Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Trí tuệ cảm xúc của giáo viên ở một số trường chuyên biệt tại thành phố hồ chí m...

Tài liệu Trí tuệ cảm xúc của giáo viên ở một số trường chuyên biệt tại thành phố hồ chí minh.

.PDF
155
91
139

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Tuyển TRÍ TUỆ CẢM XÚC CỦA GIÁO VIÊN Ở MỘT SỐ TRƯỜNG CHUYÊN BIỆT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Tuyển TRÍ TUỆ CẢM XÚC CỦA GIÁO VIÊN Ở MỘT SỐ TRƯỜNG CHUYÊN BIỆT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành:Tâm lí học Mã số: 8310401 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN THỊ THU MAI Thành phố Hồ Chí Minh – 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là sản phẩm khoa học do chính tôi thực hiện, dưới sự hướng dẫn khoa học của cô PGS.TS. Tâm lí học Trần Thị Thu Mai. Đề tài này không phải là sự sao chép, cắt dán một cách máy móc, tuỳ tiện các tài liệu trước đó, mà là sự phân tích, đánh giá, nhận định của cá nhân tôi từ các tài liệu tham khảo có ghi rõ nguồn gốc, trích dẫn. Các số liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, chính xác. Các nguồn thông tin được xử lí khách quan dựa trên dữ liệu hoàn toàn có thật. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng được công bố. Chúng tôi cam đoan những thông tin trên hoàn toàn là sự thật. Nếu có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng cũng như kết quả luận văn của mình. Tác giả Nguyễn Thị Tuyển LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô PGS. TS. Trần Thị Thu Mai, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự chỉ dẫn tận tâm của tất cả các giảng viên đã giảng dạy chúng tôi trong suốt thời gian học tập vừa qua, đặc biệt là sự quan tâm, tận tình giúp đỡ của quý thầy cô đang công tác tại Khoa Tâm lý trường Đại học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu nhà trường và các giáo viên tại trường chuyên biệt Tương Lai quận 5, trường chuyên biệt Niềm Tin quận Phú Nhuận, trường chuyên biệt Bình Minh quận Tân Phú và trường chuyên biệt Khai Trí quận Bình Thạnh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những người thân trong gia đình đặc biệt là bố mẹ và bạn bè đã động viên, khích lệ và giúp đỡ to lớn dành cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 09 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Tuyển MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Bảng danh sách các chữ viết tắt Danh sách các bảng số liệu Danh mục biểu đồ MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TRÍ TUỆ CẢM XÚC CỦA GIÁO VIÊN Ở MỘT SỐ TRƯỜNG CHUYÊN BIỆT ............................................ 8 1.1. Tổng quan nghiên cứu về vấn đề trí tuệ cảm xúc .................................. 8 1.1.1. Nghiên cứu trí tuệ cảm xúc ở nước ngoài ....................................... 8 1.1.2. Một số công trình nghiên cứu ở trong nước ................................. 12 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài........................................................... 14 1.2.1. Trí tuệ ............................................................................................ 14 1.2.2. Cảm xúc..................................................................................... 16 1.2.2. Trí tuệ cảm xúc.............................................................................. 22 1.3. Cơ sở lý luận về TTCX của giáo viên ở một số trường chuyên biệt. .. 42 1.3.1. Khái niệm giáo viên ...................................................................... 42 1.3.2. Cấu trúc TTCX của giáo viên chuyên biệt.................................... 42 1.3.3. Phẩm chất nhân cách của giáo viên .............................................. 46 1.3.4. Nghiên cứu vai trò của TTCX đối với công tác giảng dạy của giáo viên chuyên biệt ...................................................................................... 49 1.3.5. Những yếu tố ảnh hưởng TTCX của giáo viên chuyên biệt ......... 51 1.2.3. Nâng cao TTCX cho giáo viên thông qua kỹ năng................... 55 Tiểu kết Chương 1 ..................................................................................... 59 Chương 2. THỰC TRẠNG TRÍ TUỆ CẢM XÚC CỦA GIÁO VIÊN CHUYÊN BIỆT ............................................................................................. 60 2.1 Khái quát về tổ chức nghiên cứu thực trạng TTCX của giáo viên chuyên biệt tại thành phố Hồ Chí Minh ...................................................... 61 2.1.1. Mục đích, yêu cầu ..................................................................... 61 2.1.2. Khách thể nghiên cứu thực trạng .............................................. 61 2.1.3. Quy trình tiến hành nghiên cứu................................................. 62 2.1.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................... 62 2.2. Thống kê chung về khách thể tham gia nghiên cứu ....................... 68 2.3. Thực trạng TTCX của giáo viên chuyên biệt qua test MSCEIT .... 69 2.3.1. Đánh giá chung về mức độ TTCX của giáo viên chuyên biệt .. 69 2.3.2. Mức độ các mặt biểu hiện TTCX của giáo viên chuyên biệt ... 71 2.3.3. Mức độ TTCX của giáo viên chuyên biệt phân tích trên một số bình diện .................................................................................................. 82 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến TTCX của giáo viên chuyên biệt ......... 84 2.5. Những biện pháp nâng cao TTCX cho giáo viên chuyên biệt........ 87 Tiểu kết Chương 2 ..................................................................................... 90 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 94 PHỤ LỤC ................................................................................................... 97 BẢNG DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐTB : Điểm trung bình ĐLC : Độ lệch chuẩn EQ : Chỉ số trí tuệ cảm xúc IQ : Chỉ số thông minh KAH : Không ảnh hưởng MSCEIT : Trắc nghiệm Trí thông minh cảm xúc Mayer Salovey Caruso, version 2.0, 2000, Adapted, 2002 RN : Rất nhiều STT : Số thứ tự TTCX : Trí tuệ cảm xúc TSCN : Trị số cao nhất TSTN : Trị số thấp nhất TB : Trung bình DANH SÁCH CÁC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 2.1. Mức độ TTCX của giáo viên chuyên biệt qua test MSCEIT ..... 69 Bảng 2.2. Mức độ hai mặt biểu hiện TTCX giáo viên chuyên biệt ............ 72 Bảng 2.3. Mức độ bốn mặt biểu hiện TTCX của giáo viên chuyên biệt .... 75 Bảng 2.4.Mức độ tám mặt biểu hiện TTCX của giáo viên chuyên biệt .... 78 Bảng 2.5. Kết quả nghiên cứu mức độ TTCX của giáo viên chuyên biệt theo chuyên ngành học ............................................................................................ 82 Bảng 2.6. Kết quả nghiên cứu mức độ TTCX của giáo viên chuyên biệt theo loại hình trường ............................................................................................... 83 Bảng 2.7. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển TTCX của giáo viên ở một số trường chuyên biệt............................................................................ 84 Bảng 2.8. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến TTCX của giáo viên chuyên biệt ................................................................................................................... 86 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Mức độ TTCX của giáo viên chuyên biệt .............................. 70 Biểu đồ 2.2. So sánh ĐTB giữa 2 mặt biểu hiện TTCX ............................. 72 Biểu đồ 2.3. So sánh ĐTB giữa 8 mặt biểu hiện TTCX ............................. 79 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài TTCX (trí tuệ cảm xúc) là một dạng trí tuệ của con người và là một thành tố quan trọng trong cấu trúc nhân cách, tuy nhiên đây lại là một khái niệm khá mới mẻ và chỉ xuất hiện ở nhiều nước phương Tây vào những thập kỷ cuối của thế kỷ 20 lúc đó người ta mới đề cập nhiều đến cảm xúc và cách giáo dục cảm xúc cho con người. Theo quan niệm truyền thống thì IQ (chỉ số thông minh) được xem là chỉ số thiết yếu để đánh giá sự thành đạt của con người. Tuy nhiên ngày nay có nhiều nghiên cứu với nhiều bằng chứng khoa học đã cho thấy rằng không phải những người có kết quả học tập xuất sắc trên ghế nhà trường sẽ là người thành công trong công việc và gắn kết các mối quan hệ xã hội bền vững mà ngược lại có những người chỉ số IQ chỉ ở mức trung bình nhưng khi ra ngoài xã hội họ lại rất thành công họ nhận được sự tín nhiệm của cấp trên, sự yêu quý của đồng nghiệp và biết cách giải quyết mâu thuẫn hiệu quả, biết cách cân bằng giữa công việc với cuộc sống gia đình và đạt được các mục tiêu cá nhân. Như vậy, khả năng trí tuệ là cần thiết nhưng chưa phải là điều điện đủ để tạo nên thành công của một người. R. Bar On “TTCX là một tổ hợp các năng lực phi nhận thức và những kỹ năng chi phối năng lực của cá nhân nhằm đương đầu có hiệu quả với những đòi hỏi và sức ép từ môi trường” (dẫn theo Nguyễn Công Khanh, 2002). Cũng theo cách tiếp cận này, Daniel Goleman cho rằng TTCX là: làm chủ những xung lực tình cảm của chúng ta; hiểu rõ những tình cảm thầm kín của người khác và gắn nối những mối liên hệ hoà hợp với người khác. Ngày nay, các nhà tâm lý ngày càng đánh giá cao vai trò của TTCX và ảnh hưởng của nó đến sự thành đạt, chất lượng mối quan hệ và sự thích nghi của con người trong xã hội. Hơn nữa, trong suốt cuộc đời con người nếu như IQ ít thay đổi theo thời gian thì EQ lại có thể thay đổi bằng cách học hỏi, rèn luyện và tích lũy vốn kinh nghiệm cho 2 bản thân, thông qua giáo dục nhà trường….Mặc dù, đã có nhiều công trình nghiên cứu về TTCX nhưng EQ hiện nay vẫn còn cần phải được nghiên cứu, tìm hiểu sâu hơn về tác động của nó lên các lĩnh vực khác nhau. Trong xã hội từ xưa đến nay, nghề dạy học vốn được coi là một trong số những nghề cao quý trong xã hội và cũng là nghề khá khó khăn và vất vả chứ không an nhàn như nhiều người vẫn nghĩ, nếu như việc dạy dỗ những đứa trẻ bình thường vốn đã khó thì việc dạy những đứa trẻ chuyên biệt lại khó khăn gấp nhiều lần bởi vì đối tượng giáo viên tiếp xúc hầu hết các em thường là trẻ tự kỷ, chậm nói, chậm phát triển trí tuệ và tăng động kém chú ý (ADHD)… Nhiều em trong số đó không có khả năng tự chăm sóc bản thân, có các hành vi la hét, cào cấu, đánh bạn, không giao tiếp, chậm nói... Vì vậy, đối với giáo viên chuyên biệt thì TTCX đóng vai trò vô cùng quan trọng. Hiện nay nhu cầu gửi trẻ vào các trường chuyên biệt đặc biệt ở thành phố ngày càng có xu hướng tăng đây là nỗi trăn trở của nhiều trường chuyên biệt hiện nay đồng nghĩa với đó đòi hỏi các trường phải có một số lượng giáo viên có tâm huyết và có chuyên môn để hỗ trợ, nâng đỡ các em. Tuy nhiên, việc dạy những đứa trẻ đặc biệt gặp rất nhiều khó khăn và muôn vàn áp lực nếu như không có sự kiên nhẫn, lòng bao dung và điều khiển cảm xúc phù hợp rất dễ khiến giáo viên rơi vào tình trạng căng thẳng, mệt mỏi, mất bình tĩnh, dẫn đến những phản ứng tiêu cực trong việc xử lý những tình huống sư phạm… Trong thực tiễn hiện nay nhiều trường vẫn có các khóa học ngắn hạn, buổi hội thảo và chuyên đề cho giáo viên…nhưng hầu như tập trung nhiều vào nâng cao kiến thức chuyên môn mà chưa thực sự chú trọng vào việc bồi dưỡng nâng cao TTCX cho giáo viên – một yếu tố góp phần không nhỏ vào sự thành công và hạnh phúc của cá nhân. Thực tế đã có nhiều nghiên cứu về TTCX trên đối tượng là giáo viên tiểu học, trung học cơ sở và học sinh, sinh viên… nhưng cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu trên đối tượng giáo viên ở một số trường chuyên biệt. Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “Trí tuệ cảm xúc 3 của giáo viên ở một số trường chuyên biệt tại thành phố Hồ Chí Minh” được lựa chọn và tiến hành nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu thực trạng các mức TTCX và xác định những yếu tố ảnh hưởng đến TTCX của giáo viên ở một số trường chuyên biệt tại thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất những biện pháp nhằm tăng cường TTCX cho các giáo viên, góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy của họ. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu TTCX của giáo viên chuyên biệt ở một số trường chuyên biệt tại thành phố Hồ Chí Minh 3.2. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu: nghiên cứu giáo viên ở một số trường chuyên biệt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu  Giới hạn đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng mức độ và các mặt biểu hiện trí tuệ cảm xúc của giáo viên ở một số trường chuyên biệt tại thành phố Hồ Chí Minh.  Khách thể nghiên cứu: đề tài nghiên cứu trên phạm vi 95 giáo viên ở bốn trường chuyên biệt tại thành phố Hồ Chí Minh: trường chuyên biệt Tương lai quận 5, trường chuyên biệt Niềm Tin quận Phú Nhuận, trường tư thục chuyên biệt Khai Trí quận Bình Thạnh, trường chuyên biệt Bình Minh quận Tân Phú 5. Giả thuyết nghiên cứu Chúng tôi giả định rằng TTCX của giáo viên ở một số trường chuyên biệt tại thành phố Hồ Chí Minh ở mức độ trung bình. 4 Các mặt biểu hiện trí tuệ cảm xúc của giáo viên ở một số trường chuyên biệt tại thành phố Hồ Chí Minh chưa đồng đều. Mức độ TTCX của giáo viên chuyên biệt sẽ được cải thiện nếu như được tích cực rèn luyện. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu  Tổng hợp, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về trí tuệ, cảm xúc và TTCX, TTCX của giáo viên chuyên biệt  Khảo sát thực trạng các mức độ TTCX của giáo viên ở một số trường chuyên biệt tại thành phố Hồ Chí Minh  Đề xuất một số biện pháp tác động nhằm góp phần nâng cao TTCX của giáo viên chuyên biệt tại thành phố Hồ Chí Minh 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận Thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu…để tổng quan các vấn đề lý luận về TTCX. 7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp trắc nghiệm, phương pháp quan sát, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp trò chuyện. Trong nhiều phương pháp sử dụng cho nghiên cứu, phương pháp trắc nghiệm được xem là phương pháp chủ đạo, các phương pháp còn lại là các phương pháp hỗ trợ, bổ sung 7.2.1. Phương pháp trắc nghiệm Để đo TTCX của giáo viên một số trường chuyên biệt tại thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi sử dụng trắc nghiệm trí thông minh cảm xúc (MSCEIT) của John Mayer, Peter Salovey và David Caruso, version 2.0, 2002, dành cho người lớn từ 16 tuổi trở lên và được các nhà tâm lý học trong đề tài cấp nhà nước mã số KX-05-06 gồm có các chuyên gia: PGS.TSTrần Trọng Thuỷ, PGS.TS Lê Đức Phúc, PGS.TS Nguyễn Huy Tú và TS.Nguyễn Công Khanh 5 Việt hoá năm 2002. MSCEIT là test nhóm hoặc test cá nhân và được thiết kế để đo lường trí thông minh cảm xúc thông qua một loạt những câu hỏi và những bài test của người tham gia để đo bốn khía cạnh của TTCX bao gồm: nhận thức cảm xúc, cảm xúc hóa tư duy, hiểu biết cảm xúc và điều khiển, kiểm soát cảm xúc. MSCEIT là thang đo nhằm đo lường cách thức con người thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải quyết các vấn đề cảm xúc. Vì vậy, chúng tôi chọn MSCEIT là thang đo lường TTCX trong đề tài này để đánh giá mức độ TTCX của giáo viên ở một số trường chuyên biệt tại thành phố Hồ Chí Minh. Mục đích của trắc nghiệm MSCEIT là thang đo được dùng nhằm xác định mức độ TTCX của giáo viên một số trường chuyên biệt tại thành phố Hồ Chí Minh qua các tiểu test. Sau khi có kết quả chúng tôi tiến hành phân tích và rút ra những kết luận khoa học cho vấn đề nghiên cứu. Nội dung của trắc nghiệm Trắc nghiệm MSCEIT gồm 141 mục hỏi thực hiện trong khoảng 50 - 60 phút bao gồm 8 tiểu test A, B, C, D, E, F, G, H sau: Tiểu test A: Nhận biết xúc cảm qua các khuôn mặt Tiểu test B: Nuôi dưỡng các cảm xúc tích cực Tiểu test C: Hiểu những thay đổi về cảm xúc Tiểu test D: Quản lý các cảm xúc của bản thân Tiểu test E: Nhận biết cảm xúc qua các bức tranh Tiểu test F: Xét đoán sự tiến triển các cảm xúc Tiểu test G: Hiểu sự biến đổi, hòa trộn các loại cảm xúc phức hợp. Tiểu test H: Quản lý cảm xúc trong quan hệ với người khá Cách thực hiện Chúng tôi tiến hành đo đạc TTCX trên 80 giáo viên một số trường chuyên biệt tại thành phố Hồ Chí Minh.Trước khi tiến hành trắc nghiệm chúng tôi giới 6 thiệu mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của trắc nghiệm. Sau đó chúng tôi tiến hành theo các bước: Bước 1: Phát cho mỗi giáo viên một bộ trắc nghiệm và một phiếu trả lời, hướng dẫn ghi đầy đủ thông tin vào phiếu trả lời. Bước 2: Hướng dẫn giáo viên làm trắc nghiệm. Bước 3: Giáo viên tiến hành làm trắc nghiệm. Bước 4: Thu phiếu trắc nghiệm khi giáo viên đã hoàn thành. 7.2.2. Phương pháp quan sát Mục đích: Quan sát những biểu hiện có liên quan đến TTCX của giáo viên trong khi thực hiện bài tập trắc nghiệm và trong hoạt động dạy học của giáo viên. Cách thực hiện: Tập trung quan sát, chi chép thái độ, biểu hiện tâm lý và hành vi giáo viên khi tiến hành bài trắc nghiệm, quan sát giáo viên trong các hoạt động dạy học. 7.2.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát Mục đích: Tìm hiểu mối quan tâm, sự hiểu biết của giáo viên về vấn đề TTCX cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến TTCX của giáo viên ở một số trường chuyên biệt tại thành phố Hồ Chí Minh Cách thực hiện: Tiến hành soạn thảo bảng câu hỏi. Khảo sát thử và hoàn thiện bảng hỏi. Nêu mục đích, yêu cầu, ý nghĩa bảng hỏi và giáo viên thực hiện. Sau khi giáo viên hoàn thành xong bảng hỏi thì tiến hành thu phiếu hỏi. 7.2.4. Phương pháp phỏng vấn Mục đích: Tìm hiểu sâu hơn TTCX của giáo viên: tìm hiểu quan điểm, nhận thức và thái độ của giáo viên về vai trò của TTCX trong công tác giảng dạy và trong tương tác với đồng nghiệp. Cách tiến hành: Chọn ngẫu nhiên một số giáo viên để phỏng vấn. 7 7.3. Phương pháp xử lý thông tin Dùng các công thức thống kê để xử lý và phân tích các kết quả nghiên cứu dựa vào phần mềm SPSS 16.0 8. Những đóng góp mới của đề tài  Luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về TTCX của giáo viên ở một số trường chuyên biệt tại thành phố Hồ Chí Minh  Chỉ ra được thực trạng và đề xuất một số biện pháp nâng cao TTCX cho giáo viên tại một số trường chuyên biệt ở thành phố Hồ Chí Minh 9. Cấu trúc luận văn Luận văn gồm có mở đầu, hai chương: chương 1 về cơ sở lý luận, chương 2 là thực trạng TTCX của giáo viên chuyên biệt và đề xuất một số biện pháp tác động nhằm nâng cao TTCX của giáo viên chuyên biệt tại thành phố Hồ Chí Minh, kết luận và kiến nghị cùng với tài liệu tham khảo và phụ lục. 8 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TRÍ TUỆ CẢM XÚC CỦA GIÁO VIÊN Ở MỘT SỐ TRƯỜNG CHUYÊN BIỆT 1.1. Tổng quan nghiên cứu về vấn đề trí tuệ cảm xúc 1.1.1. Nghiên cứu trí tuệ cảm xúc ở nước ngoài Ngay từ những năm 1920 E.L Thorndike giáo sư tâm lý học ở trường Đại học tổng hợp Columbia là người đầu tiên tìm cách nhận dạng TTCX, đã sử dụng khái niệm “hiểu biết xã hội”. Theo ông, trí tuệ xã hội là “Năng lực hiểu và kiểm soát mà một người đàn ông, đàn bà, con trai, con gái dùng để hành động một cách khôn ngoan trong các mối quan hệ của con người” (Daniel Goleman, 2003). Đó là một dạng năng lực mà sự có mặt của nó rất đa dạng từ nhiều công việc khác nhau như của người y tá, người gác cổng trong doanh trại, trong nhà máy, quầy bán hàng, nhưng nó cũng có những điều kiện được tiêu chuẩn hoá một cách chính thức ở phòng thí nghiệm. Từ đó, một số phương pháp đánh giá trí tuệ xã hội trong phòng thí nghiệm đã được đề nghị bởi E. Thorndike tuy nhiên đó là một quá trình giản đơn: làm cho có sự phù hợp giữa những bức tranh có khuôn mặt biểu lộ các cảm xúc khác nhau với việc nhận biết, mô tả đúng những xúc cảm đó. Năm 1937, Robert Thorndike và Saul Stern xem xét những cố gắng đo lường của E. Thorndike đưa ra 3 khu vực khác nhau kề cận với trí tuệ xã hội có thể liên quan đến nó và thường nhầm lẫn với nó, đó là: Khu vực thứ nhất là thái độ cá nhân đối với xã hội. Khu vực thứ hai là sự hiểu biết xã hội: những vấn đề đương đại và những thông tin chung về xã hội. Khu vực thứ ba là mức độ điều chỉnh xã hội của cá nhân: hướng nội và hướng ngoại được đo bằng những câu trả lời đối với các phiếu hỏi. Sau đó, hai ông đã đưa ra nhận định rằng, những cố gắng đo lường năng lực ứng xử với mọi người đã ít nhiều thất bại. Điều đó có thể là do trí tuệ xã 9 hội là một phức hợp gồm một số các năng lực khác nhau hoặc một phức hợp của một số lớn các thói quen và thái độ xã hội cụ thể. Sau đó David Weschler (1940) đã đề cập đến yếu tố “phi nhận thức” (nonintellective) là yếu tố quan trọng cho con người trong việc thích nghi và đạt được những thành tích trong cuộc sống. Ông viết “Câu hỏi chính đặt ra là yếu tố “phi nhận thức” có thể được thừa nhận là thành tố của trí tuệ nói chung? Luận điểm của tôi đã đưa ra rằng những yếu tố này không chỉ được thừa nhận mà còn rất cần thiết. Tôi đã cố gắng chỉ ra rằng những yếu tố “phi nhận thức” không chỉ được thừa nhận là thành tố của trí tuệ nói chung mà còn quyết định hành vi thông minh. Đến năm 1955, Albert Ellis đưa ra một liệu pháp tâm lý – liệu pháp hành vi cảm xúc chuẩn bắt đầu bằng ba chữ ABC. Phương pháp này giúp con người kiểm soát cảm xúc của họ một cách có ý thức và mang tính logic. Lý thuyết của ông đã mang lại những đóng góp khá quan trọng. (Nguyễn Ngọc Quỳnh Dao, 2013). Cho đến tận năm 1983, Howard Gardner là người đã có công lớn trong việc xem xét lại lý thuyết TTCX trong tâm lý học. Ông cho ra đời tác phẩm “Frames of Mind” và đưa ra mô hình trí tuệ nổi tiếng và cho rằng trí tuệ cá nhân gồm có hai loại: trí tuệ liên nhân cách và trí tuệ nội nhân cách. Trong quan sát của H. Gardner, các kiểu trí tuệ truyền thống như IQ, không thể giải thích một cách đầy đủ khả năng nhận thức của con người. (Nguyễn Ngọc Quỳnh Dao, 2013). Reuven Bar – On (1985), nhà tâm lý học người Israel (quốc tịch Mỹ). Luận án tiến sĩ của ông lần đầu tiên sử dụng thuật ngữ EQ (Emotional Intelligence Quotient). Sau đó, ông xuất bản tập EQ (Emotional Quotient Intelligence, 1997) – trắc nghiệm đầu tiên về TTCX. Ông đã nhận diện được 5 khu vực bao quát về mặt chức năng phù hợp với sự thành công trong cuộc sống bao gồm: 10 Các kỹ năng làm chủ xúc cảm của mình Các kỹ năng điều khiển xúc cảm liên cá nhân Tính thích ứng Kiểm soát stress Tâm trạng chung Nối tiếp vào năm 1990, hai nhà Tâm lý học Peter Salovey giảng dạy tại trường Đại học Yale và John Mayer thuộc trường Đại học New Hampshire đã công bố lý thuyết TTCX trong bài báo “trí tuệ cảm xúc”. Sau một thời gian nghiên cứu, năm 1997 Salovey và Mayer đã chính thức chỉnh sửa định nghĩa TTCX “TTCX như là năng lực nhận biết, bày tỏ xúc cảm, hoà xúc cảm vào suy nghĩ, hiểu, suy luận với xúc cảm, điều khiển, kiểm soát xúc cảm của mình và của người khác”. (Mayer, Caruso và Salovey, 2003). Dựa trên định nghĩa này mô hình TTCX được xác định. Năm 1995, Daniel Goleman, Tiến sỹ tâm lý học Đại học Harward, người phụ trách chuyên mục khoa học tờ Time, đã tập hợp những kết quả nghiên cứu về trí tuệ cảm xúc và viết thành cuốn sách gây tiếng vang lớn ở Mỹ với nhan đề: “Trí tuệ cảm xúc: tại sao nó lại có thể quan trọng hơn IQ (chỉ số thông minh) đối với tính cách, sức khỏe và sự thành công trong suốt cuộc đời?” (Emotional Intelligence – Why it can matter more than IQ for Character, Health and Lifelong Achievement?) đây là một trong những cuốn sách bán chạy nhất trên toàn thế giới và đã mở ra những hướng nghiên cứu về cách đo đạc chỉ số EQ khác nhau. Ông khẳng định rằng: “Chúng ta có hai hình thức khác nhau của trí tuệ: trí tuệ lí trí và TTCX. Cách chúng ta hướng dẫn cuộc sống của mình được quyết định bởi hai loại trí tuệ ấy. TTCX cũng quan trọng như IQ. Trên thực tế không có TTCX thì trí tuệ lí trí không thể hoạt động một cách thích đáng” (Daniel Goleman, 2002). 11 Mô hình TTCX do D. Goleman đề xuất là một mô hình hỗn hợp gồm 5 lĩnh vực: Hiểu biết về xúc cảm của mình (Knowing one’s emotion) Quản lý xúc cảm (Managing emotions) Tự thúc đẩy/ động cơ hoá mình (Motivating oneself) Nhận biết xúc cảm của người khác (Recogninzing emotions in others) Xử lý các mối quan hệ (Handling relationships) Có thể nói D. Goleman là tác giả lớn của hàng loạt sách khác nhau về TTCX như: “TTCX: làm thế nào để biến những cảm xúc của mình thành trí tuệ” (1997), đề cập đến vai trò của TTCX đối với sự phát triển nhân cách và cách rèn luyện TTCX, “TTCX ứng dụng trong công việc” (1998), “Nghệ thuật lãnh đạo cơ bản: việc nhận thấy sức mạnh của EI” (2002), “Những xúc cảm dễ bị phá vỡ: làm thế nào để vượt qua” (2003), “TTCX - ứng dụng trong công việc” (2007)… Những cuốn sách và những bài báo của D. Goleman đã được đông đảo bạn đọc trên thế giới quan tâm. Những nghiên cứu của ông không chỉ dừng lại ở việc xác định bản chất của TTCX mà còn tìm ra những biện pháp giáo dục nó một cách hiệu quả. Năm 2002 Mayer, Salovey và Caruso thiết kế trắc nghiệm MSCEIT để đo lường TTCX, liên quan đến quá trình xử lý thông tin cảm xúc mà không nhất thiết hiểu rõ chúng. Thang này đo lường bốn thành tố: nhận thức về xúc cảm, xúc cảm hóa tư duy, hiểu biết xúc cảm và điều khiển, kiểm soát xúc cảm. Như vậy trên thế giới có ba đại diện tiêu biểu nghiên cứu về TTCX: - Reuwen Bar – On đã xem xét TTCX trong phạm vi lý thuyết nhân cách, đưa ra mô hình Well – being, trong đó nhân cách là yếu tố quyết định sự thành công trong cuộc sống và ông tiếp cận TTCX theo mô hình hỗn hợp bằng cách hoà trộn vào TTCX những đặc tính phi năng lực.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan