Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn giáo dục giới tính cho học sinh ...

Tài liệu Luận văn giáo dục giới tính cho học sinh

.DOC
86
4293
89

Mô tả:

Luận văn giáo dục giới tính cho học sinh
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LỜI CẢM ƠN Thực hiện quy chế tổ chức cho sinh viên Đại học chính quy làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp theo quyết định số 55/QĐ – ĐHHĐ Ngày 28/8/2006 của Hiệu trưởng trường Đại học Hồng Đức. Năm 2013 trường đã tổ chức cho sinh viên cuối khóa các chuyên ngành nói chung và sinh viên K12 Tâm lý họ (định hướng Quản trị nhân sự) nói riêng làm khóa luận (khóa học 2009– 2013). Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè, và người thân. Trước hết, em xin bày tỏ lòng chân thành biết ơn sâu sắt đến các thầy giáo, cô giáo khoa Tâm lý – Giáo dục đã cung cấp cho các em kiến thức trong 4 năm học qua để em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo – Tiến sỹ Dương Thị Thoan – cô giáo trực tiếp hướng dẫn đã nhiệt tình dẫn dắt, tận tâm chỉ bảo em trong suốt quá trình làm đề tài. Xin chân thành cảm ơn các em học sinh trường THCS Xuân Yên đã giúp em trong quá trình điều tra thu thập số liệu thực tiễn. Cảm ơn các bạn trong lớp đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập cũng như chia sẻ tài liệu, đóng góp ý kiến giúp tôi làm tốt đề tài của mình. Trong quá trình nghiên cứu do còn nhiều hạn chế về năng lực bản thân thời gian thực hiện, nên luận văn không tránh khỏi sai sót và hạn chế, rất mong sự đóng góp ý kiến của qúy thầy cô và các bạn để những công trình nghiên cứu tiếp theo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thanh Hóa, tháng 5 năm 2013 Sinh viên thực hiện Lê Thị Liên DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SV: Lê Thị Liên GVHD: Dương Thị Thoan KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THCS : Trung học cơ sở PTTH : Phổ thông trung học GD : Giáo dục GDGT : Giáo dục giới tính VN : Việt Nam NXB : Nhà xuất bản TTN : Thanh thiếu niên MỤC LỤC SV: Lê Thị Liên GVHD: Dương Thị Thoan KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Mục 1 2 3 4 5 6 7 Chương 1 1.1 1.1.1. 1.1.1.1. 1.1.1.2. 1.1.2. 1.1.3. 1.2. 1.2.1. 1.2.1.1. 1.2.1.1.1. 1.2.1.1.2. 1.2.1.1.3. 1.2.2. 1.2.2.1. 1.2.2.2. 1.2.2.2.1. 1.2.2.2.2. 1.2.3. 1.2.3.1. 1.2.3.2. 1.2.3.3. Chương 2 Tên chương, mục và tiểu mục Lời cảm ơn Danh mục bảng, biểu đồ PHẦN MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Mục đích nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu Nhiệm vụ nghiên cứu Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Đóng góp của đề tài PHẦN NỘI DUNG NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Tổng quan các nghiên cứu về vấn đề “ Thái độ của học sinh đối với giáo dục giới tính”. Lịch sử nghiên cứu về giáo dục và giáo dục giới tính Trên thế giới Ở Việt Nam Lịch sử nghiên cứu thái độ Lịch sử nghiên cứu về thái độ giáo dục giới tính Những khái niệm cơ bản sử dụng trong đề tài Thái độ của học sinh THCS đối với giáo dục giới tính Cơ sở lý luận chung về thái độ Định nghĩa về thái độ Cấu trúc của thái độ Đặc điểm của thái độ Cơ sở lý luận chung về giới tính, giáo dục giới tính Khái niệm giới tính Khái niệm về giáo dục giới tính Định nghĩa về giáo dục giới tính Vai trò của giáo dục giới tính Thái độ của học sinh THCS đối với giáo dục giới tính Khái niệm về học sinh THCS Một số đặc điểm tâm lý đặc trưng của lứa tuổi học sinh THCS Thái độ của học sinh THCS đối với giáo dục giới tính THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THCS XUÂN YÊN, SV: Lê Thị Liên GVHD: Dương Thị Thoan Trang 1 1 4 5 5 5 6 7 8 8 8 8 8 11 14 15 17 17 17 17 20 21 22 22 23 23 24 26 26 26 32 36 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.1. 2.2. 2.2.1. 2.2.1.1. 2.2.1.2. 2.2.1.3 2.2.2. 2.2.2.1. 2.2.2.2. 2.2.2.3. HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HÓA Một vài nét về khách thể và địa bàn nghiên cứu Thái độ đối với vấn đề giáo dục giới tính của học sinh trường THCS Xuân Yên, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa Thực trạng thái độ đối với vấn đề giáo dục giới tính của 36 36 học sinh trường THCS Xuân Yên, huyện Thọ Xuân, tỉnh 36 Thanh Hóa Nhận thức của học sinh THCS về giáo dục giới tính Thái độ đối với vấn đề giáo dục giới tính của học sinh 36 trường THCS Xuân Yên, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa Biểu hiện hành vi của học sinh THCS khi học môn giáo dục giới tính Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của học sinh THCS đối với vấn đề giáo dục giới tính. Những khó khăn của học sinh THCS khi tìm hiểu và học các nội dung của chương trình giáo dục giới tính. Hình thức giáo dục giới tính Yếu tố gia đình. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 49 57 61 61 63 64 67 1 Kết luận 67 2 Kiến nghị 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO 71 PHỤ LỤC 73 SV: Lê Thị Liên GVHD: Dương Thị Thoan KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU STT Bảng 1 Bảng 2 Bảng 3 Bảng 4 Bảng 5 Bảng 6 Bảng 7 Bảng 8 Bảng 9 TÊN BẢNG Nhận thức của học sinh THCS về khái niệm Giáo dục giới Trang tính. Mức độ cần thiết của giáo dục giới tính đối với học sinh THCS. Nhận thức của học sinh THCS về ý nghĩa của giáo dục giới tính đối với học sinh THCS. Nhận thức của học sinh THCS về sự hình thành giới tính. Nhận thức về các nội dung cần có trong chương trình giáo dục giới tính cho học sinh THCS. Nhận thức của học sinh THCS về khái niệm giới tính Hứng thú của học sinh THCS với giáo dục giới tính. Lí do học sinh THCS tham gia học các nội dung giáo dục giới tính Mức độ quan tâm của học sinh THCS về giới tính và giáo dục giới tính. SV: Lê Thị Liên GVHD: Dương Thị Thoan 37 39 41 44 45 47 49 52 54 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Bảng 10 Hành vi của học sinh trong các giờ có nội dung giáo dục giới 58 tính. Bảng 11 Biểu hiện của học sinh THCS trong các giờ học giáo dục giới tính. Bảng 12 59 Những khó khăn của học sinh THCS khi tìm hiểu và học 61 các nội dung của chương trình giáo dục giới tính. Bảng 13 Các hình thức giáo dục giới tính phù hợp. Bảng 14. Thái độ của cha mẹ khi con tìm hiểu các vấn đề giới tính. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TT Biểu đồ 1 TÊN BIỂU ĐỒ 63 65 Trang Mức độ hứng thú của học sinh THCS đối với giáo dục 51 giới tính. Biểu đồ 2 Mức độ quan tâm của học sinh THCS đối với giáo dục 57 giới tính. SV: Lê Thị Liên GVHD: Dương Thị Thoan KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV: Lê Thị Liên GVHD: Dương Thị Thoan KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài. 1.1. Cơ sở lý luận. Hiện nay, xã hội càng phát triển thì đời sống con người ngày càng được cải thiện hơn với mục tiêu hình thành nên thế hệ sau có sự phát triển về thể chất và tinh thần một cách toàn diện, nhằm đào tạo nhân tài cho đất nước, cho sự phát triển bền vững của xã hội. Một trong những mục tiêu phát triển toàn diện con người hướng vào thế hệ trẻ là giáo dục giới tính cho học sinh THCS nhằm nâng cao hiểu biết cho các em về giới tính, định hướng các em trong mối quan hệ với bạn khác giới, với con người và gia đình. Giáo dục giới tính có ý nghĩa xã hội quan trọng trên cả hai phương diện chất lượng giống nòi và chất lượng cuộc sống. Chúng ta đều biết thái độ là một hiện tượng tâm lý được nghiên cứu nhiều trong tâm lý học xã hội. Thái độ là sự đánh giá tốt hay xấu của cá thể được hình thành trên tri thức hiện có và bền vững về một khách thể hay một ý tưởng nào đó quy định phương hướng hành động. Nói cánh khác, thái độ là trạng thái tinh thần có tính đặc trưng của con người, đó là sự sẵn sàng phản ứng với một đối tượng nào đó liên quan đến chủ thể và nó được tổ chức thông qua kinh nghiệm, sự hiểu biết của con người. Thái độ có tác dụng điều chỉnh, ảnh hưởng hoặc tác động từ hành vi hoặc tình huống hoặc khánh thể mà nó tham gia. Sự đánh giá thái độ là đánh giá theo hướng cụ thể, là thái độ tiêu cực hoặc tích cực, không có thái độ một cách chung chung không rõ ràng. Mặt khác, thái độ của con người đối với hiệu quả hoạt động cũng được biểu hiện rất đa dạng và phong phú. Khi con người càng tham gia hoạt động phong phú đa dạng, biểu hiện ra bên ngoài càng nhiều thì nó thể hiện tính tích cực càng rõ nét. Ngược lại khi con người ít có biểu hiện thì nó thể hiện tính tiêu cực. Thái độ đối với vấn đề giáo dục giới tính có ý nghĩa rất lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh.Việc hình thành thái độ tích cực đối với vấn đề giáo dục giới tính sẽ góp phần hoàn thiện nhân cách cho các em, cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống. SV: Lê Thị Liên 1 GVHD: Dương Thị Thoan KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Giáo dục giới tính cho học sinh là bộ phận quan trọng của nội dung giáo dục toàn diện và có ý nghĩa rất thiết thực, cần được nhà trường phối hợp chặt chẽ với gia đình và xã hội thực hiện nghiêm túc, phù hợp với tâm sinh lý từng lứa tuổi để đào tạo cho xã hội một thế hệ công dân mới có đầy đủ kiến thức về giới, về giới tính, có quan niệm sống đúng đắn, tiến bộ, quan niệm về tình yêu, tình bạn trong sáng, sống có trách nhiệm với gia đình, xã hội, biết coi trọng tình người, quý trọng mạng sống và yêu quý người khác giới. Giáo dục giới tính trong trường học là một hình thức quan trọng và hiệu quả nhằm nâng cao kiến thức, thái độ và hành vi cho thanh thiếu niên. Tính hiệu quả của các chương trình giáo dục giới tính ở trường học bao gồm các nội dung tập trung như tránh thai, mang bầu, sinh đẻ, cách thức từ chối quan hệ tình dục hoặc vấn đề như việc ý thức học các môn học như sinh học, các buổi học ngoại khóa. Để có những công dân phát triển toàn diện Đức- Trí- Thể- Mĩ thì ngoài việc trang bị cho các em những tri thức khoa học cơ bản, tri thức nghề nghiệp thì cần cung cấp cho các em tri thức về tâm sinh lý, các vấn đề về giới tính của chính mình, từ đó giúp các em hình thành thái độ và kỹ năng giao tiếp ứng xử, thái độ lịch sự văn minh đúng chuẩn mực giáo dục cho học sinh THCS là nhằm trang bị những kiến thức về tâm lý, cung cấp cho học sinh những hiểu biết về vấn đề giới tính, đặc điểm giới tính của mỗi giới,.. Qua đó hình thành nên thái độ tích cực ở các em đối với vấn đề giới tính. Đó cũng chính là nội dung của giáo dục giới tính. 1.2. Cơ sở thực tiễn Hiện nay, trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước giáo dục giới tính đang là một vấn đề hết sức cấp bách. Tuy nhiên một thực tế hiện nay cho thấy, ở các nước Á Đông, cụ thể là Việt Nam quan niệm về giới tính, tình dục, tình yêu còn rất hạn chế, có đôi phần khắt khe. Nên các bậc cha mẹ thường ít hoặc không đề cập đến những vấn đề nhạy cảm vì sợ làm hư con cái, là vẽ đường cho hươu chạy, với suy nghĩ đến khi nào lớn các em sẽ tự biết. Hoặc nếu có đề cập đến thì cũng chung chung không rõ ràng càng gây nhiều thắc mắc cho con cái những vấn đề về giới tính tình bạn, tình yêu. Trong khi đó chương trình giáo dục giới tính ở nhà trường chỉ giải quyết được phần nào thắc SV: Lê Thị Liên 2 GVHD: Dương Thị Thoan KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP mắc ở lứa tuổi này. Những vấn đề về tình bạn, tình yêu, tâm sinh lý tuổi dậy thì, vấn đề giới, thông tin về kế hoạch hoá gia đình và tránh thai, thông tin về các bộ phận thân thể, các bệnh lây nhiễm qua dường tình dục... là những điều mà hiện nay học sinh chưa được trang bị kiến thức một cách đầy đủ. Nhà trường, xã hội và gia đình vẫn chưa đáp ứng nhu cầu chính đáng này của các em. Mặt khác, ở nước ta vấn đề giới tính ở tuổi vị thành niên còn rất nhiều vùng cấm nên học sinh không được nói, được thể hiện những hiểu biết và những thắc mắc cần thiết của mình. Sự “lệnh pha” quá lớn giữa hai thế hệ, hai hệ tư tưởng, hai quan niệm sống, hai nhu cầu xã hội của người lớn và trẻ vị thành niên đã đẩy các em vào tình trạng “đói khát” kiến thức, thông tin về giới tính. Sự trái ngược giữa quan điểm giáo dục với “đất lề quê thói” cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp. Đó chính là nguyên dẫn đến những hành vi thiếu hiểu biết và phải đón nhận những hậu quả đau lòng.... Trước đây trong một thời gian dài, có một số ý kiến cực kỳ sai lầm, cho rằng con người có khả năng tự định hướng một cách tự nhiên và hầu như tự động trước vấn đề thuộc quan hệ thầm kín giữa nam và nữ; rằng việc thảo luận rộng rãi và toàn diện đề tài này, việc tuyên truyền những kiến thức dù trên cơ sở khoa học chăng nữa, cũng đều là thiếu đạo đức, dung tục và có khả năng đưa đến những quan tâm không lành mạnh về vấn đề quan hệ nam nữ và đưa đến tình trạng suy đồi đạo đức”. [22, tr.17]. Trong khi đó “chính việc thiếu kiến thức về vấn đề giới tính, cũng giống như tình trạng dốt nát khác, lại là điều nguy hiểm và có phương hại đến tâm lý và đạo đức con người.” [11, tr.102]. Độ tuổi THCS, là giai đoạn phát triển rất quan trọng của cuộc đời. Chưa là người lớn song cũng không còn là trẻ con nên các em vẫn bỡ ngỡ trước các hiện tượng xảy ra trong cuộc sống, tò mò và ham muốn khám phá. Có rất nhiều những học sinh quan tâm tới các vấn đề sức khoẻ sinh sản, các em còn mong muốn nhận biết được các thông tin mang tính chất chính xác và có tính giáo dục cao. Mỗi đối tượng quan tâm và muốn tìm hiểu một nội dung khác nhau. Bên SV: Lê Thị Liên 3 GVHD: Dương Thị Thoan KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP cạnh đó vẫn còn số lượng lớn thanh thiếu niên còn e dè, ngại ngùng và không mấy hưởng ứng khi nói đến vấn đề này, các em không dám tìm hiểu về nó. Ví dụ, trong giờ môn sinh học khi cô giáo nói về các bộ phận sinh dục trên cơ thể thì phần lớn phản ứng của các em là đều cúi măt xuống bàn..... Một số học sinh do nhận thức về giao tiếp nam nữ yếu kém hoặc sai lầm, dễ có hành vi cư xử với bạn khác giới một cách suồng xã, thô bạo. Họ thường nói năng thô tục, ăn mặc lố lăng bất lịch sự nơi công cộng, phá rối trật tự xã hội. Ngày nay tình trạng các em yêu sớm, yêu đương mù quáng, nếp sống sinh hoạt nam nữ trụy lạc..một số em yêu kiểu tự do, tình yêu không cần hôn nhân, sống gấp, sống thử..những biểu hiện trên đây là kết quả của sự nhận thức sai lầm về tình yêu, một lĩnh vực tình cảm rất phức tạp, nhưng cũng hết sức quan trọng của đời sống giới tính con người, trong tuổi trẻ. Các em bỏ cả học hành, ăn chơi trác táng... hủy hoại đi nhân cách và rơi vào vòng xoáy tội lỗi. Một số khá đông các em hiện nay theo quan niệm tình dục tự do, tình dục không hôn nhân, yêu đương quá sớm.. dẫn tới tình trạng quan hệ lang chạ, có thai ngoài ý muốn, mắc các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục, nạo phá thai bị biến chứng..tình trạng nạo phá thai hiện nay càng tăng trong lớp trẻ và gây nhiều hậu quả tai hại. Vì vậy, đối với vấn đề giáo dục giới tính cần trang bị cho các em những hành trang vững chắc để bước vào đời, tránh những hậu quả khôn lường do sự thiếu hiểu biết. Hiện nay đã có chương trình lồng ghép nội dung giáo dục giới tính vào một số môn ở trường THCS, song chưa được mở rộng và gần như mới dừng lại ở mức thử nghiệm. Điều này dẫn đến nhận thức về các vấn đề này ở các em tại các trường học không sâu sắc, và đặc biệt sẽ là thiệt thòi cho các em ở một số trường chưa áp dụng chương trình giáo dục giới tính. Từ thực trạng trên thúc đẩy tôi đi sâu tìm hiểu thái độ đối với giáo dục giới tính nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng thái độ đối với vấn đề giáo dục giới tính của học sinh trường THCS Xuân Yên, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa, từ SV: Lê Thị Liên 4 GVHD: Dương Thị Thoan KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP đó đề xuất một số các giải pháp góp phần hình thành thái độ đúng đắn đối với công tác này. 2. Mục đích nghiên cứu. Tìm hiểu thực trạng thái độ đối với vấn đề giáo dục giới tính của học sinh trường THCS Xuân Yên, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa, các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của học sinh đối với vấn đề giáo dục giới tính. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. 3.1 Khách thể nghiên cứu. 170 học sinh trường THCS Xuân Yên, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa. 3.2 Đối tượng nghiên cứu. Thái độ đối với vấn đề giáo dục giới tính của học sinh trường THCS Xuân Yên, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa. 4. Nhiệm vụ. - Nghiên cứu một số vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài: Thái độ; giới tính; giáo dục giới tính; thái độ đối với giáo dục giới tính. - Tìm hiểu thực trạng thái độ và các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ đối với vấn đề giáo dục giới tính của học sinh trường THCS Xuân Yên, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa. - Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục giới tính. 5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu. 5.1. Nội dung nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng thái độ đối với vÊn ®Ò giáo dục giới tính của học sinh trường THCS Xuân Yên, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa. Chia theo khối: Khối lớp 6: 82 học sinh. Khối lớp 9: 88 học sinh. SV: Lê Thị Liên 5 GVHD: Dương Thị Thoan KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tôi chọn khối đầu cấp (lớp 6) và khối cuối cấp (lớp 9) để so sánh xem sự khác nhau về độ tuổi và giới tính có dẫn đến sự khác nhau về thái độ đối với vấn đề này hay không? 5.2. Phạm vi không gian Nghiên cứu tại trường THCS Xuân Yên,Thọ Xuân, Thanh Hóa 5.3. Phạm vi thời gian Đề tài được thực hiện từ tháng 10/2012 đến tháng 6/2013 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận Xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài và xây dựng các khái niệm công cụ cũng như các giả thuyết nghiên cứu. Sử dụng phương pháp thu thập tài liệu, đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Đọc các loại sách, báo, Weside... đề cập đến vấn đề giới tính và giáo dục giới tính, tham khảo các tài liệu giáo dục dân số, tài liệu hướng dẫn giảng dạy giáo dục dân số cũng như chương trình giảng dạy giáo dục giới tính tại trường THCS. Từ phương pháp trên, tôi tìm ra tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề mà tôi nghiên cứu. Qua đó đề ra được cách thức tiến hành điều tra và có ý kiến đề xuất phù hợp. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6.2.1. Phương pháp điều tra Xây dựng bộ phiếu điều tra để tiến hành điều tra chính thức. Dành cho học sinh nhằm khảo sát thực trạng về thái độ của học sinh trường THCS Xuân Yên đối với giáo dục giới tính. Sử dụng nhiều dạng câu hỏi khác nhau như: Câu hỏi lựa chọn, câu hỏi kín, câu hỏi mở nhằm điều tra mức độ về nhận thức, thái độ, hành vi của học sinh về vấn đề giới tính. 6.2.2. Phương pháp phỏng vấn SV: Lê Thị Liên 6 GVHD: Dương Thị Thoan KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sử dụng phương pháp này tôi nhằm thu thập thông tin đầy đủ, chính xác hơn về thái độ của học sinh trường THCS Xuân Yên đối với giáo dục giới tính bổ trợ cho quá trình điều tra bằng phương pháp bảng hỏi. 6.2.3. Phương pháp quan sát Thông qua hoạt động và giao tiếp sẽ giúp chúng ta tìm hiểu thêm về những biểu hiện thái độ của học sinh. Quan sát học sinh trong các giờ học, giờ chơi nhằm tìm hiểu biểu hiện thái độ đối với giáo dục giới tính, và cách ứng xử của học sinh nam và nữ thông qua hoạt động. 6.2.4. Phương pháp xử lý toán học Trong bảng hỏi có những câu hỏi liên quan đến việc xếp thứ bậc thì được tính điểm như sau: + Những câu xếp thứ bậc từ 1 - 4 thì tương ứng với số điểm: - Thứ bậc thứ 1: 3 điểm - Thứ bậc thứ 2: 2 điểm - Thứ bậc thứ 3: 1 điểm - Thứ bậc 4: 0 điểm. Phương pháp chủ yếu để phân tích kết quả điều tra chính thức là phương pháp thống kê toán học. - Phân tích thống kê mô tả: + Điểm trung bình cộng: X Xi =  n Trong đó: n: tổng số học sinh  Xi : tổng số điểm Dùng để tính điểm đạt được của từng mệnh đề và của từng yếu tố. + Tần suất và chỉ số phần trăm các phương án trả lời của các câu hỏi đóng và câu hỏi mở. 7. Đóng góp mới của đề tài - Bổ sung và góp phần hoàn thiện khái niệm thái độ của học sinh đối với giáo dục giới tính. SV: Lê Thị Liên 7 GVHD: Dương Thị Thoan KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Đánh giá được thực trạng thái độ của học sinh trường THCS Xuân Yên đối với vấn đề giáo dục giới tính và đề xuất một số kiến nghị nhằm hình thành thái độ đúng đắn của học sinh trường THCS Xuân Yên nói riêng và trong học sinh nói chung về giáo dục giáo dục giới tính. SV: Lê Thị Liên 8 GVHD: Dương Thị Thoan KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHẦN II: NỘI DUNG CHƯƠNG I: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan các nghiên cứu về vấn đề “Thái độ của học sinh đối với giáo dục giới tính”. 1.1.1. Lịch sử nghiên cứu về giáo dục và giáo dục giới tính 1.1.1.1. Trên thế giới: Vấn đề giới tính nói chung và giáo dục giới tính nói riêng đã được nghiên cứu từ thế kỉ XX và mặt khác mỗi một vùng, lãnh thổ, quốc gia khác nhau với những nền văn hóa đặc trưng thì có những thái độ khác nhau về giáo dục giới tính. Cụ thể:  Liên Xô và các nước Đông Âu: V.I Lênin cho rằng cùng với việc xây dựng chủ nghĩa xã hội, vấn đề quan hệ giới tính, vấn đề hôn nhân gia đình được coi là vấn đề cấp bách. Các nhà khoa học, đặc biệt là các nhà khoa học về y học, giáo dục học, tâm lý học đã đưa ra nhiều quan điểm khoa học về việc giáo dục giới tính cho con người và coi đó là nội dung quan trọng cần phải giáo dục cho học sinh. Bên cạnh đó họ cũng đưa ra nhiều phương hướng quan trọng trong việc giáo dục giới tính ở Liên Xô. A.X Macarenco khẳng định vai trò cần thiết và quan trọng của giáo dục giới tính đồng thời đưa ra những nguyên tắc, nội dung, phương hướng GDGT cho học sinh. GDGT được xem là một mặt của giáo dục nhân cách toàn diện cho học sinh, tuy nhiên GDGT cũng chưa được chấp nhận rộng rãi. Vào những năm 30 của thế kỉ XX, GDGT được nghiên cứu toàn diện hơn về nội dung, phương pháp và việc tổ chức thực hiện. Đặc biệt đến năm 1981, hội đồng bộ trưởng Liên Xô (cũ) ra chỉ thị cho tất cả các trường THCS trong cả nước thực hiện chương trình giáo dục giới tính được biên soạn rất cụ thể cho các cấp. Hơn nữa, nội dung chương trình giáo dục ở hai lớp cuối cấp II (lớp 8 và lớp 9) có thêm một môn học là đạo đức học và tâm lý học đời sống gia đình với những nội dung cũng khá phong phú và bổ ích. Việc thực hiện nội dung đề ra vẫn chưa thống nhất. Đến năm 1960, GDGT mới được khẳng định và nghiên cứu rộng rãi, SV: Lê Thị Liên 9 GVHD: Dương Thị Thoan KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP hoàn chỉnh dần. GDGT được nghiên cứu sâu về mục đích, nội dung phương pháp… Các nước Đông Âu như: Đức, Balan, Hungrari, Tiệp Khắc....và các nước Tây Âu, Bắc Âu đều coi giáo dục tình dục là một vấn đề lành mạnh, đem lại tự do cho con người vì vậy họ quan niệm: cần nói rõ cho mọi người hiểu biết những quy luật hoạt động tình dục. Chương trình GDGT của họ rất đa dạng, các trường có thể tự chọn các vấn đề phù hợp với đối tượng để giảng dạy.  Châu Âu: Năm 1942, Bộ GD Thuỵ Điển thí điểm đưa giáo dục tình dục vào nhà trường và đến năm 1956 thì dạy phổ cập cho các bậc học từ tiểu học đến trung học. Tại Thụy Điển, giáo dục giới tính là môn học bắt buộc trong trường học từ năm 1956 và bắt đầu cho học sinh lớp 4 hoặc lớp 6 đến các cấp học cao hơn. Học sinh không những có được các kiến thức sinh học liên quan đến giới tính mà còn được học cả quá trình lịch sử của giới tính, tình dục và tính dục. Tại Pháp, các chương trình giáo dục giới tính trong nhà trường ở đó cũng từ năm 1973. Có khoảng 30 - 40 giờ học giới tính dành cho học sinh lớp 8 và lớp 9, cuối khóa học các em được làm quen và học cách sử dụng bao cao su. Tháng 2/2000, Chính phủ Pháp quyết định đưa kiến thức giới tính lên đài truyền hình và sóng phát thanh, đồng thời phát khoảng 5 triệu tờ rơi cho học sinh phổ thông về các phương pháp tránh thai an toàn, hiệu quả. Tại Đức, năm 1959 nhiều tài liệu về giáo dục giới tính đã được nghiên cứu công phu. Vấn đè giáo dục giới tính được tiến hành rộng rãi, đặc biệt từ những năm 70 chương trình giáo dục giới tính trong trường học bao gồm các vấn đề như dậy thì, sự thay đổi tâm sinh lý của tuổi mới lớn, hoạt động tình dục, phòng tránh thai và các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục, thế nào là lạm dụng tình dục,... Bên cạnh đó họ còn sử dụng hệ thống truyền thông để giáo dục chuyên đăng tải các chủ đề thắc mắc của tuổi mới lớn về giới tính, tình yêu, tình bạn. Tại Anh, các chương trình về giáo dục giới tính là bắt buộc đối với học sinh. Họ cung cấp các kiến thức chung về giới tính như tại các nước châu Âu khác và tập trung vào khía cạnh làm thế nào để có quan hệ tình dục an toàn. Tỷ SV: Lê Thị Liên 10 GVHD: Dương Thị Thoan KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP lệ trẻ em mang thai ở Anh cao nhất châu Âu và cũng là đề tài gây đau đầu các nhà quản lí . Năm 1968, đại hội đồng Liên Hiệp quốc bắt đầu có những hoạt động về giáo dục dân số và đi liền với hoạt động ấy, GDGT lại được quan tâm hơn nữa với giáo dục dân số trong việc triển khai các nội dung ấy đến với học sinh các cấp. Khoảng những năm 1970, 1980 việc GDGT có nên đưa vào trường học bắt đầu được quan tâm thực sự và từ đó 4 khuynh hướng về GDGT được xuất hiện: + Bắt buộc thực hiện trong tất cả các trường phổ thông như: Thuỵ Điển, Đan Mạch, … + Hoan nghênh và bước đầu công nhận hợp pháp hoá như: Ba lan, Thuỵ Sĩ, … + Tán thành nhưng không hợp thức hoá về mặt luật pháp như: Anh, Hà Lan… + Không ngăn cấm nhưng cũng không phát triển như: Hi Lạp, Thổ Nhĩ Kĩ... Như vậy mặc dù việc thực hiện nội dung giáo dục giới tính vẫn hoàn toàn khác nhau ở mỗi nước, song GDGT cũng đã bắt đầu được một số nước đưa vào trường học.  Châu Á: Giáo dục giới tính được thừa nhận là cần thiết và cũng đã được thực hiện những nội dung giáo dục giới tính trong trường học ở các quốc gia như: Nhật Bản, Thái Lan, Singgapo, Philippin…Riêng ở Philippin, giáo dục giới tính được đưa vào chương trình nội khoá của trường THCS và PTTH. Ở nước này có nhiều cải tiến về phương pháp, hình thức giảng dạy nhưng nổi lên hết là nội dung giáo dục giới tính đáp ứng được nhu cầu của học sinh cũng như bắt đầu được xã hội thừa nhận.. Ấn Độ thì có chương trình đặc biệt dành cho học sinh trong nhà trường lứa tuổi 9 đến 16. Các chủ đề về giới tính sẽ được học sinh và giáo viên trao đổi một cách thẳng thắn với nhau. Những cuộc trao đổi đó có thể trở thành những SV: Lê Thị Liên 11 GVHD: Dương Thị Thoan KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP cuộc tranh luận sôi nổi, giúp giáo viên nắm bắt được nhu cầu thông tin giới tính của học sinh mình để định hướng hiệu quả hơn.  Châu Mỹ: Tại Mỹ, hầu hết các trường học đều đưa giáo dục giới tính vào chương trình học của học sinh lớp 7- 12, nhiều nơi bắt đầu từ lớp 5, lớp 6. Học sinh tiếp cận với kiến thức giới tính thuộc 2 kiểu: toàn diện kiến thức chung chiếm 58% hoặc kiến thức sâu về một khía cạnh, vấn đề chiếm 34%. Tuy nhiên, Mỹ lại là một trong những nước có tỷ lệ sinh ở trẻ vị thành niên cao nhất thế giới, tỷ lệ nhiễm bệnh qua đường tình dục ở thanh thiếu niên cũng là cao nhất.  Châu Phi: Giáo dục giới tính ở châu lục này tập trung vào việc đẩy lùi nạn dịch AIDS. Hầu hết các chính phủ ở đây đều cố gắng thiết lập những chương trình giáo dục về AIDS hợp tác với Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và các tổ chức phi chính phủ. Ở Ai Cập, các giáo viên giảng dạy cho học sinh (từ 12 - 14 tuổi) những kiến thức giải phẫu sinh học như cấu tạo cơ quan sinh dục nam nữ, cơ chế hoạt động, quan hệ tình dục, nguyên nhân có thai. Đồng thời, Bộ trưởng Y tế và Giáo dục của nước này đã làm việc cùng với những người đứng đầu của tổ chức UNICEFF (Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc) tìm cách đưa giáo dục giới tính về những miền quê xa xôi nhằm ngăn chặn hủ tục lạc hậu và nguy hiểm là cắt bỏ âm vật của các bé gái. 1.1.1.2. Ở Việt Nam Giáo dục giới tính đang là vấn đề đang được tập trung nghiên cứu ở nước ta và thu hút được sự quan tâm của xã hội. Các nội dung giáo dục giới tính được đề cập và phổ biến dưới nhiều hình thức khác nhau như: báo cáo khoa học, chuyên đề, nội dung sinh hoạt ở các câu lạc bộ mà trong những người tham dự có các em học sinh...dù rằng chưa chính thức và sâu sắc nhưng vấn đề giáo dục giới tính bắt đầu là điểm nóng của nhiều ngành khoa học, nhiều nhà khoa học. Đặc biệt hơn. Ngày 24 tháng 12 năm 1984 chủ tịch hội đồng Bộ trưởng Phạm Văn Đồng ký chỉ thị 176a trong đó nêu rõ: “Bộ giáo dục, Bộ đại SV: Lê Thị Liên 12 GVHD: Dương Thị Thoan KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP học và trung học chuyên nghiệp, Tổng cục dạy nghề phối hợp với các tổ chức có liên quan xây dựng chương trình chính khóa và ngoại khoá nhằm bồi dưỡng cho học sinh những kiến thức khoa học về giới tính về hôn nhân và gia đình, về nuôi dạy con” Bộ giáo dục đã ra chỉ thị về việc giáo dục dân số và giáo dục giới tính trong toàn bộ hệ thống trường học các cấp và các ngành học của cả nước với khối lượng nội dung và chương trình tương ứng. Đến năm 1985, các công trình nghiên cứu về giáo dục giới tính, nội dung giáo dục giới tính, tình yêu, hôn nhân và gia đình lần lượt được thừa nhận. Nhiều nhà khoa học như: Trần Trọng Thuỷ, Đặng Xuân Hoài, Đức Uy, Phạm Hoàng Gia, Nguyễn Thị Đoan…đó nghiên cứu những mặt khác nhau xung quanh giáo dục giới tính như: nhu cầu, nguyện vọng, dư luận xã hội, nội dung… Ngay sau đó, cũng năm 1985 Bộ đại học và trung học chuyên nghiệp phối hợp với công đoàn ngành Đại học tổ chức hội thảo và giáo dục giới tính cho sinh viên các trường đại học, tổ chức hai lớp tập huấn cho một số cán bộ Đoàn, cán bộ tuyên huấn…ở các trường đại học và trung học chuyên nghiệp phía nam tại thành phố Hồ Chí Minh về vấn đề giáo dục giới tính nhằm hỗ trợ cho việc đưa các nội dung giáo dục giới tính đến với học sinh một cách chính xác, khoa học và hiệu quả. Nổi bật nhất vẫn là việc khẳng định vai trò cần thiết của giáo dục giới tính đối với thanh niên nói chung và học sinh nói riêng. Tuy nhiên nội dung giáo dục giới tính vẫn chưa thật sự đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của nhiều người vì điều kiện kinh phí, thời gian… Đến năm 1988, được sự tài trợ của UNEPA cùng với sự giúp đỡ kỹ thuật của UNESCO khu vực, Bộ giáo dục - đào tạo đã giao cho Viện Khoa học giáo dục Việt Nam thực hiện đề án VIE/ 88/P09 với sự chỉ đạo của nhiều nhà khoa học như: Trần Trọng Thuỷ, Ngô Đặng Minh Hằng...Đề án đó nghiên cứu sâu rộng các vấn đề như: + Quan niệm về tình yêu, tình dục trong hôn nhân và ngoài hôn nhân + Quan niệm về đời sống gia đình và kế hoạch hoá gia đình + Nguyện vọng đối với việc học tập về đời sống gia đình. SV: Lê Thị Liên 13 GVHD: Dương Thị Thoan
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan