nước. Giai đoạn 5: Kiểm tra tiến độ dự án và theo đuổi nhà đầu tư Cuối cùng, cần phải xác lập một hệ thống kiểm tra tiến độ chính thức. Chương trình này sẽ định ra một người chịu trách nhiệm đối với một khách hàng. Mọi hành động và trao đổi với một khách hàng cụ thể sẽ được lưu trữ trong hệ thống để người theo dõi xâm nhập dễ dàng và tạo điều kiện thuận lợi cho những chuyên viên khác quan hệ với khách hàng. 1.2.4. Mô hình tổ chức của công tác xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài Mô hình tổ chức của công tác XT FDI được thể hiện trong hoạt động của 3 cấp: cấp quốc gia, cấp địa phương và cấp doanh nghiệp. - Ở cấp quốc gia, mô hình hoạt động rộng khắp mang tính bao trùm lên tất cả các địa phương trên cả nước, các ngành nghề và mang tính chất dàn trải. - Ở cấp địa phương, mô hình hoạt động trong phạm vi hẹp và cụ thể hơn. - Ở cấp doanh nghiệp, mọi hoạt động đều mang tính cụ thể nên mô hình hoạt động mang tính chất tập trung hơn tuy nhiên hiện nay bộ phận XTĐT của các doanh nghiệp thường chung với bộ phận kinh doanh. Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức của Cơ quan XTĐT CƠ QUAN XÚC TIẾN ĐẦU TƯ Bộ phận Xúc tiến đầu tư Bộ phận pháp lý Bộ phận cung cấp Bộ phận hỗ trợ sau dịch vụ cho nhà đầu đầu tư tư Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ KH&ĐT (2009) Trong công tác XT FDI cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan XTĐT ở cả ba cấp trên, đặc biệt là sự phối hợp đồng bộ và thống nhất giữa các địa phương để tránh những bất lợi trong thu hút FDI đối với cấp doanh nghiệp và tạo nên sự khó quản lý ở cấp quốc gia. 1.3.Nội dung của hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.3.1. Nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài cấp quốc gia a. Khái niệm Xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài cấp quốc gia là XTĐT được xây dựng trên cơ sở định hướng thu hút và khuyến khích đầu tư thống nhất trên toàn quốc, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, quy hoạch phát triển các ngành kinh tế - kỹ thuật và được Nhà nước hỗ trợ kinh phí thực hiện. b. Nội dung của XT FDI cấp quốc gia:  Tạo dựng, quảng bá hình ảnh quốc gia; thông tin, tuyên truyền về môi trường đầu tư, chủ trương và chính sách pháp luật về đầu tư, hiệu quả đầu tư cấp quốc gia;  Xây dựng, duy trì cơ sở dữ liệu của một số ngành, lĩnh vực, sản phẩm trọng điểm cần thu hút vốn FDI;  Thu thập dữ liệu, nghiên cứu xây dựng Danh mục dự án trọng điểm quốc gia kêu gọi FDI phù hợp chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ, quy hoạch phát triển ngành kinh tế - kỹ thuật;  Nâng cấp, duy trì hoạt động có hiệu quả website giới thiệu đầu tư FDI cấp quốc gia, kết nối với các địa chỉ website có uy tín trên thế giới và các địa chỉ website của các Bộ, ngành, địa phương trong nước;  Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nghiên cứu, lựa chọn đối tác và địa bàn đầu tư tiềm năng nhằm tăng cường thu hút FDI cấp quốc gia và thúc đẩy đầu tư từ quốc gia ra nước ngoài;  Hỗ trợ, tư vấn pháp lý, xúc tiến, quảng bá việc triển khai các dự án có quy mô lớn, có ảnh hưởng quan trọng đến phát triển kinh tế - xã hội của vùng, miền và đất nước;  Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm trong nước và ngoài nước nhằm giới thiệu môi trường đầu tư và kết quả hoạt động đầu tư cấp quốc gia. 1.3.2. Nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài cấp tỉnh Đối với hoạt động XT FDI vào các địa phương thì cơ quan XTĐT cấp tỉnh đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra các chiến lược để thu hút nguồn vốn FDI cũng như quản lý hoạt động xúc tiến và thu hút đầu tư. Hình 1.2: Mô hình hoạt động XT ĐT FDI cấp tỉnh Xây dựng chiến lược XT ĐT FDI Xây dựng hình ảnh địa phương Xây dựng quan hệ đối tác trong FDI Lựa chọn mục tiêu và tạo cơ hội đầu tư Cung cấp dịch vụ và hỗ trợ cho nhà ĐTNN Theo dõi và đánh giá hoạt động XT ĐT cấp tỉnh (Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài, Bộ KH&ĐT ) Hoạt động XT FDI gồm 6 nội dung cơ bản: xây dựng chiến lược XTĐT, xây dựng hình ảnh, xây dựng quan hệ, lựa chọn mục tiêu và tạo cơ hội đầu tư, cung cấp dịch vụ và hỗ trợ cho nhà đầ tư, theo dõi và đánh giá hoạt động XT FDI. Đây cũng chính là những nội dung cơ bản mà theo thống kê của Bộ KH&ĐT thì các cơ quan XTĐT cấp tỉnh thường áp dụng, tuy nhiên mức độ thực hiện và hiệu quả của từng nội dung ở các cơ quan XTĐT là khác nhau. Bước 1: Xây dựng chiến lược về xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài cấp tỉnh Một chiến lược XT FDI sẽ là một bản đồ chỉ dẫn cơ quan XT FDI đạt được các mục tiêu đã đề ra. Các mục tiêu thu hút FDI không dễ dàng đạt được nên cần phải có một kế hoạch tổng thể sắp xếp các hoạt động như chuẩn bị tài liệu giới thiệu, tổ chức các cuộc hội thảo đầu tư, tổ chức các cuộc thăm địa điểm đầu tư... nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn FDI vào các địa phương trên địa bàn của tỉnh. Để thực sự đạt được hiệu quả, các chiến lược đầu tư cần phải rõ ràng, phù hợp với mục tiêu chung. Việc xác định mục tiêu cho chiến lược liên quan đến việc xác định lợi thế, bất lợi, những lĩnh vực phát triển phù hợp với điều kiện cụ thể của mình. Trên cơ sở đó, cơ quan XTĐT của tỉnh sẽ lựa chọn đối tác, lĩnh vực cũng như các công ty để tiến hành chương trình XTĐT. Bước 2: Xây dựng hình ảnh của địa phương Các biện pháp tạo dựng hình ảnh hay uy tín được sử dụng cả trong thị trường trong nước và thị trường ngoài nước nhằm cung cấp cho các nhà đầu tư các thông tin và kế hoạch đầu tư của 1 quốc gia, các chính sách và chế độ đãi ngộ, các thủ tục hành chính và yêu cầu khi đầu tư cũng như những tiến bộ, thành tựu của quốc gia, của địa phương đó. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các nước đang phát triển, đang từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới cùng những nỗ lực cải cách hoàn thiện môi trường kinh doanh quốc gia. Việc xây dựng một hình ảnh tốt về quốc gia, về địa phương muốn thu hút đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn FDI. Bước 3: Xây dựng quan hệ đối tác trong xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài Xây dựng các mối quan hệ có ý nghĩa hết sức quan trọng trong một chương trình XT FDI. Hoạt động XT FDI được tiến hành giữa các quốc gia sẽ trở nên thuận lợi khi tạo ra được các mối quan hệ tốt ở cấp Nhà nước. Ở hầu hết các quốc gia, các địa phương hiện nay đã thành lập cơ quan XTĐT trong đó có bộ phận XT FDI. Tùy theo điều kiện của thể của mỗi địa phương mà hoạt động của cơ quan XTĐT có thể khác nhau. Xây dựng mối quan hệ giữa cơ quan XTĐT giữa các nước, các địa phương sẽ có tác dụng lớn hỗ trợ và bổ sung cho nhau trên cơ sở mục tiêu hoạt động của mỗi tổ chức. Bước 4: Lựa chọn mục tiêu và cơ hội đầu tư Mục đích của nội dung này là vận động các nhà đầu tư tiềm năng. Trong đó cơ quan XTĐT phân loại, lựa chọn nhà đầu tư tiềm năng và tiến hành các biện pháp, công cụ vận động đầu tư như thư tín, điện thoại, hội thảo đầu tư. Cơ quan đại diện tiến hành Marketing trực tiếp đến các nhà đầu tư. Bước 5: Cung cấp dịch vụ và hỗ trợ cho các nhà đầu tư nước ngoài Đây là giai đoạn chăm sóc sau cấp giấy chứng nhận đầu tư, thực chất là cơ quan XTĐT sẽ hỗ trợ sau khi các nhà ĐTNN quyết định triển khai dự án ở nước sở tại như nắm bắt, hỗ trợ, tư vấn, tháo gỡ những vướng mắc của nhà đầu tư nước ngoài trong quá trình thực hiện dự án. Giai đoạn này nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi nhất để dự án đầu tư đi vào hoạt động một cách nhanh chóng, hiệu quả. Sau khi cơ quan XTĐT có bài thuyết trình trước các nhà ĐTNN tiềm năng, cơ quan XTĐT cần chuẩn bị một bản báo cáo về chuyến thăm doanh nghiệp để tạo cơ sở cho việc hỗ trợ các nhà đầu tư thành công. Bước 6: Theo dõi và đánh giá hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài Theo dõi và đánh giá hoạt động XT FDI là nội dung quan trọng nhất của hoạt động XT FDI. Nó cho biết hiệu quả của công tác XTĐT mà cơ quan XTĐT đã thực hiện như thế nào. Chính vì thế, các cơ quan XTĐT cần theo dõi sát các dự án FDI đã được cấp giấy phép và đi vào hoạt động cũng như đưa ra các tiêu chí đánh giá các dự án để từ đó rút ra được các kết luận về hiệu quả của các dự án FDI nói chung và của công tác XT FDI nói riêng mà mình đã tiến hành. 1.3.3. Các công cụ truyền thông trong xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài a. Quảng cáo Quảng cáo là một trong những công cụ quan trọng của hoạt động XTĐT. Quảng cáo giúp các cơ quan XTĐT chuyển các thông tin có sức thuyết phục đến các nhà ĐTNN. Chính vì thế, thông qua công cụ quảng cáo, các cơ quan XTĐT sẽ tuyên truyền, đưa ra thông tin, thông điệp mời gọi và phản ánh chiến lược mình muốn vận động tới các nhà ĐTNN. Công cụ quảng cáo có ưu điểm là thu hút được sự quan tâm của nhiều người, đặc biệt là các nhà ĐTNN và thể hiện được những điều mà cơ quan XTĐT muốn chuyển tải tới các nhà ĐTNN. Tuy nhiên công cụ này cũng có hạn chế là thường thiếu độ tin cậy, tốn nhiều thời gian và có thể không gây được ấn tượng với nhà đầu tư nếu các thông điệp truyền tải trong quảng cáo quá sơ sài và không rõ ràng. b. Quan hệ truyền thông Công cụ quan hệ truyền thông trong hoạt động XTĐT được hiểu là việc cơ quan XTĐT thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng và các phóng viên chuyên sâu, các cơ quan XTĐT khác để có thể xây dựng chương trình quảng bá rộng hơn và hiệu quả hơn cho các nội dung đầu tư và cơ hội đầu tư cụ thể. Phương thức quảng bá này có thể đem lại hiệu quả hơn các chiến dịch quảng cáo. Công cụ này khá tiện lợi vì nếu sử dụng thông qua các phương tiện truyền thông có tiếng tăm thì tính hiệu quả của hoạt động XTĐT sẽ rất cao. Công cụ truyền thông này có ưu điểm là có thể làm thay đổi những nhận thức chưa đúng cũng như củng cố lại hình ảnh đất nước của cơ quan XTĐT để tạo được ấn tượng tốt trong con mắt các nhà ĐTNN. Độ tin cậy của quan hệ truyền thông cũng khá cao, chi phí vừa phải. c. Những tài liệu thu hút đầu tư Tài liệu thu hút đầu tư bao gồm các tập sách giới thiệu cơ bản về môi trường đầu tư của địa phương và các tài liệu khác chuyên biệt hơn để cung cấp các nguồn lực cụ thể và và cơ hội sẵn có của địa phương cho các nhà đầu tư trong khu vực. Các nhà đầu tư luôn chọn lựa địa điểm, vì vậy tài liệu giới thiệu về ngành nghề của địa phương phải chứa đựng những thông tin thuyết phục. d. Chương trình vận động các nhà đầu tư nước ngoài Chương trình vận động đầu tư ở nước ngoài là công cụ mà cơ quan XTĐT tổ chức các chuyến công du để thu hút đầu tư mới cho địa phương của mình bằng cách đưa các quan chức cơ quan XTĐT đi đến các nhà đầu tư triển vọng và tiếp thị về các cơ hội hay thu hút các cá nhân, tổ chức của các nhà đầu tư tiềm năng đến thăm địa phương. Như vậy, công cụ này sẽ giúp cơ quan XTĐT chủ động tìm kiếm nhà đầu tư bằng cách tiếp xúc trực tiếp với các nhà ĐTNN. Đây là một công cụ phổ biến của các chuyên viên kêu gọi đầu tư, hoạt động này sẽ rất tốn kém và không mang lại hiệu quả nếu không được chuẩn bị kỹ. Do đó, công tác ra nước ngoài vận động đầu tư cần có những nguồn lực quan trọng ngay từ giai đoạn tiến hành sàng lọc những công ty đối tác sẽ tiếp xúc và cả giai đoạn thực hiện những hoạt động theo sát đối với những công ty được đặt mục tiêu trong những hoạt động XTĐT và tập trung vào những lĩnh vực và ngành nghề cụ thể. e. Chương trình gửi thư trực tiếp tới các nhà đầu tư nước ngoài Cơ quan XTĐT sẽ gửi thư trực tiếp tới nhà đầu tư nhằm quảng bá hình ảnh của địa phương mình cũng như đưa ra các lời mời chào, kêu gọi nhà ĐTNN đầu tư vào địa phương mình. Công cụ này có ưu điểm là tốt cho việc thiết lập và duy trì mối liên lạc giữa cơ quan XTĐT và các nhà ĐTNN tiềm năng. Đồng thời có thể vận động một cách lựa chọn các đối tượng cụ thể và cho phép cơ quan XTĐT từng bước đánh giá tính hiệu quả của chiến dịch vận động. f. Tham gia hội chợ triển lãm Các cuộc triển lãm không chỉ đơn thuần vào mục tiêu quảng cáo, giới thiệu hàng hóa sản phẩm mà mục tiêu quan trọng khác là tạo dựng hình ảnh của địa phương trong con mắt các nhà ĐTNN. Ưu điểm của việc tham gia các cuộc triển lãm về XT FDI là quảng bá được hình ảnh của đất nước, địa phương mình với các quốc gia khác trên thế giới thông qua những tiềm năng và lợi thế thực có cũng như qua năng lực sản xuất kinh doanh của địa phương. g. Tổ chức các hội thảo về cơ hội đầu tư Hội thảo thường tạo ra cơ hội để thiết lập các quan hệ cá nhân với một công ty triển vọng với mục tiêu chuyển từ giai đoạn xây dựng hình ảnh sang vận động đầu tư. Các cơ quan XTĐT thường phải lên kế hoạch cụ thể trước cho một cuộc hội thảo và phải bắt tay vào việc xây dựng từ ít nhất 6 tháng trước khi hội thảo diễn ra. 1.4. Khái niệm và đặc điểm khu kinh tế 1.41. Khái niệm khu kinh tế Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này. Khu kinh tế được tổ chức thành các khu chức năng gồm: khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế. 1.4.2. Đặc điểm khu kinh tế Khu kinh tế được thành lập trên cơ sở diện tích đất tự nhiên rộng lớn, có tính đặc biệt về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lí kinh tế thuận lợi. Khu kinh tế được chia thành hai khu vực chính: khu thuế quan và khu phi thuế quan. Khu kinh tế cho phép đầu tư đa ngành, đa lĩnh vực, nhưng có mục tiêu trọng tâm phù hợp từng khu kinh tế được thành lập ở mỗi địa bàn khác nhau. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xúc tiến đâu tư vào các khu kinh tế. Hoạt động xúc tiến đầu tư vào các khu kinh tế muốn đạt được hiệu quả cao thì trước tiên chúng ta phải hiểu được các nhân tố làm ảnh hưởng đến hoạt động xúc tiến ĐT FDI bao gồm các nhân tố nào? Các nhân tố này có tác động như thế nào đến hoạt động xúc tiến đầu tư FDI? Hiểu được các nhân tố ảnh hưởng đến XT ĐT FDI giúp chúng ta đưa ra những giải pháp hiệu quả trong việc tăng cường xúc tiến đầu tư FDI. Nếu các nhân tố này là tác động tích cực và ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến hoạt động XT ĐT FDI thì chúng ta cần phát huy và tạo điều kiện để nhân tố này phát triển. Ngược lại nếu nhân tố nào là tác động tiêu cực đến hoạt động XT FDI thì chúng ta cần hạn chế bớt tác động và không tạo điều kiện để nhân tố đó phát triển. 1.5.1. Toàn cầu hoá Trong xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh, các công ty đều có khả năng chọn lựa địa điểm sản xuất thí ch hợp nhất nhằm giảm giá thành sản xuất. Tiến trì nh toàn cầu hoá đã đem lại cho các quốc gia có nguồn lao động rẻ như Việt Nam khả năng phát huy lợi thế cạnh tranh của mì nh và thu hút nhiều hơn nguồn vốn FDI. Điều quan trọng là các quốc gia này phải đảm bảo giảm thiểu các rào cản trong quá trì nh xâm nhập và hoạt động của nhà đầu tư, các chi phí hoạt động khác phải ở mức hợp lý, và những hạn chế mang tí nh quan liêu trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh phải dần được dỡ bỏ. Nếu các quốc gia không tận dụng tốt những cơ hội này, họ sẽ đánh mất tí nh cạnh tranh và tụt lại phí a sau làn sóng phát triển toàn cầu. 1.5.2. Khu vực hoá Quá trì nh toàn cầu hoá đã đưa đến sự hì nh thành các liên kết khu vực như EU, ASEAN, APEC,… Các liên kết này nhằm tạo ra các khu vực kinh tế rộng lớn hơn trong đó lợi thế tương đối cũng như lợi thế kinh tế quy mô được phát huy tối đa. 1.5.3. Các sự kiện tác động tới nền kinh tế Việt Nam trong tương lai gần. Có 3 sự kiện lớn đã và đang ảnh hưởng mạnh mẽ tới nền kinh tế Việt Nam cũng như chiến lược thu hút và xúc tiến đầu tư của Việt Nam. Việt Nam cam kết gia nhập khu vực mậu dịch tự do ASEAN và thực hiện lộ trì nh cắt giảm thuế quan. Theo cam kết tự do hoá thương mại, Việt Nam sẽ cắt giảm thuế nhập khẩu đối với phần lớn hàng hoá nhập khẩu từ ASEAN xuống mức tối đa là 20% vào năm 2010 và tiếp tục giảm xuống 0 -5% vào đầu năm 2011. Thuế nhập khẩu trung bì nh đối với hàng hoá có xuất xứ ASEAN sẽ giảm 50% kể từ đầu năm 2012. Thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng sợi, da, gỗ, thủy tinh, gốm sứ và thực phẩm từ ASEAN sẽ giảm hơn 60% từ đầu năm 2012. Các nước ASEAN khác cũng cam kết giành cho hàng hoá nhập khẩu từ Việt Nam điều kiện ưu đãi tương tự. Chương trình hợp tác thương mại của ASEAN đem lại cho Việt Nam cơ hội xâm nhập thị trường khu vực. Tuy nhiên, Việt Nam cũng phải đối mặt với những thách thức từ việc thực hiện khu vực tự do mậu dịch ASEAN, các công ty Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với các sản phẩm nhập khẩu giá rẻ, chất lượng cao. Nhà nước cũng sẽ không thể áp dụng các biện pháp quản lý hạn ngạch để bảo vệ các công ty nội địa.  Hiệp định thương mại Việt - Mỹ Hiệp định thương mại Việt - Mỹ được ký kết thực hiện trong giai đoạn 2010 -2015 và hiện đang trong quá trì nh thực hiện đến 2020. Hiệp định này kêu gọi cắt giảm 30 - 50% thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng công nghiệp và nông nghiệp, dỡ bỏ hạn ngạch đối với hầu hết các mặt hàng trong vòng 3 - 7 năm và bao gồm các điều khoản cam kết tạo điều kiện cho các công ty Mỹ xâm nhập vào khu vực dịch vụ. Quyền tự do buôn bán của các công ty Mỹ cũng sẽ được thực thi trong vòng 3 -6 năm . Theo tinh thần của hiệp định, Việt Nam đã mở cửa thị trường cho các công ty Mỹ trong các lĩnh vực dịch vụ, thương mại, viễn thông. Vấn đề bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ cũng được chú trọng.  Tiến trì nh gia nhập TPP của Việt Nam Việt Nam đã tham gia ký kết TPP năm 2015 và đã hoàn tất thủ tục tham gia vào TPP năm 2016. Điều này tạo ra rất nhiều thuận lợi trong việc thu hút đầu tư FDI vào Việt Nam nói chung và các KKT nói riêng. Tuy nhiên để nắm bắt được cơ hội thu hút vốn đầu tư FDI này thì chúng ta cần có những hoạt động xúc tiến đầu tư FDI một các đồng bộ và có những giải pháp hợp lý. 1.6. Vai trò hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào khu kinh tế Thông qua việc sử dụng những lợi thế sản xuất của nơi tiếp nhận vốn đầu tư, giúp cho giá thành sản phẩm được hạ xuống điều này làm cho tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư tăng lên, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư FDI. Xây dựng thị trường cung cấp nguyên liệu ổn định với giá cả phải chăng. Ở khu kinh tế được đầu tư trực tiếp nước ngoài thì nguồn lực tương đối dồi dào nên là nơi cung cấp nguyên liệu rất tốt phục vụ cho các ngành trong nước đi đầu tư. Bành trướng sức mạnh về kinh tế và nâng cao uy tín chính trị trên trường quốc tế: thông qua việc xây dựng nhà máy sản xuất và thị trường tiêu thụ ở khu kinh tế mà các nước đi đầu tư mở rộng được thị trường tiêu thụ, tránh được hàng rào mậu dịch của các nước. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI giúp tạo môi trường cạnh tranh để thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thương mại tại khu kinh tế đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng phát triển nền kinh tế cho khu kinh tế được đầu tư vốn. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI sẽ góp phần giải quyết những vấn đề khó khăn về kinh tế trong nước như: tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI còn làm tăng các khoản thu về ngoại tệ do xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm dịch vụ và nguyên liệu vật lịêu cho các dự án đầu tư trực tiếp, nói chung FDI là nguồn vốn có ý nghĩa quan trong qúa trình hội nhập và phát triển cho khu kinh tế.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan