Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập tân cảng 189 hải phòng thực trạng giải pháp (2)...

Tài liệu Báo cáo thực tập tân cảng 189 hải phòng thực trạng giải pháp (2)

.DOC
14
816
147

Mô tả:

1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TÂN CẢNG 189 HẢI PHÒNG 1.1. Khái quát chung về Công ty cổ phầnTân Cảng 189 Logo của công ty Tân cảng Hải Phòng  Tên: Tân Cảng - Công ty Cổ phần Hải Phòng 189  Trụ sở chính: 189 Đường Đình Vũ, Phường Đông Hải, Quận Hải An, Thành phố Hải Phòng  Tel .: (+84) 316 574 189 Fax: (+84) 313 260 466  Email: [email protected]  Tân Cảng - Công ty Cổ phần 189 là một cảng mới, được thành lập ngày 24/06/2011 trên cơ sở đóng góp cổ phần giữa 3 đối tác:  Công ty Tân Cảng Sài Gòn (Tân Cảng Sài Gòn) chiếm 46% vốn cổ  Nhà máy đóng tàu Z189 - Bộ Quốc phòng chiếm 51% vốn cổ phần.  Công ty Xây dựng tư vấn Hàng hải chiếm 3% vốn cổ phần. phần. 1.1.1. Lịch sử Tân Cảng – trạm đầu mối 189 Hải Phòng là công ty con thứ hai của Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn tại Hải Phòng. Tân Cảng - 189 Hải Phòng được thành lập vào ngày 24 tháng 6 năm 2011 với vị trí 20.54.04N 106.45.30E. 189 - Công ty Cổ phần Tân Cảng gồm ba thành viên chính: 189 Co Ltd (51%)( công ty trách 1 nhiệm hữu hạn 189), TỔNG CÔNG TY TÂN CẢNG SÀI GÒN (46%), Tập đoàn thi công xây dựng Marine (CMB-3%). Tân Cảng -189 Hải Phòng Terminal nằm bên trong khu công nghiệp Đình Vũ, Phường Đông Hải, Quận Hải An, thành phố Hải Phòng. Tân Cảng 189 Hải Phòng có trạm đầu mối thuộc nhóm cảng Hải Phòng được coi là cửa ngõ giao thông quan trọng của biển Bắc. Hiện nay, Tân Cảng 189 có 160 mét bến tàu và 10 hecta bãi. SNP sẽ tiếp tục đầu tư để mở rộng cầu cảng và mở rộng các bãi tại Tân Cảng 189 đầu mối trong thời gian tới. Tân Cảng 189 dự kiến sẽ có 3673 mét bến tàu và 20 hecta bãi mà có khả năng thích ứng với hai tàu lớn có trọng tải 20.000 DWT cùng một lúc. Công ty có Bộ Quốc phòng là cơ quan quản lý.  Ngày 07 tháng 8 năm 2012, Trạm Tân Cảng - 189 đã tổ chức thành công lễ đón cảng đầu tiên cập cầu tàu - tàu Magellan Jupiter với 7977 DWT, LOA 133m, được điều hành bởi dòng SITC. Lễ đón cập cảng đầu tiên tại trạm đầu mối Tân Cảng 189 đánh dấu mốc ý nghĩa lịch sử như sự kiện này là bước ngoặt quan trọng trong quá trình phát triển toàn bộ công ty cổ phần Tân Cảng 189 nói riêng và SNP ở miền Bắc Việt Nam nói chung. Với chuyên môn và kinh nghiệm tuyệt vời của SNP, Tân Cảng 189 là một mắt xích quan trọng của mạng hậu cần SNPs. Với khẩu hiệu "Lợi ích chung – Cùng phát triển " Tân Cảng 189 cam kết cung cấp các dịch vụ chất lượng hàng đầu và quan tâm nồng nhiệt và hỗ trợ đảm bảo sự hài lòng của bất kỳ hãng tàu và khách hàng nào. 1.1.2 Vị trí địa lý của Tân Cảng 189 Hải Phòng Tân Cảng 189 Hải Phòng nằm ở hữu ngạn sông Cấm, thuộc địa phận quận Hải An, thành phố Hải Phòng, tọa độ 20.54.04N 106.45.30E, cách phao số 0 khoảng 6 hải lý.     Phía Đông giáp nhà máy thức ăn gia súc Proconco; Phía Tây giáp Nhà máy đóng tàu Z189 – Bộ Quốc phòng; Phía Nam giáp đường xuyên đào Đình Vũ; Phía Bắc giáp luồng Sông Cấm. 1.1.3 Điều kiện tự nhiên của Tân Cảng 189 Hải Phòng Luồng vào cảng: do Tân Cảng 189 Hải Phòng nằm trên luồng vào Cảng Hải Phòng, ngay ngã ba sông Bạch Đằng nên luồng vào cảng chung phần 2 luồng 2 Bạch Đằng và Nam Triệu với cảng Hải Phòng. Số liệu luồng vào Tân Cảng 189 Hải Phòng theo bảng luồng ra vào cảng Hải Phòng sau đây: Luồồng ra vào cảng Hải Phòng hiện tại Tên Nam Trieu Bach Dang Cam River Chiều dài (km) 14.8 11.3 10.6 Chiều rộng (m) Chiều sâu (-m) 100 -4.5 100 -4.5 80 -4.5 (Nguồn: www.namlongship.com) Chế độ gió: gió mùa Tây nam vào mùa mưa và gió mùa Đông bắc vào mùa khô. Tốc độ gió: Vmax = 19,75m/s ; VTB = 3,38m/s Chế độ sóng: sóng hướng Nam vào mùa mưa và hướng Đông vào mùa khô, độ cao sóng thường dưới 1m. Chế độ mưa: mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm, lượng mưa trung bình từ 1600 – 1800 mm/năm. Độ ẩm thường xuyên: 80 – 85% Chế độ thủy triều: nhật triều đều, độ cao 3,3 – 3,9 m. Tốc độ dòng chảy: 2,5 – 3,5 hải lý/giờ. 1.1.3 Các thông số cơ bản của Tân Cảng 189 Diện tích sử dụng hiện tại: 12,5ha Diện tích bãi sử dụng hiện tại: 80.000 m2, sức chứa 6888TEU Chiều dài cầu tàu: 170m (1 bến) Độ sâu trước bến: -8,7m Thủy diện: 20.000 m2 Bán kính vùng quay trở: 215 m Khả năng tiếp nhận tàu: 15.000 DWT giảm tải Thời gian giới hạn chạy đêm trên luồng: không giới hạn Khả năng thông qua hàng năm: 200.000 TEU 1.1.4 Các hoạt động cơ bản của Tân cảng 189 Các khu vực đang sử dụng hiện nay: 12,5 hecta Các lĩnh vực đang sử dụng hiện tại: 80.000 m2, công suất 6888 TEUS Chiều dài của các bến tàu: 170m (1 trạm) 3 Độ sâu bến: -8,7m Khu vực thủy sản: 20.000 m2 Bán kính chuyển động: 215 m Khả năng tiếp nhận tàu 15.000 DWT Thời hạn hoạt động vào ban đêm: Không giới hạn Năng lực thông quan hàng năm: 200.000 TEUS 1.1.5 Các hoạt động kinh doanh chính: • Container và hàng hóa lưu trữ • Các dịch vụ Bao bì / lưu trữ / bốc xếp container • Dịch vụ vận tải đường sắt • Giao thông hành khách / hàng hóa • Kinh doanh máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế • Khai thác, thu gom than, khí đốt tự nhiên • Vận tải đa phương thức/ Trên nước và đất liền • Xây dựng các tàu và công trình nổi 2. CHỨC NĂNG , NHIỆM VỤ CHUNG CỦA TỪNG BỘ PHẬN 2.1 Phương tiện 2.1.1 Công suất phương tiện  Tiền tuyến: Cảng 189 là cảng nhỏ, chỉ có 1 cầu cảng. Các tuyến của cảng có 3 cần cẩu là: a/ Cẩu tháp Liebherr số 1 (năm sản xuất 2005): - Sức nâng tối đa: 36 tấn - Tầm với tối đa 36 m - Năng suất tối đa: + hàng nhập 19 conts/ h +hàng xuất 15 conts/h Ưu điểm: - Linh hoạt trong quá trình làm hàng (làm được nhiều hầm hàng cùng lúc) - Không bị hạn chế chiều cao khi xếp cont Nhược điểm: - Năng suất làm hàng chậm - Hay bị hỏng hóc do có tuổi thọ đã cao. b/ Cẩu dàn KE: 4 - Sức nâng tối đa: 40 tấn - Tầm với tối đa 37 m - Chiều cao tối đa: 18m - Năng suất tối đa: - hàng nhập 42 conts/ h - hàng xuất 35 conts/h Ưu điểm: - Năng suất làm hàng nhanh - Đặt cont chính xác Nhược điểm: - Hạn chế về chiều cao nên không thể xếp cont ở hàng cao - Khi làm cùng lúc nhiều hầm hàng phải di chuyển cẩu nhiều, ảnh hưởng năng suất, hao phí thời gian, nhiên liệu c/ Cẩu tháp Liebherr số 2 (năm sản xuất 2009): - Sức nâng tối đa: 40 tấn - Tầm với tối đa 28 m - Năng suất tối đa: - hàng nhập 21 conts/ h - hàng xuất 18 conts/h Ưu điểm: - Linh hoạt trong quá trình làm hàng (làm được nhiều hầm hàng cùng lúc) - Không bị hạn chế chiều cao khi xếp cont. - Do chiều dài cần ngắn hơn nên cải thiện được về mặt năng suất so với cẩu trục số 1, tuy nhiên không nhiều 5 Nhược điểm: - Năng suất làm hàng chậm 2.1.2 Kho suất Là một cảng chuyên dụng hàng container, cảng 189 không thiết kế nhà kho, mà chỉ có 3 bãi hàng với tổng diện tích 12,5 ha, gồm bãi container, bãi hàng lạnh và bãi phụ dành cho hàng rời. - a/ Bãi container: - Diện tích đã quy hoạch khoảng 7,5 ha, có tải trọng đồng đều 4T/m2, có khả năng xếp 4 lớp cont có hàng. Bãi quy hoạch cho 27 hàng, trong đó mỗi hàng gồm 3 ô, 17 dãy, 3 tầng. - Sức chứa tối đa: 4131 TEUS - b/ Bãi container hàng lạnh: - Diện tích khoảng gần 1 hecta, gồm 9 dàn lạnh trong đó mỗi dàn có 18 ổ cắm điện -Sức chứa tối đa: 162 TEUS c/ Bãi hàng rời: Mặc dù Cảng 189 chủ yếu làm hàng container, nhưng cũng đôi khi tiếp nhận tàu làm hàng rời và có bãi riêng để làm hàng rời, có diện tích 3,8 ha (hiện mới quy hoạch khoảng 2 ha). Hiện tại, hàng rời chủ yếu được làm ở cảng là gỗ cây.  Hậu phương: Để phục vụ cho 3 bãi hàng, chủ yếu là hàng container, phương tiện tuyến hậu phương của Cảng 189 được trang bị hệ thống cẩu bãi (cẩu khung bánh lốp) và xe nâng a/ Cẩu bãi: Gồm 5 cẩu khung bánh lốp RTG (3+1) - Chiều rộng chân cẩu: 12,6 m Chiều cao: 14,2 m Sức nâng tối đa: 40 tấn Ưu điểm: - Thích hợp quy hoạch bãi nhỏ, tiết kiệm được diện tích bãi Xếp cont linh hoạt, không phải đảo chuyển nhiều. 6 Nhược điểm: - Động cơ chạy bằng dầu diezen nên chi phí giá thành trong quá trình sản xuất cao Do cẩu chạy trên đường cố định nên dễ gây sụt lún bãi trên đường di chuyển của cẩu b/ Xe nâng vỏ: cảng có 2 xe khung nâng vỏ, 1 chiếc khung chụp và 1 chiếc khung cạnh, chuyên dùng để nâng hạ vỏ cont trong bãi. Ưu điểm: - Linh hoạt, tốc độ làm hàng nhanh Thao tác đơn giản, gọn nhẹ, nhanh chóng Nhược điểm: - Sức nâng yếu. - Quá trình làm hàng yêu cầu phải đảo chuyển nhiều c, Khả năng của các dòng xe: Cảng có một đội xe chuyên dụng để bốc dỡ container, bao gồm 5 FAW và Dongfeng dành cho máy kéo container, 3 toa cơ bản và 3 kéo sàn.  Đánh giá chung của 189 Công suất xe Cảng: Với các phương tiện, nhân sự và thống kê, Cảng có dòng xe chủ động và các dòng tương tự. Khả năng của những dòng tương đương thích hợp đồng bộ, hoạt động sản xuất nhịp nhàng, giải phóng tầu nhanh hơn. Trong thực tế, cảng 189 có thể tiếp nhận và giải phóng tàu dưới 1.000 TEUs trong vòng 24 giờ. 2.1.3 Quy trình hoạt động Là doanh nghiệp khai thác mặt hàng chủ yếu là container, quy trình khai thác của Tân Cảng 189 được xây dựng cho công tác xếp dỡ mặt hàng này, trong đó phương án xếp dỡ đối với hàng xuất và hàng nhập là Tàu – Cẩu bờ - Đầu kéo – Xe nâng – Bãi (đối với hàng nhập) và Bãi – Xe nâng – Đầu kéo – Cẩu bờ – Tàu (đối với hàng xuất) 7 Phương án xếp dỡ của Tân Cảng 189 Hải Phòng Đôi khi, một số hãng có thỏa thuận với cảng về các cont thuộc loại shipside thì phương án trên sẽ được rút ngắn xuống thành Tàu – Cẩu bờ – Ô tô (đối với hàng nội địa nhập cảng) và Ô tô – Cẩu bờ - Tầu (đối với hàng xuất cảng). Quy trình công nghệ xếp dỡ container của Tân Cảng 189 Hải Phòng hiện nay đã được cơ giới hóa gần như 100%, các bước công việc, các thao tác được hợp lý hóa, giảm tối đa thao tác thừa. Tuy nhiên, trong đội ngũ xe ô tô của Cảng mới chỉ có 5 xe đầu kéo có mooc chuyên dụng để chở container, còn lại 3 xe mooc xương và 3 xe mooc sàn nên khâu cẩu hàng từ tàu lên xe vẫn cần có thao tác thủ công của người hướng dẫn container đặt đúng gù trên mooc. Thời gian thực hiện thao tác định vị mã hàng cho khớp vào 4 góc của mooc xe khá lâu, đồng thời xe tải nhiều khi phải di chuyển tới lui nhằm đạt được vị trí thích hợp nhất cho việc hạ hàng. Thời gian định vị này chiếm tỷ trọng khá cao trong toàn bộ thời gian cẩu hàng và là một trong những nguyên nhân làm giảm năng suất lao động, kéo dài thời gian giải phóng tàu. 3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ, BỘ PHẬN CHỨC NĂNG 3.1 Cơ cấu  Là một công ty cổ phần, Tân Cảng 189 có cơ cấu tổ chức giống như các công ty cổ phần khác: điều hành công ty là Hội đồng quản trị do Đại hội cổ đông bầu ra và bị kiểm soát bởi Ban kiểm soát cũng do các cổ đông bầu. Trực tiếp điền hành sản xuất là Ban Giám đốc do Hội đồng quản trị ấn đinh. Dưới Ban giám đốc là các phòng ban chuyên môn và các bộ phận trực thuộc phòng ban. 8 dưới STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10  Nhân sự của Tân Cảng 189 Hải Phòng được phân bố như trong bảng  Nhân sự Cồng ty CP Tân cảng 189 Hải Phòng Bộ phận Hội đồng quản trị Ban Giám đốc Phòng Tổ chức – Hành chính Phòng Tài chính – Kế toán Phòng Kế hoạch – Kinh doanh Trung tâm điều hành sản xuất Phòng Kỹ thuật Số người 5 2 7 4 9 22 7 Đội cẩu bờ Đội cẩu RTG Đội xe Ghi chú 7 14 11 88 Tổng cộng (Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính) Trình độ nhân sự cồng ty CP Tân Cảng Hải Phòng STT 1 2 3 Trình độ Đại học trở lên Cao đẳng Trung cấp nghề (Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính 9 Số người 44 12 32 Ghi chú 3.2. Sơ đồ tổ chức Hội đồng thành viên Ban Kiểm soát Ban Tổng Giám đốc Trung tâm – Phòng nghiệp vụ 1. Trung tâm Điều độ 2. Phòng Chính trị 3. Phòng Kế hoạch Kinh doanh 4. Phòng Tài chính & Kế toán 5. Phòng Tổ chức Lao động 6. Phòng Marketing 7. Phòng Cảng vụ 8. Phòng Kỹ thuật Vật tư 9. Phòng Hành chính Hậu cần 10. Phòng Quân sự và Bảo vệ 11. PHòng Quản lý Công trình 12. Phòng CNTT 13. Văn phòng 14. Phòng An toàn & Pháp chế Các đơn vị trực thuộc Các công ty thành viên 1. Xí nghiệp Cơ giới và Xếp dỡ Tân Cảng 2. Xí nghiệp đầu tư Phát triển Dịch vụ Tân Cảng – Long Bình Cty TNHH MTV XD Công trình Tân Cảng Cty TNHH MTV Tân Cảng – Sóng Thần Cty TNHH MTV Hoa Tiêu Tân Cảng Cty CP ĐLGNVT & XD Tân Cảng Cty CP ICD Tân Cảng - Long Bình Cty CP Dịch vụ Kỹ thuật Tân Cảng Cty CP Địa ốc Tân Cảng Cty CP Cảng Container Tân Cảng – Cái Mép Cty TNHH Cảng Quốc tế Tân Cảng – Cái Mép Cty CP Tân Cảng - Miền Trung Cty CP ICD 128 Hải Phòng Cty CP Kho vận Tân Cảng Cty CP Cảng Cát Lái Cty CP Tân Cảng – Cypress Cty CP Vận tải thuỷ Tân Cảng Cty TNHH Phát triển NNL Tân Cảng – STC Cty CP DIC Tân Cảng Cái Mép Cty CP Cảng Tân Cảng - Hiệp Phước Cty CP Xây dựng Tân Cảng số 1 Cty CP Giải pháp CNTT Tân Cảng Cty CP Tân Cảng 189 Hải Phòng Cty CP Dịch vụ Lai dắt Tân Cảng – Cái Mép Cty CP Dịch vụ Đại lý Tân Cảng – Cái Mép Cty CP Dịch vụ Biển Tân Cảng Cty CP Dịch vụ Hàng hải Tân Cảng 10 4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TÂN CẢNG 189 HẢI PHÒNG 4.1 Kết quả kinh doanh của công ty (2012-2014): Tổng sản lượng thông qua hàng năm của Tân Cảng 189 tính đến hết 31/12/2014 có thể theo dõi ở bảng sau: Sản lượng thồng qua hàng năm của Tân Cảng 189 Hải Phòng Thời gian Số Cont thông qua 5 tháng cuối 2012 27.622 Năm 2013 142.138 Năm 2014 130.699 (Nguồn: Phòng Kế hoạch - Kinh doanh) Số TEU thông qua 42.437 200.665 190.960 Biểu đồ sản lượng thông qua hàng năm của Tân Cảng 189 Nhìn vào biểu đồ, ta thấy năm 2014 sản lượng của cảng đạt xấp xỉ năm 2013. Để có được kết qủa này, Cảng đã phải vô cùng cố gắng, vượt qua giai đoạn cực kỳ khó khăn khi bắt đầu từ quý 3 năm 2013, khi cụm cảng miền Trung phát triển mạnh mẽ, một số khách hàng của cảng đã xúc tiến việc thay đổi lịch trình, tuyến chuyên chở, làm cho lượng hàng đến cảng giảm sút nghiêm trọng. Trước nguy cơ phải giải thể donh nghiệp mới làm ăn chưa được bao lâu, toàn bọ cảng, từ Ban Giám đốc tới từng người lao động đã vô cùng cố gắng, một mặt mở rộng quan hệ, thu hút khách hàng, mặt khác phát huy tinh thần vượt khó, cố gắng đẩy mạnh công tác giải phóng tàu nhanh chóng, kịp thời, tạo niềm tin cho khách hàng. Dần dần, Cảng đã nâng cao được sản lượng, đạt tới mức không quá hụt so 11 với năm 2013 và đầy triển vọng phát triển vượt bậc trong năm 2015. Biểu đồ sản lượng cụ thể từng quý trong 2 năm qua sẽ cho ta rõ điều này. Sản lượng thông qua hàng quý trong 2 năm 2013, 2014 của Tân Cảng 189 biểu thị ở bảng sau: Sản lượng thồng qua hàng quý của Tân Cảng Hải Phòng trong 2 năm 2013 và 2014 Sản Quý Quý Quý Quý Quý Quý Quý Quý lượng 1/2013 2/2013 3/2013 4/2013 1/2014 2/2014 3/2014 4/2014 Container 34345 49573 38068 20153 19080 28445 40778 42396 TEU 47203 70500 54790 28173 32243 40773 57448 60498 (Nguồn: Phòng Kế hoạch - Kinh doanh) Biểu đồ sản lượng thông qua hàng quý của Tân Cảng 189 trong 2 năm 2013 và 2014 5. ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY Là một đơn vị mới được thành lập, chưa có nền tảng truyền thống và tài chính quá hùng hậu, nhưng ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân Tân Cảng 189 luôn quyết tâm xây dựng đơn vị từng bước vững mạnh, đứng vững và vượt qua những khó nhăn thử thách của điều kiện cạnh tranh khốc liệt trên thị trường giai đoạn hiện tại. Kể từ khi đón chuyến tàu đầu tiên cập cảng ngày 8/7/2012 tới nay, từ những bước đi chập chững ban đầu, Tân Cảng 189 đã ngày càng phát triển, năng suất sản lượng phát triển đều đặn, đảm bảo ổn định sản xuất, tạo thu nhập ổn định cho người lao động. Mặc dù đã có thời kỳ công ty rơi 12 vào hoàn cảnh đặc biệt khó khăn do một số khách hàng rời bỏ công ty, chuyển lịch trình hàng sang khu vực khác để phù hợp hơn với lợi ích khách hàng, nhưng với sự cố gắng của lãnh đạo cùng toàn thể người lao động trong công ty, Tân Cảng 189 Hải Phòng vẫn đứng vững và dần lấy lại vị thế của mình. Cùng với việc phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công suất vận hành cảng 189, cũng có một số lý do chủ quan và khách quan thực hiện năng lực điều hành hiện tại của Tân Cảng - Công ty cổ phần 189. Chúng ta có thể nhìn thấy lợi thế và bất lợi từ điều này, công ty có thể đưa ra một số giải pháp, ý tưởng để nâng cao năng lực điều hành của Tân Cảng - Công ty cổ phần 189. Nói chung, tình hình trong việc giao nhận các công ty xuất nhập khẩu là khá tốt và tốc độ tăng trưởng tương đối ổn định, các công ty cần phải duy trì tốc độ tăng trưởng về tốc độ cho hiệu quả trong kinh doanh. Giao hàng là hoạt động kinh doanh chính của công ty. Vận tải đường biển, chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng giá trị của việc giao hàng và có xu hướng tăng cả về giá trị và tỷ trọng. Điều này ngày càng tăng do sự mở rộng kinh doanh xuất nhập khẩu của Việt Nam cả về giá trị và quy mô, đồng thời, thúc đẩy ứng dụng đóng gói và vận chuyển trao đổi hàng hóa, đặc biệt là việc sử dụng các container trong quá trình xuất nhập khẩu. Mặt khác, việc phân phối hàng hóa nhập khẩu đã giúp công ty đẩy mạnh việc cung cấp giá trị vì công việc và giao hàng nhập khẩu một cách nhanh chóng và an toàn cho doanh nghiệp tại Việt Nam. Trong kinh doanh xuất khẩu vận chuyển cũng tăng mạnh và cao nhưng không giống như hàng hoá nhập khẩu. Tuy nhiên, so với việc cung cấp các hàng hóa nhập khẩu, giao hàng hoá xuất khẩu nhỏ hơn nhiều, mặc dù giá trị xuất nhập khẩu ở Việt Nam là tương đối ngang nhau, nó cũng là một xu hướng chung của Việt Nam, các doanh nghiệp xuất -nhập khẩu thường xuyên thực hiện nhập khẩu qua công ty, trong khi các công ty thường thuê các dịch vụ chuyển phát để vận chuyển hàng hoá xuất khẩu. Các khoản thu từ xuất khẩu chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu, trong khi hoạt động chuyển tiếp là hoạt động chính của công ty. Tóm lại, tình hình kinh doanh của công ty trong việc cung cấp nhập khẩu và xuất khẩu là rất 13 tốt có thể bắt kịp với thực tế của nền kinh tế, tạo ra một lợi nhuận cao trong kinh doanh cho công ty 6. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC - Bỏ tài liệu không liên quan và không cần thiết để giảm độ phức tạp và tiết kiệm thời gian. Hợp tác với hải quan để giảm bớt các thủ tục. -Công ty nên áp dụng ghi chép tự động và kiểm tra hệ thống giấy phép xe vào nhập / xuất cảnh cửa khẩu. Ngoài ra nên áp dụng kiểm soát hành trình để kiểm soát, hướng dẫn, sắp xếp xe dễ dàng hơn, nhanh hơn và thuận tiện hơn. -Duy trì mối quan hệ với khách hàng quen thuộc, cùng với việc tìm kiếm và tạo mối quan hệ với khách hàng tiềm năng mới. -Tạo ra một môi trường làm việc cạnh tranh và luôn luôn đặt mục tiêu cho việc thúc đẩy sự chăm chỉ làm việc của công nhân viên, cũng như tận dụng nguồn nhân lực sẵn có. -Mở rộng phạm vi vận chuyển và nghiên cứu các dãy mới để mang lại hiệu quả làm việc cao hơn. -Cải thiện dịch vụ và phát triển hoạt động kinh doanh mới trong các lĩnh vực khác. Tiếp tục tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng được đào tạo tốt hơn để đáp ứng đầy đủ nhu cầu vận chuyển 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan