BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI
BÀI TIỂU LUẬN
MÔN QUẢN TRỊ BẢO HIỂM XÃ HỘI I
Đề tài: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI HUYỆN THẠCH
HÀ TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2013-2015
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hạnh
Khoa : Bảo Hiểm
Lớp : D10BH1
Hà Nội, 07-2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI
BÀI TIỂU LUẬN
MÔN QUẢN TRỊ BẢO HIỂM XÃ HỘI I
Đề tài: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI HUYỆN THẠCH HÀ TỈNH
HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2013-2015
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hạnh
GVHD: Th.S Mai Thị Dung
Khoa : Bảo Hiểm
Lớp : D10BH1
Hà Nội, 07-2016
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG TIỂU LUẬN
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
Chương 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỒI TƯỢNG THAM GIA
BHXH BẮT BUỘC..............................................................................................3
1.1.
Một số khái niệm liên quan..............................................................................3
1.1.1. Khái niệm về BHXH.......................................................................................3
1.1.2. Khái niệm về quản trị BHXH.........................................................................3
1.1.3. Khái niệm về quản lý thu BHXH...................................................................4
1.2.
Đối tượng quản lý..............................................................................................4
1.3.
Phạm vi quản lý.................................................................................................6
1.4.
Nội dung quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm.............................................6
1.5.
Công cụ quản lý đối tượng tham gia BHXH..................................................7
1.6.
Quản lý thu BHXH...........................................................................................8
1.7.
Vai trò của quản lý đối tượng tham gia BHXH............................................10
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHXH
BẮT BUỘC TẠI HUYỆN THẠCH HÀ TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 20132015......................................................................................................................11
2.1. Giới thiệu về huyện Thạch Hà và bảo hiểm xã hội huyện Thạch hà.............11
2.1.1. Giới thiệu chung về huyện Thạch hà...........................................................11
2.1.2. Giới thiệu chung về bảo hiểm xã hội huyện Thạch Hà...............................11
2.2. Tình hình công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc huyện
Thạch Hà..........................................................................................................12
2.2.1. Quản lý danh sách đối tượng tham gia BHXH bắt buộc............................12
2.2.2. Quản lý tổng quỹ TL, TC đóng BHXH........................................................15
2.2.3. Quản lý mức TL, TC làm căn cứ đóng BHXH............................................17
2.2.4. Quản lý việc cấp sổ BHXH...........................................................................19
2.2.5. Quản lý tổ chức thu BHXH..........................................................................19
2.3. Đánh giá tình hình thực hiện công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH
bắt buộc huyện Thạch Hà..............................................................................20
2.3.1. Những thành tựu đạt được...........................................................................20
2.3.2. Những mặt hạn chế......................................................................................20
2.3.3. Nguyên nhân của những mặt hạn chế.........................................................21
Chương 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỐI
TƯỢNG THAM GIA BHXH BẮT BUỘC CỦA HUYỆN THẠCH HÀ TỈNH
HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2013-2015...................................................................22
3.1. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền...................................................22
3.2. Quản lý chặt chẽ các đối tượng tham gia.........................................................22
3.2. Cải cách thủ tục hành chính..............................................................................22
3.3. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân viên........23
3.4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin.....................................................23
3.5. Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra..........................................................23
KẾT LUẬN.........................................................................................................24
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................25
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG TIỂU LUẬN
Viết tắt
1
Nội dung từ viết tắt
Bảo hiểm xã hội
2
Ủy ban nhân dân
UBND
3
Bảo hiểm y tế
BHYT
4
Người lao động
NLD
5
Người sử dụng lao động
NSDLD
6
Tiền lương
TL
7
Tiền công
TC
Stt
BHXH
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒỒ
Bảng 1: Cơ cấu số lao động tham gia bảo hiểm xã hội
huyện Thạch Hà giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 2: Tổng quỹ tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
huyện Thạch Hà giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 3: Tiền lương, tiền công hàng tháng của người lao động làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội huyện Thạch Hà giai đoạn 20132015
1
LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Việt Nam bước
sang thời kì phát triển mới, sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường đã đem lại
nhiều thành tựu kinh tế xã hội to lớn cho đất nước. Nhiều lĩnh vực kinh tế được
đẩy mạnh, đời sống của nhân dân cũng ngày càng được nâng cao. Chính vì vậy,
BHXH ra đời để bảo vệ cuộc sống “Của dân, do dân và vì dân” lý tưởng của
nước Cộng hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
BHXH nước ta tiếp tục có bước phát triển mới và có ý nghĩa chiến lược, đảm
bảo định hướng cho Xã hội Chủ Nghĩa của nền kinh tế thị trường, thực hiện tién
bộ và công bằng xã hội, tiến tới mọi người lao động ở mọi thành phần kinh tế
đều tham gia BHXH ở 2 loại hình BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện; Đảm
bảo cân đối thu chi quỹ BHXH; Đảm bảo quyền lợi của người tham gia BHXH;
Khắc phục cơ bản những bất hợp lý của chính sách hiện hành và từng bước cải
thiện cuộc sống của người về hưu; Nhằm góp phần ổn định xã hội trong sự phát
triển bền vững.
Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta.
Hiện nay, bảo hiểm xã hội đã trở thành một công cụ hữu hiệu mang tính nhân
văn sâu sắc, giúp con người vượt qua được những khó khăn rủi ro phát sinh
trong cuộc sống và trong quá trình lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, tuổi già,… Vì thế bảo hiểm xã hội ngày
càng trở thành nền tảng cơ bản cho an sinh xã hội của mỗi quốc gia và được thực
hiện ở hầu hết các nước trên thế giới.
Ở Việt Nam, ngay từ những ngày đầu mới thành lập Nhà nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa thì chế độ chính sách bảo hiểm xã hội đã được ban hành và
được quan tâm thực hiện. Với mục tiêu của đảng và nhà nước ta là mở rộng
phạm vi bao phủ của bảo hiểm xã hội để hướng tới công bằng, an sinh xã hội và
phát triển bền vững hệ thống bảo hiểm xã hội. Để thực hiện được mục tiêu ấy,
việc quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội là rất quan trọng.
2
Nhận thức tầầm quan trọng đó với đềầ tài tểu luận “Thực trạng quản lý đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh giai
đoạn 2013 – 2015” em đã cốố gắống suy xét và phần tích các vầốn đềầ có liền quan,
tm kiềốm, học hỏi các kiềốn thức, tài liệu tham khảo để hoàn thành bài tểu
luận.
Do thời gian nghiền cứu ngắốn và nắng lực sinh viền còn mới, còn bỡ ngỡ lại là
bài tểu luận thứ 2 em làm, nền bài tểu luận khống thể tránh khỏi những sai
sót, khuyềốt điểm. Em mong nhận được những góp ý chần thành từ phía thầầy
cố để bài tểu luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Giảng viên – Th.S Mai Thị Dung đã tận tình hướng
dẫn em hoàn thành bài tiểu luận này.
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu,
kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bài tiểu luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận chung về quản lý đối tượng tham gia BHXH
bắt buộc.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt
buộc tại huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2015.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý đối tượng tham
gia BHXH bắt buộc huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh
3
Chương 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỒI TƯỢNG THAM GIA
BHXH BẮT BUỘC
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm về BHXH
Luật BHXH được quốc hội thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014 đã xác
định: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng
vào quỹ bảo hiểm xã hội.”
1.1.2. Khái niệm về quản trị BHXH
Nếu coi quản trị BHXH là một hoạt động, thì quản trị BHXH là những
hoạt động cần thiết được thực hiện khi con người kết hợp với nhau trong hệ
thống tổ chức bảo hiểm xã hội, nhằm đạt được những mục tiêu của chính sách
BHXH. Những hoạt động cần thiết được thực hiện bao gồm: việc thiết kế cơ cấu
tổ chức và quản trị tổ chức BHXH, việc quản lý đối tượng tham gia và thụ hưởng
BHXH, việc thu chi và quản lý các quỹ BHXH, việc kiểm tra, kiểm soát sự tuân
thủ chính sách, pháp luật BHXH của các chủ thể tham gia quan hệ bảo hiểm xã
hội nhằm mục đích bảo đảm thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp của NLD
theo quy định của pháp luật về BHXH.
Nếu coi quản trị BHXH là một quá trình thì quản trị BHXH là một tiến
trình bao gồm việc hoạch định chính sách, tổ chức thực hiện chính sách, kiểm tra
và giám sát các hoạt động trong việc thực thi chính sách, pháp luật BHXH đã
ban hành, nhằm đạt được những mục tiêu của chính sách BHXH.
1.1.3. Khái niệm về quản lý thu BHXH
- Khái niệm về thu BHXH
Thu BHXH là việc nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối
tượng tham gia phải đóng BHXH theo mức phí quy định . Trên cơ sở đó hình
4
thành quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích bảo đảm cho việc chi trả các chế độ
BHXH và hoạt động của tổ chức sự nghiệp BHXH.
- Khái niệm về quản lý thu BHXH
Quản lý thu BHXHlà sự tác động có tổ chức của chủ thể quản lý để
điều chỉnh các hoạt động thu BHXH. Sự tác động đó được thực hiện bởi hệ
thống các biện pháp hành chính, kinh tế và pháp luật nhằm đạt được mục đích
thu đúng, thu đủ, thu kịp thời và không để thất thu tiền đóng BHXHtheo quy
định cảu pháp luật về BHXH.
1.2. Đối tượng quản lý
NLD tham gia BHXH bắt buộc
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật BHXH năm 2014, đối tượng tham
gia BHXH bắt buộc được quy định như sau:
NLD là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc,
bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp
đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp
đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo
pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới
03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ
chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; Sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kĩ thuật công an nhân dân; người làm
công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân
phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được
hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng
tiền lương;
5
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
NSDLD tham gia BHXH
NSDLD tham gia BHXH bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp,
đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác;
cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá
nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
1.3. Phạm vi quản lý
- Quản lý các đơn vị sử dụng lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc trên địa bàn quản lý theo phân cấp quản lý.
- Quản lý NLD thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc trong từng đơn
vị sử dụng lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn quản lý
theo phân cấp quản lý.
- Quản lý mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
của những người tham gia BHXH bắt buộc và tổng quỹ tiền lương, tiền công
đóng BHXH bắt buộc.
1.4. Nội dung quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm
Nội dung chính của công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bao gồm:
- Quản lý danh sách lao động tham gia BHXH bắt buộc trong từng
đơn vị sử dụng lao động; danh sách điều chỉnh lao động và mức lương đóng
BHXH bắt buộc.
- Quản lý mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH bắt
buộc. Bảng kê khai mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc
do đơn vị sử dụng lao động và người tham gia lập theo mẫu quy định của BHXH
Việt Nam.
- Quản lý tổng quỹ tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH bắt
buộc của từng đơn vị tham gia BHXH bắt buộc. Bảng kê khai tổng quỹ tiền
lương, tiền công… do đơn vị quản lý đối tượng tham gia lập theo mẫu của
BHXH Việt Nam.
6
- Cấp, quản lý sổ BHXH cho người tham gia BHXH và hàng năm ghi
bổ sung vào sổ BHXH theo các tiêu thức ghi trong sổ theo quy định của pháp
luật về BHXH.
- Tổ chức thu BHXH
1.5. Công cụ quản lý đối tượng tham gia BHXH
- Cơ sở pháp lý
Hệ thống pháp luật là công cụ cơ bản và quan trọng để thực hiện việc quản
lý đối tượng tham gia BHXH, bởi lẽ đối tượng tham gia BHXH được quy định
cụ thể trong các văn bản pháp luật của chính phủ.
Hệ thống pháp luật mà các nhà quản trị có thể dựa vào đó để quản lý đối
tượng tham gia BHXH bao gồm: Pháp luật về lao động, pháp luật về BHXH và
các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan như: Luật doanh nghiệp, luật
Hợp tác xã, luật sĩ quan quan đội nhân dân…
- Bộ máy tổ chức
Thông qua hệ thống tổ chức bộ máy BHXH và các nhà quản trị BHXH
làm việc trong từng cấp quản trị của hệ thống tổ chức BHXH từ trung ương đến
địa phương.
Một cơ cấu tổ chức bộ máy BHXH được thiết kế khoa học có sự phân
công, phân cấp hợp lý, cụ thể, rõ ràng, cùng với sự phối hợp hoạt động một cách
nhịp nhàng, thống nhất sẽ là một trong những công cụ chính để thực hiện việc
quản lý đối tượng tham gia BHXH một cách chặt chẽ và hiệu quả.
- Hồ sơ tham gia và thủ tục thực hiện
Hồ sơ tham gia BHXH là những quy định về các loại văn bản giấy tờ cần
thiết và các thủ tục hành chính mà đối tượng tham gia BHXH phải thực hiện.
Trong đó, quy định rõ hồ sơ và thủ tục thực hiện đối với cá nhân người tham gia
và hồ sơ tham gia đối với các đơn vị sử dụng lao động.
- Công nghệ thông tin
Khi xã hội phát triển, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
quản trị BHXH nói chung, quản lý đối tượng tham gia BHXH nói riêng là một
việc tất yếu. Khi công nghệ thông tin được sử dụng làm công cụ quản lý đối
tượng tham gia, thì các thủ tục hành chính được cải cách, hiệu quả quản trị của tổ
chức BHXH sẽ tốt hơn.
7
- Các cơ quan, tổ chức liên quan
Hoạt động BHXH liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức. Do đó, việc quản
trị đối tượng tham gia BHXH đòi hỏi cần có sự phối kết hợp nhịp nhàng, chặt
chẽ giữa tổ chức BHXH với các cơ quan pháp luật của NLD và các đơn vị sử
dụng lao động. Các cơ quan hữu quan thường bao gồm: các cơ quan quản lý nhà
nước về BHXH; các tổ chức đại diện NLD và đại diện NSDLD; các cơ quan
thanh tra BHXH; các cơ quan cấp phép thành lập đơn vị sử dụng lao động hoặc
cấp phép hoạt động; các tổ chức ngân hàng, kho bạc…
1.6. Quản lý thu BHXH
Nội dung của công tác quản lý thu bao gồm:
- Quản lý các đơn vị sử dụng lao động thuộc diện tham gia BHXH
theo địa bàn hành chính huyện, tỉnh, kể cả những người buôn bán nhỏ, hộ sản
xuất kinh doanh trong các làng nghề truyền thống thuê mướn và sử dụng từ một
lao động trở lên. Trên cơ sở nắm được các đơn vị tham gia BHXH theo địa bàn
hành chính, BHXHViệt Nam mới tiến hành các nghiệp vụ tiếp theo của công tác
thu BHXH.
- Quản lý danh sách lao động trong từng đơn vị tham gia BHXH.
Danh sách này do đơn vị sử dụng lao động lập theo mẫu quy định của BHXH
Việt Nam. Danh sách người tham gia BHXH được lập hàng năm theo số liệu
tăng giảm đối tượng tham gia trong đơn vị.
- Quản lý mức lương hoặc tiền công theo hợp đồng hoặc mức trợ cấp
của từng người tham gia BHXH làm căn cứ đóng BHXH. Bảng kê khai mức
lương hoặc tiền công, trợ cấp làm căn cứ đóng BHXH do đơn vị lập theo mẫu
quy định của BHXH Việt Nam, lập hàng năm theo mức tăng giảm tiền lương,
tiền công, trợ cấp của từng người.
- Quản lý tổng quỹ tiền lương, tiền công của số người tham gia
BHXH. Bảng kê khai tổng quỹ tiền lương do đơn vị lập theo mẫu của BHXH
Việt Nam và lập hàng năm theo sự biến động của số người tham gia BHXH và
mức tiền lương, tiền công hoặc mức trợ cấp thay đổi của từng người.
8
- Quản lý mức đóng BHXH của từng đơn vị, của từng người trên cơ
sở danh sách tham gia BHXH của từng đơn vị và mức tiền lương, tiền công hoặc
trợ cấp của từng NLD cũng như tổng quỹ tiền lương của những người tham gia
BHXH trong từng đơn vị.
- Cấp sổ BHXH cho người tham gia BHXH và hàng năm ghi bổ sung
vào sổ BHXH các nội dung theo các tiêu thức ghi trong sổ.
- Lập dự toán thu BHXH cho năm sau. Công việc này thường được
tiến hành vào quý III và quý IV hàng năm.
- Tổ chức thu BHXH
1.7. Vai trò của quản lý đối tượng tham gia BHXH
Việc quản lý đối tượng tham gia BHXH một cách khoa học, chặt chẽ sẽ
thực hiện nhưng vai trò cơ bản sau:
- Làm cơ sở cho việc tổ chức hoạt động thu BHXH đúng đối tượng,
đủ số lượng theo đúng quy định của pháp luật về BHXH và đúng thời gian quy
định.
- Là điều kiện bảo đảm thực hiện quyền tham gia BHXH của đơn vị
sử dụng lao động và của công dân theo quy định của pháp luật về BHXH.
- Góp phần khai thác triệt để đối tượng tham gia BHXH nhằm thực
hiện mục tiêu mở rộng pham vi “che phủ” của BHXH, tiến tới thực hiện BHXH
cho mọi người vì sự an sinh và công bằng xã hội theo chủ trương của nhà nước.
- Làm cơ sở giải quyết quyền lợi hưởng BHXH cho các đối tượng
tham gia theo đúng quy định của pháp luật về BHXH.
- Góp phần tích cực vào việc phòng ngừa, hạn chế những hành vi vi
phạm pháp luật về BHXH của tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực
hiện pháp luật về BHXH.
9
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA
BHXH BẮT BUỘC TẠI HUYỆN THẠCH HÀ TỈNH HÀ TĨNH GIAI
ĐOẠN 2013-2015
2.1. Giới thiệu về huyện Thạch Hà và BHXH huyện Thạch Hà
2.1.1. Giới thiệu chung về huyện Thạch Hà
Huyện Thạch Hà nằm ở trung độ phần phía đông tỉnh Hà Tĩnh, trên tọa độ
18,10 08 – 18,29 độ vĩ Bắc và 105,38 -106,2 độ kinh đông; phía bắc giáp các
huyện Can Lộc và Lộc Hà; phía nam giáp huyện Cẩm Xuyên; phía tây là huyện
Hương Khê và phía đông là biển. Thành phố Hà Tĩnh nằm lọt vào giữa, cắt địa
bàn huyện thành hai phần tách rời nhau. Phần phía tây là các xã, duyên sơn và
đồng bằng, phần phía đông là các xã duyên hải. Diện tích tự nhiên toàn huyện là
355,03 km2 và dân số là 129.364 người (Theo số liệu thống kê đến 1/1/2011).
Thạch Hà xưa nay vẫn là một huyện nông nghiệp. Hiện toàn huyện có
13.757,33 hecta đất nông nghiệp; 8.315,39 hecta đất lâm nghiệp; 815,56 hecta
đất nuôi trồng thủy sản,; 84,3 ha đất làm muối; 5,11 ha đất nông nghiệp khác.
Từ xưa, Thạch Hà đã nổi tiếng với đặc sản những vùng chuyên canh: mía mật Kẻ
Dà (Cổ Kênh), khoai lang Ngọc Điền – Ngọc Lũy, chè Hương Bộc, hồng Đồng
10
Lộ…; với sản phẩm chế biến có giá trị: Rượu Cày, nước mắm Sót, ruốc Đan
Trản, muối Hộ Độ…
Thạch Hà còn nổi tiếng với các sản phẩm thủ công – mỹ nghệ của các làng nghề
truyền thống: Đồ đồng Đức Lâm, đồ vàng bạc Nam Trị, đồ tre đan Đan Chế, nón
Ba Giang, vải Đồng Môn, thợ mộc Cổ Kinh, thợ ngõa Đình Hòe…
Cho đến đầu thời tự chủ, thế kỷ X, vùng nam Hà Tĩnh ngày nay vẫn còn hoang
vắng, rừng rậm đầm lầy, núi non hiểm trở, dân cư thưa thớt. Nhà Lý bắt đầu khai
thác vùng hạ bạn, nhưng mãi đến cuối đời Trần, đầu đời Lê thì làng xóm mới
đông đúc. Người từ vùng sông Hồng, sông Mã, bắc sông Cả di cư vào ngày càng
nhiều, một bộ phận dừng lại ở đây rồi tiếp tục đi mở nước ở phương Nam.
Nhà hậu Trần, rồi nghĩa quân Lam Sơn lấy đất nam Nghệ An, từ sông Cả trở vào,
làm hậu cứ chống quân xâm lược nhà Minh. Sau chiến thắng, vùng này trở thành
chỗ dựa vững chắc của nhà Lê, và sau đó là của chế độ Lê – Trịnh. Trong hai
cuộc nội chiến Lê – Mạc, Trịnh – Nguyễn, đất Thạch Hà nổi tiếng với rất nhiều
dòng họ thế tướng, tiêu biểu là họ Ngô Trảo Nha, họ Võ Hà Hoàng, họ Nguyễn
Phi Thạch Long… Việc học hành cũng phát triển khá nhanh, Thạch Hà trở thành
đất khai khoa của vùng Hà Tĩnh dưới triều Lê; còn là một vùng văn hóa dân gian
đặc sắc, là quê gốc của hát Giặm và hát Ả Đào.
Trong công cuộc chống thực dân Pháp xâm lược, giải phóng dân tộc, Thạch Hà
cũng nổi lên nhiều tên tuổi đáng kính phục: Bùi Thố, Nguyễn Cao Đôn, Nguyễn
Huy Thuận… (thời Cần vương), Ngô Đức Kế, Đặng Văn Bá (thời Duy tân –
Đông du), Nguyễn Thiếp, Lý Tự Trọng (thời Xô-viết Nghệ Tĩnh).
2.1.2. Giới thiệu chung về BHXH huyện Thạch Hà.
11
BHXH huyện Thạch Hà là cơ quan trực thuộc BHXH tỉnh đặt tại huyện
Thạch Hà, được thành lập ngày 27-03-2009 theo quyết định của Tổng giám đốc
BHXH Việt Nam. Từ đó bảo hiểm xã hội huyện chính thức đi vào hoạt động.
Chức năng: BHXH huyện có chức năng giúp giám đốc BHXH tỉnh tổ chức
thực hiện chế độ chính sách BHXH, BHYT, quản lý thu, chi BHXH, BHYT trên
địa bàn huyện theo phân cấp quản lý của BHXH Việt Nam và quy định của pháp
luật.
Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Xây dựng, trình giám đốc BHXH tỉnh kế hoạch phát triển BHXH huyện
dài hạn, ngắn hạn và chương trình công tác hàng năm; tổ chức thực hiện kế
hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt.
- Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ,
chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT; tổ chức khai thác, đăng ký, quản lý các
đối tượng tham gia và hưởng các chế độ BHXH, BHYT theo phân cấp.
- Tổ chức cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho người lao động tham gia trên địa
bàn; tổ chức thu các khoản đóng BHXH, BHYT đối với các tổ chức, cá nhân trên
địa bàn huyện.
2.2. Tình hình công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc huyện
Thạch Hà
2.2.1. Quản lý danh sách đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc chính là đối tượng quản lý của hệ thống
BHXH là các cá nhân tổ chức có liên quan đến quỹ BHXH, thuộc phạm vi điều
chỉnh của các văn bản quy phạm pháp luật về chế độ BHXH. Do đó những đối
tượng này vừa có nghĩa vụ phải đóng BHXH đồng thời cũng là đối tượng thụ
hưởng quyền lợi BHXH theo quy định của nhà nước.
12
Xác định được điều này, BHXH huyện Thạch Hà đã tập trung hiệu quả các
biện pháp như: chủ động phối hợp với các ban ngành xử lý kịp thời các vướng
mắc tạo điều kiện cho các đơn vị sử dụng lao động tham gia chế độ BHXH cho
NLD; đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền… qua đó số lao động tham gia
không ngừng tăng lên qua các năm.
Bảng 1: Cơ cấu số lao động tham gia BHXH
huyện Thạch Hà giai đoạn 2013 – 2015
ST
Năm
T
Năm 2013
Số lao
Tỷ
Năm 2014
Số lao
Tỷ
Năm 2015
Số lao
Tỷ
động
trọng
động
trọng
động
trọng
(Người
(%)
(Người
(%)
(Người
(%)
33,53
)
3712
32,64
)
3946
31,61
1
HCSN, Đảng,
)
3467
2
Đoàn thể
Doanh nghiệp
1499
14,50
1305
11,47
1210
9,69
3
nhà nước
Doanh nghiệp có
713
6,90
1128
9,92
1440
11,54
4
vốn ĐTNN
Doanh nghiệp
ngoài quốc
4244
41,05
4779
42,02
5404
43,29
5
doanh
Hợp tác xã
43
0,42
51
0,45
55
0,44
6
UBND phường,
320
3,10
345
3,03
340
2,72
53
0,50
50
0,44
79
0,64
xã
7
Ngoài công lập
13
8
Hộ KD cá thể,
-
-
9
tổ HTX
Tổng
10339
100
3
0,03
9
0,07
11373
100
12483
100
(Nguồn: BHXH huyện Thạch Hà)
Qua bảng số liệu cho ta thấy khối hành chính sự nghiệp, đảng, đoàn thể tập
trung số lượng lao động tham gia lớn trong tổng số lao động và có sự tăng nhẹ
qua các năm nhưng tỷ trọng lao động lại giảm đi. Cụ thế, năm 2013 có 3467
người tham gia chiếm tỷ trọng 33,53% đến năm 2015 tăng lên 3946 người tham
gia nhưng chỉ chiếm tỷ trọng là 31,61% giảm đi 1,92%. Nguyên nhân là do khối
doanh nghiệp ngoài quốc doanh có lao động tăng nhanh trong giai đoạn trên làm
cho tổng số lao động có sự tăng.
Khối doanh nghiệp nhà nước có xu hướng giảm dần từ 1499 người tham gia
năm 2013 giảm xuống còn 1210 năm 2015. Do các doanh nghiệp nhà nước
chuyển đổi thành các công ty trách nhiệm hữu hạn vì thế mà số lượng lao động
trong khối này giảm đi nhưng đây lại là khối mà NLD có mức thu nhập ổn định,
tổ chức chặt chẽ và hầu như là tham gia BHXH 100%.
Khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh có số lao động tham gia lớn và tăng
dần qua các năm. Năm 2013 có 4244 người tham gia chiếm 41,05% đến năm
2015 tăng nhẹ lên 5404 người tham gia chiếm 43,29%. Tuy nhiên ta thấy qua 2
năm số lượng lao động tăng lên không đáng kể ( 2,24%) nguyên nhân là nhận
thức của NLD còn hạn chế bên cạnh đó NSDLD vẫn chưa chấp hành nghiêm
chỉnh quy định của pháp luật, vẫn còn tình trạng chốn đóng BHXH cho NLD.
Các khối khác chiếm tỷ trọng thấp trong tổng số lao động tham gia BHXH
bắt buộc. Khối kinh doanh hộ gia đình, tổ hợp tác xã mới tham gia BHXH năm
2015 chiếm 0,07%.
2.2.2. Quản lý tổng quỹ tiền lương, tiền công đóng BHXH
14
Quỹ tiền lương tiền công đóng BHXH được quản lý theo từng đơn vị sử
dụng lao động, giống như quản lý danh sách đối tượng tham gia. Cơ quan BHXH
huyện Thạch Hà đã quản lý tốt quỹ tiền lương tiền lương trong thời gian qua
không để ra sai xót gây thất thoát nguồn thu cho quỹ BHXH.
Bảng 2: Tổng quỹ tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH huyện
Thạch Hà giai đoạn 2013 – 2015
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
1
Hành chính sự nghiệp,
97488,240
128751,867
159663,859
2
Đảng, Đoàn thể
Doanh nghiệp nhà nước
39256,141
59105,842
81342,46
3
Doanh nghiệp có vốn
15315,664
37305,317
57760,483
4
đầu tư nước ngoài
Doanh nghiệp ngoài
90006,032
142363,479
196286,812
5
6
quốc doanh
Hợp tác xã
UBND xã, phường
1312,668
7214,009
2046,446
10777,904
2965,97
12076,654
7
Ngoài công lập
1085,591
1601,958
3293,467
8
Hộ kinh doanh cá thể,
-
94,158
318,033
9
10
tổ hợp tác xã
Tổng
Lượng tổng quỹ lương
251678,359
382046,971
513706,708
tăng(giảm) liên hoàn
-
130368,612
131659,737
-
51,8
34,46
(trđ)
11 Tốc độ tăng(giảm) tổng
quỹ lương liên hoàn
15
- Xem thêm -