DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Từ đầy đủ
ASXH
An sinh xã hội
BHXH
Bảo hiểm xã hội
CNVC
Công nhân viên chức
DNLD
Doanh nghiệp liên doanh
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
DNNQD
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
HTTT
Hưu trí tử tuất
LĐ – TBXH
Lao động – Thương binh xã hội
NLĐ
Người lao động
NCL
Ngoài công lập
SDLĐ
Sử dụng lao động
QĐ
Quân đội
MỤC LỤC
Lời mở đầu.........................................................................................................1
Phần 1: Lý luận chung chế độ hưu trí:............................................................2
1.1: Khái niệm , vai trò, nguyên tắc của chế độ hưu trí:................................2
1.1.1: Khái niệm..................................................................................................2
1.1.1.1: Khái niệm BHXH...................................................................................2
1.1.1.2: Khái niệm Chế độ hưu trí.......................................................................3
1.1.2: Vai trò........................................................................................................3
1.1.2.1: Vai trò của BHXH..................................................................................3
1.1.2.2: Vai trò của Chế độ hưu trí......................................................................3
1.1.3: Các nguyên tắc của chế độ hưu trí............................................................4
1.1.3.1: Nguyên tắc chung của BHXH................................................................4
1.1.3.2: Nguyên tắc của chế độ hưu trí................................................................4
1.2: Nội dung cơ bản của chế độ hưu trí..........................................................5
1.2.1: Đối tượng tham gia và mức đóng của chế độ hưu trí................................5
1.2.2: Điều kiện hưởng và mức hưởng chế độ hưu trí.........................................7
Phần 2: Thực trạng áp dụng chế độ hưu trí ở Việt Nam...............................9
1.1: Tình hình thu phí bảo hiểm của chế độ hưu trí.......................................9
1.1.1: Mức thu.....................................................................................................9
1.1.2: Số đối tượng tham gia đóng BHXH..........................................................10
1.2: Tình hình chi trả cho chế độ hưu trí........................................................13
1.2.1: Số người hưởng chế độ hưu trí ở Việt Nam..............................................13
1.2.2: Tổng chi cho chế độ hưu trí.......................................................................16
1.3: Đề xuất kiến nghị hoàn thiện chế độ hưu trí ở Việt Nam.......................18
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Danh mục các bảng số liệu:
Bảng
Bảng 1
Bảng 2
Bảng 3
Bảng 4
Bảng 5
Bảng 6
Bảng 7
Bảng 8
Tên bảng
Tỉ lệ % cấp bù từ NSNN cho các chế độ BHXH.
Thu BHXH.
Tham gia BHXH của lao động ngoài quốc doanh.
Số người hưởng chế độ hưu trí.
Tình hình duyệt mới số đối tượng được hưởng chế độ
hưu trí hàng năm.
Tổng hợp đối tượng hưởng chế độ hưu trí.
Tình hình chi trả cho các đối tượng được hưởng trợ cấp
hưu trí hàng tháng và trợ cấp một lần từ quỹ BHXH.
Tình hình chi trả trợ cấp cho những người có trên 30
năm công tác.
Trang
9
11
12
13
14
15
17
17
Danh mục các biểu đồ
Biểu đổ
Biều đồ 1
Biểu đồ 2
Biểu đồ 3
Tên biểu đồ
Tổng thu BHXH và chế độ dài hạn
Số hưu CNVC hưởng chế độ
Số hưu QĐ hưởng chế độ
Trang
11
15
16
LỜI MỞ ĐẦU
Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của mỗi quốc gia. Chính sách bảo
hiểm xã hội thể hiện trình độ văn minh, tiềm lực và sức mạnh kinh tế, khả năng
tổ chức và quản lý của mỗi quốc gia. Việc tổ chức và thực hiện tốt chính sách
bảo hiểm xã hội sẽ là động lực to lớn phát huy tiềm năng sáng tạo của người lao
động trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Trong hệ thống BHXH chế độ hưu trí đóng một vai trò rất quan trọng. Đây
là chế độ bảo hiểm dài hạn, bảo hiểm tuổi già cho người tham gia. Nó chiếm
phần quan trọng nhất cả về quy mô thực hiện, nội dung chuyên môn và nhu cầu
tham gia của người lao động trong xã hội. Ở Việt Nam và hầu hết các quốc gia
trên thế giới đều coi trọng chế độ này và coi đó là một trong những lĩnh vực có
ảnh hưởng tác động nhiều mặt đến đời sống kinh tế, xã hội của đất nước. Chính
vì thế nó luôn được quan tâm để làm sao cho việc tổ chức, quản lý, thực hiện có
hiệu quả nhất. Do đó đặt ra yêu cầu là thực hiện BHXH đối với người về hưu
như thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất, đồng thời phù hợp với hoàn cảnh đất
nước trong thời kỳ đổi mới. Để đáp ứng được yêu cầu này thì việc xây dựng và
hoàn thiện chế độ hưu trí cho phù hợp với cơ chế quản lý mới là hết sức cần
thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề này, được sự
định hướng và hướng dẫn nhiệt tình của cô Hà Thị Nhung – Giảng viên khoa
Bảo hiểm Trường Đại học Lao động Xã hội, em chọn đề tài: “ Chế độ hưu trí
trong hệ thống bảo hiểm xã hội và thực trạng áp dụng ở Việt Nam”
Dù em đã cố gắng rất nhiều, song do thời gian và kiến thức có hạn nên bài
tiểu luận của em có lẽ sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vậy em kính
mong nhận được sự quan tâm, góp ý của cô, bạn bè và những người quan tâm
đến đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên
Trần Thị Thu Hiền
1
PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
1.1: Khái niệm , vai trò, nguyên tắc của chế độ hưu trí:
1.1.1: Khái niệm:
1.1.1.1: Khái niệm BHXH:
Khái niệm chung của ILO về ASXH ( trong công ước 102,1952) cũng được sử
dụng trong lĩnh vực BHXH. Theo đó, BHXH có thể được hiểu khái quát là sự
bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua các biện pháp cộng
đồng, nhằm chống lại các khó khăn về kinh tế, xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu
nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp,thương tật, tuổi
già và chết, đồng thời đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình
đông con.
Tuy nhiên, ở Việt Nam thuật ngữ BHXH thường được sử dụng với nội hàm
hẹp hơn, chỉ bao gồm những trường hợp bảo hiểm thu nhập cho NLĐ. Theo luật
BHXH số 71/2006/QHH ngày 29 tháng 06 năm 2006 của Quốc hội nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thì : “ BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao
động hoặc chết… trên cơ sở đóng góp và sử dụng một quỹ tài chính tập trung ,
nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho họ và an toàn xã hội.”
Như vậy,phát sinh từ nhu cầu của NLĐ, BHXH đã trở thành chính sách xã hội
quan trọng của nước ta và hầu hết các nước trên thế giới. BHXH trở thành
phương thức dự phòng để khắc phục hậu quả của cá rủi ro xã hội, đảm bảo an
toàn xã hội và tạo động lực hữu hiệu để phát triển kinh tế.
1.1.1.2: Khái niệm chế độ hưu trí:
Theo nghĩa chung nhất: “ Chế độ hưu trí là chế độ BHXH bảo đảm thu nhập
cho người hết tuổi lao động hoặc không còn tham gia quan hệ lao động nữa”.
( Giáo trình BHXH, NXB Lao động - Xã hội).
Dưới góc độ pháp luật: “ Chế độ hưu trí là tổng hợp các quy định pháp luật về
điều kiện và mức hưởng lương hưu cho những người tham gia bảo hiểm xã hội
khi đã hết tuổi lao động hoặc không còn tham gia quan hệ lao động”. ( Giáo trình
BHXH, NXB Lao động – Xã hội).
2
1.1.2: Vai trò
1.1.2.1: Vai trò của BHXH:
Đối với người lao động:
BHXH là điều kiện cho người lao động được cộng đồng tương trợ khi ốm đau,
tai nạn,… đồng thời cũng là cơ hội để mỗi người thực hiện trách nhiệm tương trợ
cho những khó khăn của các thành viên khác. Từ đó, các rủi ro đươc khống chế,
khắc phục hậu quả ở mức cần thiết. Tham gia BHXH còn giúp người lao động
nâng cao hiệu quả tiêu dùng cá nhân góp phần ổn định cuộc sống cho bản thân
và gia đình, làm cho họ ổn định về tâm lý, giảm bớt lo lắng khi ốm đau, tai nạn,
tuổi già …
Đối với các tổ chức có sử dụng lao động:
BHXH giúp các tổ chức sử dụng lao động ổn định hoạt động sản xuất kinh
doanh thông qua việc phân phối các chi phí cho NLĐ 1 cách hợp lý. BHXH tạo
điều kiện để người SDLĐ có trách nhiệm với NLĐ không chỉ khi trực tiếp
SDLĐ mà trong suốt cuộc đời NLĐ. BHXH còn giúp đơn vị SDLĐ ổn định
nguồn chi ngay cả khi rủi ro lớn xảy ra.
Đối với xã hội:
Qua hoạt động BHXH, những rủi ro trong đời sống của NLĐ được dàn trải theo
nhiều chiều, tạo khả năng giải quyết an toàn nhất, với chi phí thấp nhất. BHXH
là căn cứ đánh giá trình độ quản lý rủi ro và mức độ ASXH đạt được trong mỗi
nước. BHXH còn là sự phản ánh trình độ phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc
gia. Hoạt động BHXH cũng góp phần vào việc huy động vốn đầu tư, làm cho thị
trường tài chính phong phú và kinh tế, xã hội phát triển.
1.1.2.2: Vai trò của chế độ hưu trí:
Đối với NLĐ:
Chế độ hưu trí đã đảm bảo được việc thực hiện quyền và lợi ích chính đáng của
NLĐ sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ lao động với xã hội. Tiền lương mà họ
nhận được là kết quả tích lũy trong suốt quá trình làm việc đóng góp vào quỹ
BHXH. Đây là khoản thu nhập chính đáng, là chỗ dựa chủ yếu nhằm đảm bảo
cuộc sống về cả vật chất lẫn tinh thần cho NLĐ trong quãng đời còn lại sau quá
trình lao động. Có thể khi về già, nhiều NLĐ cũng có những khoản tích lũy, có
3
chỗ dựa là con cháu song phần lớn là họ trông cậy vào khoản trợ cấp hưu trí.
Hơn nữa, khoản trợ cấp này còn là chỗ dựa tinh thần cho người hết tuổi lao động.
Người về hưu sẽ cảm thất tự tin, yên tâm trong cuộc sống khi họ được hưởng
lương hưu, không bị mặc cảm là gánh nặng của gia đình và xã hội.
Đối với xã hội:
Chế độ hưu trí thể hiện trách nhiệm của Nhà nước, của xã hội và của người
SDLĐ đối với những người đã có quá trình lao động đóng góp vào sự phát triển
chung của đất nước, nay hết tuổi lao động. Chế độ này phản ánh rõ nét các giá trị
xã hội, tính nhân văn, nhân đạo của dân tộc, là một trong những nội dung nòng
cốt của chính sách đảm bảo xã hội quốc gia.
1.1.3: Các nguyên tắc của chế độ hưu trí:
1.1.3.1: Nguyên tắc chung của BHXH:
Chế độ hưu trí là một trong các chế độ của BHXH nên phải tuân thủ các
nguyên tắc chung của BHXH.
Nguyên tắc mọi người đều có quyền tham gia và hưởng BHXH.
Nguyên tắc mức hưởng BHXH trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHXH và
chia sẻ cộng đồng.
Nguyên tắc BHXH thực hiện trên cơ sở số đông bù số ít.
Nguyên tắc Nhà nước thống nhất quản lý BHXH.
Nguyên tắc BHXH phải kết hợp hài hòa các lợi ích, mục tiêu và phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước.
1.1.3.2: Nguyên tắc của chế độ hưu trí:
Nguyên tắc phân biệt hợp lý độ tuổi nghỉ hưu giữa lao động nam và nữ: Do
điều kiện về độ tuổi nghỉ hưu giữa lao động nam và lao động nữ khác nhau, lao
động nữ thường được nghỉ hưu sớm hơn nam giới. Hơn nữa, quan điểm ưu đãi
phụ nữ còn là truyền thống tồn tại lâu đời trong cộng đồng và được Nhà nước
thừa nhận. Vì vậy, Luật BHXH nước ta quy định lao động nữ được nghỉ hưu
sớm hơn lao động nam 5 tuổi nên cách tính lương hưu cũng phải quy định khác
nhau để đảm bảo sự công bằng về quyền hưởng chế độ hưu trí giữa lao động
nam và lao động nữ.
4
Nguyên tắc giảm độ tuổi nghỉ hưu đối với một số ngành nghề, lĩnh vực nhất
định: Xuất phát từ lý do điều kiện làm việc của NLĐ trong một số ngành nghề có
tính chất nặng nhọc, độc hại, ở những nơi xa xôi hẻo lánh hay trong những lĩnh
vực quan trọng như an ninh, quốc phòng… có sự khác nhau. Những NLĐ phải
làm việc trong điều kiện lao động không thuận lợi hoặc làm những công việc mà
tính quan trọng đối với an ninh đất nước có thể ảnh hưởng đến cuộc sống bình
thường của họ thì sẽ được hưởng chế độ ưu đãi đặc biệt. Trong chế độ hưu trí, sự
giảm độ tuổi này thể hiện ở việc luật pháp cho phép họ được nghỉ hưu ở tuổi
sớm hơn só với quy định chung nhưng không phải trừ đi tỷ lệ lương hưu do thời
gian nghỉ sớm đó.
1.2: Nội dung cơ bản của chế độ hưu trí:
1.2.1: Đối tượng tham gia và mức đóng của chế độ hưu trí:
1.2.1.1: Đối với chế độ hưu trí trong BHXH bắt buộc:
Đối với người lao động
Hầu hết mọi NLĐ tham gia BHXH đều là đối tượng của chế độ hưu trí nên
theo khoản 1 Điều 2 Luật BHXH thì NLĐ tham gia BHXH bắt buộc là công dân
Việt Nam bao gồm:
“ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng
lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên;
Cán bộ, công chức, viên chức;
Công nhân quốc phòng, công nhân công an; Sĩ quan; quân nhân chuyên
nghiệp quân đội nhân dân;
Sĩ quan; hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công
an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân
dân, công an nhân dân;
Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân
dân phục vụ có thời hạn;
Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng BHXH bắt
buộc”.
5
Mức đóng của NLĐ quy định tại khoản 1 Điều 91 Luật này là “ đóng bằng
5% mức tiền lương, tiền công vào quỹ hưu trí, tử tuất, từ năm 2010 trở đi, cứ hai
năm một lần đóng thêm 1% đến khi đạt mức đóng là 8%”.
Đối với người sử dụng lao động
Người SDLĐ tham gia BHXH bắt buộc cũng chính là tham gia vào chế độ
hưu trí cho NLĐ. Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật BHXH thì:
“ Người SDLĐ tham gia BHXH bắt buộc bao gồm cơ quan Nhà nước, đơn vị
sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề
nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác;
Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam;
Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác có
thuê mướn, sử dụng và trả công cho NLĐ”.
Mức đóng của người SDLĐ được tính trên quỹ tiền lương, tiền công đóng
BHXH của NLĐ và được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 92 Luật này là đóng
“ 11% vào quỹ hưu trí, tử tuất, từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng
thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%.”
Như vậy, cả NLĐ và người SDLĐ sẽ đóng góp 16% tổng quỹ lương vào quỹ
hưu trí, tử tuất, từ năm 2010 trở đi cứ hai năm một lần quỹ này sẽ tăng thêm 2%
cho đến khi đạt 22%. Quỹ HTTT dùng để chi trả chi các chế độ hưu trí và tử tất
trong đó chủ yếu dành cho chế độ hưu trí.
1.2.1.2: Đối với chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện:
Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện và mức đóng BHXH tự nguyện cũng
chính là đối tượng tham gia chế độ hưu trí và mức đóng dùng chi trả cho chế độ
hưu trí.
Theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Luật BHXH thì “ Người tham gia BHXH tự
nguyện là công dân Việt Nam trong độ tuổi lao động, không thuộc diện áp dụng
của pháp luật về BHXH bắt buộc.”
6
Mức đóng của NLĐ được quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật này như sau:
“Mức đóng hàng tháng bằng 16% mức thu nhập NLĐ lựa chọn đóng BHXH, từ
năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 2% cho đến khi đạt mức đóng là
22%.” Khoản này cũng quy định: “ Mức thu nhập làm cơ sở để tính đóng BHXH
được thay đổi tùy theo khả năng của NLĐ ở từng thời kỳ nhưng thấp nhất bằng
mức lương tối thiểu chung và cao nhất bằng hai mươi tháng lương tối thiểu
chung.”
1.2.2: Điều kiện hưởng và mức hưởng chế độ hưu trí:
1.2.2.1: Chế độ hưu trí hàng tháng:
a, Điều kiện hưởng:
Đối với chế độ hưu trí hàng tháng đầy đủ:
Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên.
Tuổi nghỉ hưu này được giảm xuống 5 tuổi, cụ thể là 55 tuổi đối với nam và 50
tuổi đối với nữ trong các trường hợp NLĐ đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc
nặng nhọc độc hại hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số
từ 0,7 trở lên.
Riêng đối với NLĐ có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, trong đó có 15 năm
làm công việc khai thác than trong hầm lò thì tuổi nghỉ hưu của NLĐ từ đủ 50
tuổi đến đủ 55 tuổi. Đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề
nghiệp và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, thì việc nghỉ hưu không phụ thuộc
vào tuổi đời.
Đối với chế độ hưu trí mức thấp hơn:
Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và có thời gian đóng BHXH từ 20 năm trở lên
mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
NLĐ đã đóng BHXH đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề
hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, đặc biệt độc hại thuộc danh mục do Bộ
LĐTB – XH và Bộ Y tế ban hành, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
b, Mức hưởng:
Mức hưởng chế độ hưu trí hàng tháng: Mức lương hưu hàng tháng của NLĐ
được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH
7
tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ mỗi năm đóng BHXH thì tính
thêm 2% đối với nữ, mức tối đa bằng 75%.
Công thức: Tính lương hưu hàng tháng: LHHT = Tỷ lệ lương hưu x Mbqtl
( Trong đó: LHHT: Lương hưu hàng tháng
Mbqtl: Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH)
Tính tỷ lệ lương hưu: Đối với nam: %LH = 45% + (T - 15) x 2%
Đối với nữ:
%LH = 45% + (T - 15) x 3%
( Trong đó: %LH: tỷ lệ lương hưu, T: thời gian đóng BHXH)
Chế độ trợ cấp một lần khi nghỉ hưu: Để đảm bảo quyền lợi cho người tham
gia chế độ hưu trí, đồng thời cũng đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động,
pháp luật quy định về chế độ trợ cấp một lần khi nghỉ hưu như sau:
Điều kiện hưởng: NLĐ đã đóng BHXH trên 30 năm đối với nam, trên 25
năm đối với nữ, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
Mức hưởng: Mức hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được quy định tại
khoản 2 Điều 54. Theo đó, mức trợ cấp này được tính theo số năm đóng BHXH
kể từ năm thứ 31 trở đi đối với nam và năm thứ 26 trở đi đối với nữ. Cứ mỗi năm
đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công
tháng đóng BHXH.
1.2.2.2: Chế độ BHXH một lần:
Điều kiện hưởng:
NLĐ đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng chưa đủ 20 năm đóng BHXH, suy
giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH, sau
một năm nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng BHXH và có yêu cầu nhận BHXH
một lần mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH, Ra nước ngoài để định cư.
Mức hưởng:
Mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi
năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH.
Công thức: Trợ cấp BHXH một lần = T x 1,5 x Mbqtl
8
( Trong đó: T: thời gian đóng BHXH
Mbqtl: Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH)
PHẦN 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ Ở VIỆT NAM
1.1: Tình hình thu phí bảo hiểm của chế độ hưu trí:
1.1.1: Mức thu:
Nhìn lại mức thu trong khoảng thời gian trước khi nước ta chuyển đổi nền
kinh tế và đến khi thành lập cơ quan BHXH cùng các văn bản mới ra đời thì mức
thu phí nói chung là rất thấp. Theo quy định tại NĐ 218/CP trong tổng mức đóng
góp của các cơ quan xí nghiệp vào quỹ BHXH là 4,7% so với quỹ lương thì chỉ
có 1% do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý để chi trả cho 3 chế độ:
hưu trí, MSLĐ và tử tuất. Tiếp theo đó NĐ 236/HĐBT nâng tỉ lệ đóng BHXH
lên 13% của tổng quỹ tiền lương của các cơ quan xí nghiệp và tỷ lệ được trích
vào quỹ dùng để chi trả cho các chế độ BHXH dài hạn, trong đó có chế độ hưu
trí là rất thiếu. Chúng ta không tách riêng từng chế độ để tính nhưng việc hàng
năm nhà nước phải trích từ ngân sách một số tiền rất lớn để chi trả với tỉ lệ cấp
bù hầu hết đều trên 78% , năm 1987 lê tới 97,67% là tình trạng chung cho mọi
chế độ và nó còn nghiêm trọng hơn nữa nếu ta tính riêng cho chế độ hưu trí. Vì
trong các chế độ thì chế độ hưu trí có số lượng người hưởng đông nhất với tổng
số tiền chi trả là lớn nhất.
Qua bảng số liệu sau ta sẽ thấy rõ được vấn đề này, hàng năm NSNN phải bỏ
ra một khoản không nhỏ để bù cho BHXH chi trả các chế độ và đây thực sự là
một gánh nặng của NSNN.
Bảng số 1: Tỉ lệ % cấp bù từ NSNN cho các chế độ BHXH
Năm
1985
1986
1987
1988
1989
1990
1991
1992
1993
1994
% thu BHXH so với chi
3.00
3.30
2.33
29.05
32.59
26.18
15.07
21.90
20.70
18.80
% cấp bù từ NSNN
97.00
96.70
97.67
70.95
67.41
73.82
84.93
78.30
79.30
81.20
( Nguồn: BHXH Việt Nam)
9
Từ năm 1995 chúng ta chuyển sang phương thức thu BHXH trực tiếp để hình
thành quỹ BHXH độc lập cho sự phát triển của sự nghiệp BHXH, thi hành luật
Lao động về BHXH và NĐ 12/CP, chúng ta đã xây dựng một cơ chế hình thành
quỹ BHXH, về việc quản lý thu chi BHXH và chế độ hưu trí có sự thay đổi căn
bản so với trước đây.
Trong việc đóng BHXH, mức đóng góp hàng tháng được quy định bắt buộc là
20%. Trong đó người sử dụng lao động bằng 15% so với tổng quỹ tiền lương của
những người tham gia BHXH trong đơn vị ( 10% để chi các chế độ hưu trí và tử
tuất còn 5% để chi các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động – bệnh nghề
nghiệp), về người lao động đóng bằng 5% tiền lương tháng để chi các chế độ
hưu trí và tử tuất. Ngoài ra, với các Nghị định mới có sự thay đổi về việc tăng
lương được thực hiện vào đầu năm 2003 ta thấy mức đóng so với trước đây vào
BHXH để hưởng hưu trí tăng lên nhiều lần.
1.1.2: Số đối tượng tham gia đóng BHXH:
Nguồn thu chủ yếu của BHXH bao gồm cả 2 đối tượng chính là người SDLĐ
hay đó là các cơ quan doanh nghiệp và tổ chức có SDLĐ thuộc diện phải đóng
BHXH và bản thân NLĐ. Trước khi có chính sách đổi mới về BHXH, đối tượng
đóng BHXH cho chế độ hưu trí chỉ giới hạn trong phạm vi lao động làm việc
trong các doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và chỉ có người SDLĐ đóng còn
NLĐ thì không. Trong thời kì đó, Nhà nước mà đại diện của mình các cơ quan
doanh nghiệp Nhà nước là đối tượng đóng chủ yếu. Trong thời kì đó, Nhà nước
mà đại diện của mình là các cơ quan doanh nghiệp Nhà nước là đối tượng đóng
chủ yếu.
Từ sau năm 1995, BHXH đổi mới đã mở rộng đối tượng tham gia vào BHXH,
chủ yếu là chế độ hưu trí. Vì thế, số thu BHXH tăng lên rất nhiều.
Bảng số liệu sau cho ta thấy rõ điều này.
10
Bảng số 2: Thu BHXH ( Tính đến 31/12 hàng năm)
Chỉ tiêu
Năm
Số người đóng BHXH
Số người
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
3231444
3572352
3765389
3860000
4127680
4422500
4731721
Số tăng
tuyệt đối
340908
193037
94611
267680
294820
309221
Số tiền đóng BHXH
( tỷ VNĐ)
Tổng số
Chế độ
Tốc độ
dài hạn phát triển
liên hoàn
%
2569.73
1927.28
3683.86
2762.87
143.3
3992.61
2994.46
108.3
4326.7
3245.03
108.4
5564.08
4173.06
128.6
6827.01
5120.26
122.7
7193.7
6270.42
122.4
( Nguồn: BHXH Việt Nam)
Biểu đồ 1: Tổng thu BHXH và chế độ
dài hạn ( tỷ VNĐ)
8000
7000
Sốố tềề n
6000
5000
Tổng sốố
Chếố độ dài hạn
4000
3000
2000
1000
0
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Năm
Khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường với nhiều thành phần kinh
tế cùng tham gia hoạt động dẫn tới sự chuyển dịch về lao động và quan hệ lao
động. Kể từ năm 1993, thực hiện NĐ43/CP (22/6/1993) của Chính Phủ quy định
tạm thời về chế độ BHXH theo hướng tập trung thống nhất về nhiệm vụ và
quyền lợi của mọi thành phần kinh tế , một số địa phương được giao thí điểm
thực hiện BHXH đối với người lao động thuộc khu vực ngoài quốc doanh. Nhất
11
là khi có hướng dẫn thu ngoài quốc doanh 729/BHXH của BHXH Việt Nam, thì
hoạt động thu chi của các doanh nghiệp này ngày càng hiệu quả hơn. Điều này
được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng số 3: Tham gia BHXH của lao động ngoài quốc doanh
Chỉ tiêu
1996
1997
1998
1999
2000
2001
Số đơn vị tham gia
30789 34185 49628
59464
61404
64302
BHXH
Trong đó: Số đơn vị
2100
2300
3128
3626
4012
4901
NQD tham gia BHXH
Trong đó: Số lao động 16763 19703 120528 127491 194000 231594
NQD tham gia
Số tiền thu NQD ( tỷ)
34
70
92
127
181
242
Thu cho hưu từ NQD
262
54284 76281 101600 144149 195513
( triệu)
Như vậy cùng với sự chuyển nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang cơ
chế thị trường với nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia cho nên đã có sự
chuyển dịch về lao động. Đặc biệt là mở rộng đối tượng tham gia BHXH ngày
càng tăng, góp phần vào tăng trưởng quỹ.
Nhìn chung, BHXH Việt Nam đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ.
Kết quả này bắt nguồn từ việc thực hiện nghiêm chỉnh đúng luật về BHXH, công
tác quản lý và đôn đốc tốt hơn. Mặc dù vậy, BHXH vẫn chưa đạt được những
mục tiêu đề ra, số lao động ngoài quốc doanh nhất là lao động trong doanh
nghiệp tư nhân tham gia BHXH rất ít. Đó là do các nguyên nhân sau:
- Lao động trong khu vực này đại đa số thu nhập và tiền lương thấp nên nhu cầu
BHXH với họ chưa phải là nhu cầu cấp bách. Mặt khác, nhận thức của họ về
BHXH còn chưa cao, quy trình tham gia và hưởng BHXH lại phức tạp, mức
lương thấp… nên chế độ hưu trí theo hệ thống BHXH chưa thực sự hấp dẫn họ.
- Chủ sử dụng lao động trong các DNNQD 1 phần vì mục tiêu lợi nhuận, phần
chưa hiểu biết rõ về nghĩa vụ và lợi ích của việc tham gia BHXH đối với doanh
nghiệp. Vì vậy, chủ doanh nghiệp tìm cách né tránh hay trì hoãn tham gia
BHXH.
- Ngành BHXH chưa có các biện pháp tích cực trong quản lý và đôn đốc nguồn
thu. Ngành BHXH chưa có thẩm quyền pháp lý đủ mạnh trong xử lý các trường
hợp vi phạm qui định về BHXH nhất là đối với các doanh nghiệp và chủ SDLĐ.
12
Hơn nữa, nước ta gần 80% dân số sinh sống ở nông thôn nên đối tượng tham
gia tiềm năng ở đây là rất lớn. Do đó, cần có chế độ hưu trí tự nguyện cho người
già ở nông thôn, nhằm đảm bảo quyền lợi chung cho toàn xã hội.
1.2: Tình hình chi trả cho chế độ hưu trí:
1.2.1: Số người hưởng chế độ hưu trí ở Việt Nam:
Qua 40 năm thực hiện chế độ chính sách BHXH và chế độ hưu trí, đến nay
nước ta có khoảng 1,3 triệu người đang hưởng chế độ hưu trí và khoảng 0,37
triệu người hưởng các chế độ mất sức, chế độ có bản chất tương tự như nghỉ hưu.
Đây là con số không nhỏ nếu ta so với tổng số người đang đóng BHXH hiện nay,
điều này phải tính toán đến sự cân bằng thu chi BHXH, nhất là chế độ hưu trí.
Qua thực tế thực hiện chế độ hưu trí giai đoạn 1985- 1994 bộc lộ nhiều bất
hợp lý. Nghị định 218/CP và NĐ 236/HĐBT được thực thi trong một thời gian
dài với nhiều hình thức quy đổi số năm công tác dẫn tới hàng năm NSNN phải
chi trả cho số thời gian không thực của người về hưu là rất lớn. Sau Đại hội
Đảng toàn quốc lần VI, nền kinh tế có sự chuyển dịch căn bản, với sự phát triển
nền kinh tế nhiều thành phần, các doanh nghiệp tự đi vào hạch toán độc lập lấy
thu bù chi. Cùng với đó là Quyết định 176/HĐBT (9/1/1989) và Quyết định
111/HĐBT ( 12/4/1991) ra đời về việc tinh giảm biên chế và sắp xếp lại lao động
đối với CNVC Nhà nước làm cho số lượng hưu tăng nhanh. Qua bảng số liệu sau
ta thấy được điều này.
Bảng số 4: Số người hưởng chế độ hưu trí ( tính đến 31/12 hàng năm)
Năm
Số người
1985
1986
1987
1988
1989
1990
1991
1992
1993
1994
399318
425766
471001
549055
632130
760729
926040
1026000
1062000
1175000
Tăng so với năm
trước ( người)
% Tăng
26448
106.62
45235
110.62
78054
116.57
83075
115.13
128589
120.34
165511
121.76
99760
110.77
36000
103.50
113000
110.64
( Nguồn: BHXH Việt Nam)
13
Các năm trên có số người nghỉ hưu nhiều nhất là năm 1991 tăng cao nhất
(121,76%) đây là do ảnh hưởng của việc nghỉ hưu “non” nhiều. Bên cạnh đó, sự
quản lý không chặt chẽ, chưa thống nhất, đan xen lẫn lộn giữa các chính sách
BHXH với đãi ngộ người có công với cách mạng của hệ thống BHXH dẫn đến
số lượng về hưu lớn và tăng nhanh.
Từ năm 1995, sau khi chính thức thành lập BHXH Việt Nam theo NĐ 19/CP
và hình thành quỹ BHXH độc lập tập trung thì số người được hưởng chế độ hưu
trí được bàn giao cho BHXH Việt Nam là 1.185.936 người, trong đó hưu CNVC
là 1.024.967 người và hưu quân đội là 166.76 người. Kể từ đó đến nay, hàng
năm số tăng qua các năm là không nhiều bởi theo thời gian thì đối tượng được
hưởng cũng bị giảm do số người về hưu mất đi theo quy luật tự nhiên, chế độ
thời kỳ này cũng được thực hiện tốt hơn. Có thể thấy được tình hình duyệt mới
số đối tượng được hưởng hưu trí qua các năm như sau:
Bảng số 5: Tình hình duyệt mới số đối tượng được hưởng chế độ hưu trí
hàng năm ( ĐVT: người. Tính đến 31/12)
Tiêu thức
1996
1997
1998
1999
2000
2001
Hưu CNVC 12010
13727
16058
24058
29455
33213
Hưu QĐ
2547
3603
3850
5131
4537
4607
Qua bảng số liệu có thể thấy tốc độ gia tăng số đối tượng được hưởng chế độ
hưu trí là nhanh kể từ ngày quỹ BHXH được thành lập. Cũng từ năm 1995 do có
sự tách riêng về đối tượng được hưởng chế độ hưu trí nên đối tượng này được
chia làm 2 loại. Loại thứ nhất, đó là những người nghỉ hưu trước 1/10/1995 số
này sẽ do NSNN chi trả hàng năm. Còn những người có đóng phí BHXH vào
quỹ BHXH từ ngày 1/10/1995 sẽ do quỹ BHXH chi trả. Sở dĩ phải tách biệt 2
loại đối tượng này là bởi vì như vậy mới bảo đảm được cơ chế mới trong BHXH
là có đóng mới được hưởng chế độ từ quỹ BHXH. Có thể thấy tình hình thực
hiện cụ thể qua các năm như sau:
14
Bảng số 6: Tổng hợp đối tượng hưởng chế độ hưu trí ( Tính đến 31/12 hàng
năm)
Năm
Hưu CNVC
NSNN
Quỹ BHXH
1006340
10789
996235
24212
979867
40258
966291
64070
951904
93270
936679
116850
1996
1997
1998
1999
2000
2001
Hưu QĐ
NSNN
Quỹ BHXH
164489
2492
162572
5817
160465
9205
158231
13943
15594
19194
153375
22752
( Nguồn: BHXH Việt Nam)
Biểu đồ 2: Số hưu CNVC hưởng chế độ
1200000
1000000
Số người
800000
NSNN
Quỹỹ BHXH
600000
400000
200000
0
1996
1997
1998
1999
Năm
15
2000
2001
Biểu đồ 3: Số hưu QĐ hưởng chế độ
180000
160000
140000
Số người
120000
100000
NSNN
Quỹỹ BHXH
80000
60000
40000
20000
0
1996
1997
1998
1999
2000
2001
Năm
Từ bảng số liệu trên ta thấy tốc độ tăng các đối tượng về hưu được hưởng trợ
cấp từ quỹ BHXH là rất nhanh, khoảng trên 40%/năm. Như vậy, có thể thấy tốc
độ tăng số đối tượng được hưởng lương hưu từ quỹ BHXH là rất nhanh cả về số
tương đối và về số tuyệt đối. Với tốc độ tăng như vậy theo một số chuyên gia dự
báo cũng như phân tích của ILO thì trong vài thập niên nữa số đối tượng được
hưởng lương hưu từ quỹ BHXH sẽ cân bằng với số tham gia đóng góp vào quỹ
BHXH. Như vậy tất yếu sẽ dẫn đến tình trạng thu không đủ chi và sẽ dẫn tới quỹ
BHXH bị thâm hụt.
1.2.2: Tổng chi cho chế độ hưu trí:
Chi trả lương hưu từ quỹ BHXH được chia cho hai đối tượng khác nhau: một
loại cho các đối tượng hưởng lương hưu hàng tháng và một loại chi cho các đối
tượng được hưởng trợ cấp một lần. Đối với các trường hợp về hưu mà không đủ
các điều kiện để hưởng lương hưu hàng tháng thì sẽ được hưởng trợ cấp một lần
từ quỹ BHXH. Theo đó cứ mỗi năm đóng BHXH được tính bằng 1 tháng tiền
lương bình quân làm căn cứ đóng BHXH hoặc có thể chờ đến khi đủ tuổi đời thì
được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng. Ta có bảng về tình hình chi trả cho 2
nhóm đối tượng này.
16
Bảng số 7: Tình hình chi trả cho các đối tượng được hưởng trợ cấp hưu trí
hàng tháng và trợ cấp một lần từ quỹ BHXH ( ĐVT: Triệu đồng)
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
2001
Tổng chi cho
chế độ hưu trí
197718
346208
448861
631598
910543
1334334
Chi trả hàng tháng
Trợ cấp 1 lần
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng %
75762
38.32
121956
61.68
175815
50.78
170393
49.22
238303
53.09
210558
46.91
392028
52.09
239570
47.91
601409
66.05
309134
33.95
943435
70.70
390899
29.30
( Nguồn: BHXH Việt Nam)
Từ bảng số liệu trên ta thấy phần chi trả cho các đối tượng được hưởng trợ cấp
1 lần chiếm tới 61.68% so với tổng chi cho chế độ hưu năm 1996. Các năm tiếp
theo tỉ lệ này có giảm nhưng vẫn ở mức cao và đến năm 2001 đã giảm xuống
hơn một nửa so với năm 1996 chiếm 29.3% với số tiền chi trả là 390.899 triệu
đồng. Trong năm 1996 và 1997 tỉ lệ này chiếm tỉ lệ cao vì trong các năm này
thực hiện chủ trương của chính phủ là tinh giảm biên chế vì thế mà số đối tượng
về hưu “ non” tăng lên rất nhanh. Nhưng vì họ chưa đủ điều kiện về tuổi đời để
hưởng lương hưu hàng tháng vì thế mà họ tạm thời được nhận trợ cấp 1 lần chờ
đến khi nào đủ tuổi thì sẽ được hưởng lương hưu hàng tháng. Hoặc đối với
những trường hợp không có đủ điều kiện để hưởng lương hưu hàng tháng thì họ
sẽ nhận được 1 khoản tiền tương ứng với thời gian mà họ có đóng góp cho quỹ
BHXH. Các đối tượng này về sau quỹ sẽ không còn phải chịu trách nhiệm nữa.
Đối với những người có trên 30 năm công tác có đóng góp cho BHXH khi
nghỉ hưu cũng được trợ cấp 1 lần với cách tính: Từ năm thứ 31 trờ đi mỗi năm
đóng BHXH được nhận thêm ½ tháng lương của tiền lương làm căn cứ đóng
BHXH nhưng tối đa không quá 5 tháng. Ta có bảng sau:
Bảng số 8: Tình hình chi trả trợ cấp cho những người có trên 30 năm công
tác
Tiêu thức
Số người
Số tiền
(1000đ)
1996
6358
991168
5
1997
7049
1376536
7
1998
8456
1668827
6
17
1999
2000
2001
12882
15333
18515
2082246 3652203 3897853
1
5
7
( Nguồn: BHXH Việt Nam)
- Xem thêm -