Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiểu luận cuối khóa xử lý cán bộ công chức tại văn phòng sở n thành phố ...

Tài liệu Tiểu luận cuối khóa xử lý cán bộ công chức tại văn phòng sở n thành phố h

.PDF
20
294
108

Mô tả:

Tr¦êng ®tcb lª hång phong thµnh phè hµ néi TiÓu luËn tèt nghiÖp Líp båi d-ìng tiªu chuÈn ng¹ch chuyªn viªn K. 6a - 2015 ®Ò tµi: Xö Lý C¸N Bé C¤NG CHøC t¹i V¨n phßng Së N Thµnh phè H ……………………………………………………….. ……… ……………………………………….. Hä vµ tªn: NguyÔn ThÞ Mai Anh Chøc vô : Tr-ëng phßng Th«ng tin §èi ngo¹i §¬n vÞ c«ng t¸c: Së Ngo¹i vô Hµ Néi Hµ Néi, th¸ng 11 n¨m 2015 0 MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU 3 NỘI DUNG I. Mô tả tình huống 5 II. Phân tích tình huống 7 III. Xử lý tình huống 9 IV.Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện phương án 12 V. Kiến nghị, đề xuất 15 KẾT LUẬN 18 TÀI LIỆU THAM KHẢO 20 1 LỜI NÓI ĐẦU Công chức là bộ phận quan trọng có tính quyết định của nền hành chính của bộ máy Nhà nước. Nền hành chính có tốt hay không là do nhân tố con người. Trên thế giới, chế độ công chức ra đời rất nhiều năm nay và đang được bổ sung, sửa đổi cải cách sao cho gọn nhẹ, thuận lợi, phù hợp với đời sống xã hội văn minh, hiện đại. Với xu thế hội nhập, phát triển của thế giới và của đất nước trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay đòi hỏi Đảng, Nhà nước ta không ngừng tăng cường sự lãnh đạo toàn diện. Phải thực sự quan tâm và nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ, công chức, nhất là đội ngũ cán bộ, công chức hàng ngày, hàng giờ thường xuyên tiếp xúc với các đơn vị, các tổ chức, công dân. Đồng thời, đặt ra yêu cầu cho mỗi cán bộ, đảng viên, công chức phải thường xuyên rèn luyện tư tưởng đạo đức cách mạng, nâng cao ý thức tổ chức, kỷ luật, nghiêm chỉnh chấp hành mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cải cách nền hành chính hiện nay là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta, xây dựng Nhà nước ta thực sự là Nhà nước của dân, do dân và vì dân, là yếu tố quyết định việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính Nhà nước. Để góp phần thực hiện thành công trong công cuộc đổi mới và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng yêu cầu phục vụ cho quá trình cải cách nền hành chính Nhà nước, ngày 26 tháng 02 năm 1998, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh Cán bộ công chức để thể chế hóa đường lối của Đảng. Tháng 5 năm 2003, Pháp lệnh Cán bộ công chức được sửa đổi, bổ sung. Đặc biệt ngày 13 tháng 11 năm 2008, Quốc hội thông qua Luật Cán bộ công chức (có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2010) là cơ sở pháp lý quan trọng để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu trong công cuộc cải cách nền hành chính, xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh. Qua 2 những năm thực hiện Pháp lệnh Cán bộ công chức và Luật Cán bộ công chức, công tác quản lý cán bộ, công chức ngày càng được nâng cao và từng bước đáp ứng yêu cầu của cải cách nền hành chính Nhà nước hiện nay. Tuy vậy, bên cạnh những thành tựu đã đạt được vẫn còn những vấn đề bất cập trong đội ngũ cán bộ, công chức. Đâu đó vẫn còn một số cán bộ, công chức thiếu ý thức thường xuyên rèn luyện nên kém về tác phong, yếu về chuyên môn, năng lực điều hành chuyên môn chưa thực sự xứng với cương vị và trách nhiệm được giao; một bộ phận cán bộ đạo đức thoái hóa, biến chất; lối sống không lành mạnh, thực dụng bị vật chất cám dỗ, tham ô, tham nhũng,… gây ảnh hưởng không ít đến uy tín của Đảng, Nhà nước, tới chất lượng đội ngũ cán bộ và cản trở sự phát triển của đất nước. Vì vậy, việc thường xuyên kiểm tra xử lý cán bộ vi phạm kỷ luật một cách nghiêm minh, kịp thời là việc làm hết sức quan trọng và cấp thiết. Trong quản lý nhà nước về cán bộ, công chức có rất nhiều tình huống xảy ra đòi hỏi các nhà quản lý phải nắm bắt được và kịp thời đề ra những biện pháp thích hợp để ngăn chặn, giải quyết. Trước những yêu cầu không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay của Đảng và Nhà nước và với những kiến thức cơ bản về quản lý Nhà nước mà bản thân đã được học trong thời gian tham gia khóa học, bằng những hiểu biết của mình trong vấn đề công vụ công chức, tôi đã lựa chọn tình huống: “ Xử lý cán bộ công chức tại V¨n phßng Së N thành phè H”. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, nhưng vì điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, do vậy nội dung giải quyết tình huống chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, chưa thể đáp ứng được triệt để những yêu cầu thực tế đòi hỏi, rất mong các thầy, cô giáo góp ý cho tôi để bài tập tình huống cuối khoá của tôi được hoàn thiện hơn và có ý nghĩa thiết thực trong công tác quản lý cán bộ, công chức. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo đã giảng dạy, giáo viên chủ nhiệm lớp và tập thể các thầy, cô Trường ĐTCB Lê Hồng Phong đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập. 3 NỘI DUNG I. Mô tả tình huống. 1. Hoàn cảnh ra đời tình huống: Văn phòng Sở N thành phố H là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Sở, là phòng chuyên môn của Sở, giữ mối liên hệ phối hợp công tác với các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở. Văn phòng Sở N gồm các bộ phận: Bộ phận chuyên viên, Bộ phận Văn thư Lưu trữ, Bộ phận Một cửa, Bộ phận Công nghệ thông tin, Bộ phận Hành chính quản trị và Bộ phận Tài vụ - Kế toán. Bộ phận Tài vụ - Kế toán giữ một trọng trách khá lớn và là nơi rất nhạy cảm đòi hỏi mỗi cán bộ, công chức làm việc tại đó phải không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ, thường xuyên cập nhật các văn bản, chế độ, chính sách mới của Nhà nước để đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ, có phẩm chất chính trị vững vàng và đạo đức phẩm chất tốt. Sau đây là một tình huống ở tại Bộ phận Tài vụ - Kế toán Văn phòng Sở N thành phố H. 2. Diễn biến tình huống: Đồng chí Trần Thị Bích T về công tác tại cơ quan Văn phòng Sở N, Tp. H từ ngày đầu Sở mới thành lập. Sau nhiều năm công tác, Trần Thị Bích T đã hoàn thiện xong chương trình Đại học tại chức chuyên ngành Tài chính – Kế toán, hiện giữ chức vụ thủ quỹ của Văn phòng Sở. Trần Thị Bích T đã là công chức và là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Với những gì đang có, Trần Thị Bích T tự cho rằng “thế là đủ” và không cần thiết phải học tập và phấn đấu. Công việc thủ quỹ khá nhàn nên hằng ngày, Trần Thị Bích T đến cơ quan rất muộn với gói xôi hoặc bánh mì trên tay. Bước vào phòng, việc đầu tiên làm là ngồi vào bàn và trang điểm, đun nước, pha chè và ăn sáng. Xong thủ tục đầu giờ sớm cũng là 9 giờ 30 phút. Nguyên tắc của Trần Thị Bích T là không cấp phát tiền đầu giờ và ngày mồng một hàng tháng. Khi cấp phát tiền cho cá nhân, đơn vị Trần Thị Bích T luôn gây “khó khăn” với thái độ hách dịch, phiền hà, “vòi tiền”. 4 Trong giờ làm việc, có lúc thì đi sang phòng này phòng khác để tán chuyện, có lúc thì ngồi tại bàn chơi trò chơi điện tử, có lúc thì dùng điện thoại cơ quan nói chuyện riêng, thường xuyên qua lại bộ phập Một cửa Sở để “tiếp công dân” (giúp những công dân có nhu cầu về thủ tục hành chính một cách nhanh và gọn Trần Thị Bích T thường thanh minh cho công việc “làm kinh tế: của mình). Đến khoảng 11 giờ ra khỏi cơ quan và đầu giờ chiều thường là 14 giờ mới có mặt. Công việc buổi chiều lặp lại công việc buổi sáng. Trong các buổi lao động tập thể hoặc tham gia các hoạt động do cơ quan phát động, Trần Thị Bích T rất ít tham gia, thường hay đùn đẩy công việc và đổi trách nhiệm cho đồng nghiệp. Qua nhận xét của rất nhiều người, Trần Thị Bích T là một công chức kém về ý thức trong thi hành công vụ, kém về đạo đức, kém về văn hóa giao tiếp nơi công sở. Trần Thị Bích T là một Đảng viên tồi. Trần Thị Bích T là một “tấm gương” không tốt! Thời điểm quyết toán năm tài chính 2008, kế toán lập biên bản kiểm kê quỹ định kỳ thì thấy số tiền trong két không khớp với số tiền trên sổ kế toán, cụ thể là hụt 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng chẵn). Kế toán đã lập biên bản và báo cáo với Chánh văn phòng và Giám đốc Sở – Chủ tài khoản của đơn vị. Nhận được biên bản kiểm kê quỹ do kế toán Văn phòng báo cáo, ngày 31 tháng 12 năm 2014, Lãnh đạo Văn phòng Sở N và các cơ quan liên quan đã phối hợp tiến hành thanh tra tại Bộ phận Tài vụ - Kế toán Văn phòng. Sau thời gian thanh tra, ngày 02 tháng 01 năm 2015, đoàn thanh tra gồm đại diện Ban Giám đốc Sở, phòng Thanh tra và Lãnh đạo Văn phòng Sở N đi đến kết luận: đồng chí Trần Thị Bích T đã tự ý rút tiền trong két ra chi tiêu mục đích cá nhân, đây là hành vi biển thủ công quỹ và Trần Thị Bích T phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Không riêng gì Trần Thị Bích T mà còn rất nhiều “tấm gương” như thế và hơn thế ở các cơ quan hành chính Nhà nước. Đây là một tình huống vừa vi phạm pháp luật vừa vi phạm Nghị quyết, điều lệ Đảng, vi phạm Luật Cán bộ công chức. Nếu không giải quyết kịp thời sẽ làm giảm uy tín của Đảng, chính quyền 5 và cơ quan chức năng cũng như phẩm chất đạo đức, lối sống của cán bộ, công chức. Nếu không giải quyết dứt điểm sẽ làm ảnh hưởng tới chất lượng cán bộ, công chức nói chung và tư cách đạo đức của người đảng viên nói riêng. Vậy làm thế nào để không còn tình trạng này xảy ra ? II. Phân tích tình huống 1. Cơ sở pháp lý Trách nhiệm kỷ luật là loại trách nhiệm pháp lý thường gặp nhất trong quản lý hành chính nhà nước. Cơ sở của trách nhiệm kỷ luật trước hết là những hành vi vi phạm kỷ luật. Đó là những hành vi có lỗi, vi phạm các quy tắc, nghĩa vụ hoạt động công vụ của cán bộ, công chức nhà nước, nhưng chưa tới truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong một số trường hợp, cán bộ công chức vi phạm hành chính hay thực hiện hành vi tội phạm cũng bị truy cứu trách nhiệm kỷ luật. Vi phạm kỷ luật trong hoạt động cộng vụ được hiểu là không thực hiện hay thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ, công vụ được giao. Điều này xảy ra ở bất kỳ đâu, trong và ngoài phạm vi cơ quan, trong và ngoài giờ làm việc. Trong các trường hợp vi phạm có thể xử lý kỷ luật bằng các hình thức kỷ luật gồm: - Khiển trách; - Cảnh cáo; - Hạ bậc lương; - Giáng chức; - Cách chức; - Buộc thôi việc. Theo quy định chung của pháp luật, chỉ xử lý một lần đối với mỗi lần vi phạm kỷ luật. Nhưng không loại trừ khả năng truy cứu trách nhiệm vật chất, nếu hành vi vi phạm kỷ luật gây ra thiệt hại vật chất. Khi xem xét thấy hành vi đó có dấu hiệu tội phạm, phải đình chỉ thi hành kỷ luật và chuyển hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền đề xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự. Việc xét thi hành kỷ luật được tiến hành thông qua Hội đồng kỷ luật (gồm Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, đại diện công đoàn, đại diện công nhân, công chức). 6 Thủ trưởng cơ quan là người đưa ra quyết định kỷ luật. Quyết định kỷ luật được thi hành không chậm hơn một tháng kể từ ngày xảy ra vi phạm pháp luật. Sau một năm kể từ ngày có quyết định kỷ luật, nếu công chức không tái phạm và không có những hành vi vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định chấm dứt hiệu lực kỷ luật. Cán bộ, công chức nhà nước phải bồi thường vật chất do hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình hoạt động công vụ gây ra. Có hai mức bồi thường vật chất: bồi thường có giới hạn và bồi thường toàn bộ. Điều 23 Nghị định 97/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ về xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức quy định: “Trường hợp gây thiệt hại dưới 5 triệu đồng về nguyên tác phải bồi thường toàn bộ thiệt hại bằng cách trừ dần vào lương; nếu do vô ý thì phải bồi thường nhiều nhất 3 tháng lương và được trừ dần vào lương háng tháng nhưng không dưới 10% và không vượt quá 30% tổng thu nhập và phụ cấp (nếu có). Các tổ chức (cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị, xí nghiệp), cán bộ, công chức nhà nước đều có thể bị truy cứu trách nhiệm hành chính, khi có những hành vi vi phạm các quy tắc quản lý hành chính nhà nước, quản lý xã hội trong các lĩnh vực khác nhau. Cán bộ, công chức nhà nước lợi dụng chức vụ và quyền hạn để vi phạm thì xử phạt hành chính nặng hơn công dân bình thường. Cán bộ, công chức nhà nước có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì những hành vi phạm tội của mình. Cơ sở của trách nhiệm hình sự là tội phạm. Điều cần lưu ý là nếu cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm sẽ bị xử phạt nặng, nếu hành vi phạm tội không gắn với hoạt động công vụ thì xem xét xử như mọi công dân khác... 2. Các văn bản liên quan đến tình huống: - Pháp lệnh Cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung ngày 29/4/2003; - Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức. 7 3. Nguyên nhân xảy ra tình huống: - Chi bộ chưa làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng, thường xuyên giáo dục, rèn luyện và quản lý cán bộ, đảng viên nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến đấu, trình độ kiến thức, năng lực công tác, chưa đề ra được những biện pháp lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị, từ đó việc lãnh đạo chỉ đạo chưa thực sự hiệu quả. - Việc thực hiện quy chế dân chủ của Văn phòng Sở N chưa tốt, sinh hoạt chưa đều, tình thần phê và tự phê bình của cán bộ, công chức trong Văn phòng còn yếu, chưa mạnh dạn, thẳng thắn đấu tranh, khi phát hiện đồng nghiệp có những biểu hiện sai trái mà không có ý kiến góp ý. - Đồng chí Trần Thị Bích T không có ý thức tu dưỡng rèn luyện phẩm chất đạo đức ,tác phong của người cán bộ Đảng viên. 4. Hậu quả - Đây là một hành vi vi phạm pháp luật, biểu hiện sự thiếu tôn trọng pháp luật, làm suy thoái đạo đức của người cán bộ, công chức Nhà nước gây ảnh hưởng đến kỷ cương, phép nước. Đồng thời làm giảm hiệu lực, hiệu quả trong thực thi pháp luật Nhà nước và trong việc thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan. - Làm giảm uy tín của các bộ quản lý trong cơ quan công quyền. - Ảnh hưởng chất lượng đảng viên trong chi bộ cũng như uy tín của chi bộ trong việc xây dựng chi bộ vững mạnh. - Nếu xự việc không được xử lý dứt điểm, nghiêm minh sẽ gây ảnh hướng tới uy tín lãnh đạo và gây khó khăn cho hoạt động quản lý, điều hành. III. Xử lý tình huống: 1. Mục tiêu xử lý tình huống - Tìm ra biện pháp xử lý đối với cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật. - Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. - Củng cố lại tổ chức trong Văn phòng Sở N, chấn chỉnh kỷ luật cũng như nguyên tắc tài chính của Văn phòng thuộc thẩm quyền quản lý của Sở. 8 - Tìm ra nguyên nhân dẫn đến hành vi vi phạm khuyết điểm của Trần Thị Bích T và giải quyết hậu quả do hành vi vi phạm của Trần Thị Bích T. - Thu hồi số tiền thất thoát. 2. Các phương án xử lý: Trước tình hình đã nêu ở trên, sau đây là một số phương án giải quyết: a. Phương án 1 : Theo kết luận của Đoàn thanh tra, Trần Thị Bích T tường trình lại toàn bộ sự việc và yêu cầu Trần Thị Bích T hoàn trả lại số tiền lấy từ két. Thành lập Hội đồng kỷ luật căn cứ theo Điều 39 của Pháp lệnh Cán bộ công chức (Điều 79 Luật Cán bộ, công chức), sau đó ra quyết định cảnh cáo Trần Thị Bích T trước toàn cơ quan, lùi thời gian lên lương một năm, vẫn giữ nguyên chức vụ Thủ quỹ. Về phía tổ chức Đảng kỷ luật Trần Thị Bích T với mức cảnh cáo. - Ưu điểm: + Vụ việc được xử lý nhanh chóng kịp thời; + Việc xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo đối với Trần Thị Bích T là nhằm mục đích giáo dục, đồng thời góp phần phòng ngừa, tránh để sự việc tiếp diễn lặp lại. + Thu hồi nhanh số tiền Trần Thị Bích T đã chiếm dụng. - Nhược điểm: + Hình thức kỷ luật như vậy là nhẹ so với mức độ vi phạm do Trần Thị Bích T gây ra. Giải quyết theo phương án này khó có thể nhận được sự đồng thuận của tập thể cán bộ, công chức trong Văn phòng Sở N và các phòng thuộc Sở. + Thu hồi số tiền 30.000.000đ (Ba mươi triệu đồng) có thể là dễ nhưng để sửa chữa tính cách một con người thì rất khó. + Phương án này tính khả thi không cao. b. Phương án 2: Trên cơ sở kết luận của Đoàn thanh tra, Trần Thị Bích T trình bày lại sự việc và phân tích cặn kẽ tác hại của sự việc để Trần Thị Bích T hiểu, Trần Thị Bích T rất ăn năn, hối lỗi. 9 Sau đó Sở N thành lập Hội đồng kỷ luật, Hội đồng kỷ luật đưa ra những nhận định vi phạm của Trần Thị Bích T là đã xuất hiện từ lâu nhưng không mấy nghiêm trọng và bùng phát là vụ thâm hụt ngân quỹ. Hội đồng ra quyết định Trần Thị Bích T thôi giữ vị trí Thủ quỹ và chuyển Trần Thị Bích T sang làm nhiệm vụ ở phòng phô tô (thuộc Bộ phận Hành chính quản trị Văn phòng). Văn phòng tổ chức cuộc họp về việc kiểm điểm những sai phạm của Trần Thị Bích T. Yêu cầu Trần Thị Bích T hoàn lại số tiền đã chiếm dụng trong thời gian 1 tuần, vì đây là số tiền phục vụ cho việc chi hoạt động chuyên môn của các đơn vị cùng thụ hưởng qua tài khoản Văn phòng nên không thể kéo dài hơn được. Về phía tổ chức Đảng cảnh cáo trước chi bộ. - Ưu điểm: + Không gây sáo trộn lớn trong Văn phòng. + Phương án này không hợp lý vì vụ việc được giải quyết một cách nhanh chóng. + Đây là bài học cho mỗi cán bộ, công chức để có ý thức phấn đấu tự rèn luyện bản thân, Trần Thị Bích T vẫn có được thiện ý của lãnh đạo, của đồng nghiệp, đồng chí trong việc xử lý kỷ luật từ đó Trần Thị Bích T sẽ có ý thức cố gắng sửa chữa những sai lầm mà mình đã mắc phải. + Giữ vững kỷ luật, kỷ cương, thể hiện được tính nhân đạo, tính giáo dục cao của tổ chức trước khuyết điểm của công chức. + Phát huy được pháp chế xã hội chủ nghĩa. + Phương án này có tính khả thi cao. - Nhược điểm: + Chậm thu hồi số tiền đã thất thoát, Văn phòng phải giải thích xin chậm lại thời gian chi chuyên môn của một số phòng ban, đơn vị. c. Phương án 3: Trên cơ sở kết luận của Đoàn thanh tra, Sở N giao cho phòng Thanh tra Sở thành lập Hội đồng kỷ luật đưa ra mức kỷ luật buộc thôi việc. 10 Về phía tổ chức Đảng khai trừ Trần Thị Bích T ra khỏi Đảng và yêu cầu hoàn lại số tiền đã chiếm dụng. - Ưu điểm: + Đảm bảo được tính nghiêm minh của pháp luật, giữ nghiêm kỷ cương,kỷ luật lao động, nội quy, quy chế của cơ quan. + Giải quyết được những bức xúc của đồng nghiệp trong Văn phòng, cũng như của các đơn vị thường xuyên giao dịch với Văn phòng. + Thu hồi được nhanh số tiền đã thất thoát để hoạt động chi cho công tác chuyên môn của các đơn vị được kịp thời. - Nhược điểm: + Với mức kỷ luật quá nặng như vậy dễ dẫn đến tình trạng của Trần Thị Trần Thị Bích T đến bước đường cùng. + Với mức kỷ luật như vậy sẽ thiệt thòi đối với Trần Thị Bích T. Phương pháp này không khả thi. IV. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện phương án 1. Về phía chính quyền Sở: Ngày 31 tháng 12 năm 2009, Sở N thành lập Đoàn thanh tra gồm Đại diện Ban Giám đốc, đại diện phòng Thanh tra, đại diện bộ phận Tài chính - Kế hoạch. Ngày 02 tháng 01 năm 2010, Đoàn thanh tra đưa ra kết luận. Căn cứ vào kết luận của Đoàn thanh tra, Sở N thành lập Hội đồng kỷ luật (đối với trường hợp đồng trí Trần Thị Bích T) giao cho phòng Thanh tra lên kế hoạch cụ thể để giải quyết vụ việc. Ngày 03 tháng 01 năm 2010, phòng Thanh tra Sở triệu tập Trần Thị Bích T lên yêu cầu Trần Thị Bích T tường trình lại toàn bộ sự việc, trên cơ sở đó thấy được mức độ vi phạm, thành khẩn nhận khuyết điểm, xác định rõ trách nhiệm của cá nhân đồng thời phân tích cặn kẽ tác hại của sự việc để Trần Thị Bích T hiểu. Yêu cầu Văn phòng Sở tiến hành họp kiểm điểm Trần Thị Bích T. 11 Ngày 04 tháng 01 năm 2010, Văn phòng Sở tiến hành họp kiểm điểm Trần Thị Bích T. Cuộc họp có đông đủ lãnh đạo Văn phòng, công đoàn Văn phòng và cán bộ, công chức Văn phòng. Trần Thị Bích T tường trình lại hành vi vi phạm của mình trong suốt quá trình công tác tại Văn phòng Sở đến khi bị phát hiện là biển thủ công quỹ. Tập thể Văn phòng góp ý kiến phân tích mức độ vi phạm của Trần Thị Bích T và biểu quyết hình thức thi hành kỷ luật đối với Trần Thị Bích T, 100% cán bộ, công chức Văn phòng nhất trí kỷ luật ở mức thôi không để Trần Thị Bích T giữ vị trí Thủ quỹ và chuyển Trần Thị Bích T về làm tại Trung tâm thuộc Sở N, đề nghị lên Hội đồng kỷ luật của quận xem xét quyết định, nội dung cuộc họp được ghi biên bản đầy đủ. Qua đây thể hiện được tính dân chủ, đảm bảo đúng quy trình, thủ tục trong xem xét, kỷ luật cán bộ, công chức. Ngày 09 tháng 01 năm 2010 Hội đồng kỷ luật của Sở N đã tiến hành họp xét hình thức kỷ luật đối với Trần Thị Bích T. Hội đồng kỷ luật quận gồm: Giám đốc Sở N, Chánh Văn phòng, trưởng phòng Thanh tra, đại diện công đoàn, đại diện đoàn thanh niên. Trong cuộc họp Trần Thị Bích T được triệu tập đến. Các thành viên trong cuộc họp tham gia phát biểu ý kiến và phân tích cặn kẽ mức độ vi phạm cho Trần Thị Bích T hiểu, Trần Thị Bích T rất ăn năn hối lỗi vì đã làm mất đi danh dự của một cán bộ, công chức, của một đảng viên và mất đi chính bản thân mình. Trần Thị Bích T mong muốn cơ quan tạo điều kiện để Trần Thị Bích T có cơ hội để sửa chữa những sai lầm mà chị mắc phải. Sau đó, Hội đồng kỷ luật đưa ra những nhận định vi phạm của Trần Thị Bích T, là do kinh tế và tiền lương quá eo hẹp không đủ chỉ chi trả cho nhu cầu sống tối thiểu của gia đình buộc chị phải làm thêm công việc “bên ngoài của Một cửa” và “kiếm thêm vài đồng của các đơn vị khi đến nhận tiền”, do công việc quá nhàn rỗi nhưng quan trọng hơn là do bản lĩnh và đạo đức chính trị của Trần Thị Bích T đã bị lung lay. Mức độ vi phạm của Trần Thị Bích T chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự, do vậy căn cứ theo khoản 01 Điều 39 của Pháp lệnh Cán bộ công chức, Điều 79 Luật cán bộ công chức quy định “cán bộ, công chức vi phạm các quy định pháp luật, nếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm 12 hình sự, thì tùy thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luất sau: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức, buộc thôi việc…” và khoản 05 Điều 39, “Cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ gây thiệt hại cho người khác thì phải hoàn trả cho người thiệt hại theo quy định của pháp luật…” Hội đồng biểu quyết thống nhất hình thức kỷ luật: - Trần Thị Bích T thôi giữ vị trí Thủ quỹ và chuyển Trần Thị Bích T về làm việc tại Trung tâm trực thuộc Sở N. - Yêu cầu Trần Thị Bích T hoàn lại số tiền đã chiếm dụng trong thời gian 1 tuần. Sau đó giao cho phòng Thanh tra tham mưu cho Giám đốc Sở ra quyết định kỷ luật theo đúng thủ tục và tiến trình theo quy định hiện hành. Quyết định kỷ luật Trần Thị Bích T được gửi đến các phòng thuộc Sở, thông báo cho toàn Văn phòng và gửi cá nhân Trần Thị Bích T. Thanh tra Sở tham mưu cho Giám đốc Sở nghiên cứu, xem xét để điều động hoặc tuyển dụng kịp thời Thủ quỹ Văn phòng Sở N thành phố H. 2. Về phía tổ chức Đảng: Chi Bộ Sở N, chỉ đạo Tổ đảng Thanh tra xây dựng kế hoạch, nội dung, thời gian tiến hành kiểm tra đảng đối với đồng chí Trần Thị Bích T và Văn phòng Sở N (giải quyết vụ việc) thông báo cho Tổ đảng Văn phòng Sở N, lãnh đạo Sở N lên kế hoạch, nội dung, thời gian kiểm tra. Tới ngày kiểm tra sang làm việc, Tổ đảng Văn phòng Sở tổ chức cuộc họp tổ đảng, do đồng chí Tổ trưởng Tổ đảng Văn phòng (Chánh Văn phòng) làm chủ trì. Tổ đảng phân tích cho đồng chí Trần Thị Bích T hiểu mức độ sai phạm của bản thân, Đồng chí Trần Thị Bích T cũng thấy được mức độ vi phạm của bản thân, hữa sẽ cố gắng sửa chữa. Theo khoản 02 Điều 35 của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam quy định, Tổ đảng kết luận đưa ra hình thức kỷ luật Đảng với mức độ cảnh cáo trước toàn Tổ. 13 Tổ biểu quyết hình thức kỷ luật: 100% nhất trí với hình thức kỷ luật cảnh cáo trước toàn Tổ. Quyết định kỷ luật cảnh cáo Trần Thị Bích T trước toàn Tổ được trực tiếp gửi lên cấp trên. * Nhận định kết quả xử lý tình huống: Qua việc xử lý tình huống cho thấy, khi có tình huống xảy ra người cán bộ quản lý phải thu thập thông tin, phân tích tình huống chính xác, sau đó đưa ra các phương án giải quyết tối ưu nhất, có tính khả thi cao. Có nghĩa là trong quá trình xử lý tình huống phải hợp tình, hợp lý, phù hợp với các văn bản hướng dẫn của cấp trên. Tình huống trên do một phần buông lỏng trong quá trình quản lý, dẫn đến tình huống xảy ra. Việc lựa chọn phương án trên đã đảm bảo thực hiện được các mục tiêu xử lý tình huống đã được xác định. Với mức độ vi phạm của Trần Thị Bích T thì hình thức kỷ luật trên tuy còn nhẹ, song ở đây toát lên được ý nghĩa nhân văn tốt đẹp, tính giáo dục cao của Đảng và Nhà nước ta. Lãnh đạo lấy lại được uy tín đồng thời cũng rút ra được bài học trong công tác quản lý cán bộ, công chức cũng như quản lý tài chính của đơn vị. * Bài học rút ra từ tình huống: - Về phía tổ chức Đảng: Đây là một bài học rút ra cho Tổ đảng Văn phòng trong việc quản lý đảng viên của tổ mình không nghiêm túc, tạo sơ hở cho đảng viên vi phạm, ảnh hưởng tới toàn chi bộ trong xây dựng chi bộ vững mạnh. - Về phía chính quyền: Đây là bài học rút ra cho Sở N trong việc lựu chọn nhân sự cho những lần sau. Đây là bài học có ý nghĩa răn đe, cảnh tỉnh, giáo dục đối với tất cả đội ngũ cán bộ, công chức trong toàn đơn vị. Qua xử lý tình huống về kỷ luật cán bộ, công chức bản thân tôi rút ra được những bài học rất thiết thực trong việc quản lý cán bộ, công chức không những quản lý tốt về trình độ chuyên môn mà còn phải quản lý chặt chẽ trong biệc trau dồi phẩm chất đạo đức của người cán bộ, công chức, cũng như việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước. 14 V. Kiến nghị, đề xuất - Việc bố trí, sử dụng đúng quy hoạch, đúng thời gian, đúng người, đúng việc, đúng sở trường để phát huy kết quả đào tạo và tạo điều kiện cho cán bộ trưởng thành. Cần thực hiện trẻ hóa cán bộ chủ chốt của quận, kết hợp các độ tuổi, bảo đảm tính liên tục, kế thừa và phát huy là một giải pháp có tính chiến lược của công tác cán bộ trong giai đoạn hiện nay. - Trong công tác cấp ủy Đảng, người đứng đầu và cơ quan làm công tác cán bộ phải luôn nhớ điều Bác Hồ dạy: Phải khéo dùng cán bộ - không có ai có cài gì tốt, cái gì cũng hay. Vì vậy chúng ta phải khéo dùng người, sửa chữa khuyết điểm cho họ, giúp đỡ ưu điểm của họ. - Coi trọng công tác tư tưởng, làm cho cán bộ, đảng viên thông suốt về tư tưởng, thống nhất về nhận thức để tự giác, vừa làm tốt việc động viên khuyến khích tính tự giác của cán bộ, công chức, vừa yêu cầu cán bộ, công chức, đảng viên nghiêm chỉnh chấp hành quyết định điều động, luân chuyển của tổ chức. - Quản lý về chính trị, năng lực cán bộ, công chức: Nắm chắc trình độ lý luận chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức quản lý kinh tế, quản lý nhà nước, hiểu biết pháp luật, tin học, ngoại ngữ, sở trường, kinh nghiệm, năng lực lãnh đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ và hiệu quả công tác cán bộ. - Quản lý về tình hình sinh hoạt, thực trạng, hoàn cảnh cán bộ: Cơ quản quản lý cán bộ phải nắm chắc hoàn cảnh gia đình của cán bộ; thực trạng kinh tế, quan hệ xã hội, bạn bè; quan hệ với nhân dân nới cư trú, tuổi tác, sức khỏe cán bộ, công chức. - Công tác kiểm tra cán bộ, công chức phải coi trọng tính toàn diện, kịp thời, cả về tư tưởng chính trị và đạo đức, về kết quả hoạt động công tác chuyên môn, về sinh hoạt và tư tưởng; quản lý kiểm tra chế độ tự học tập và rèn luyện của cán bộ…kết hợp với chế độ kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất. Việc xây dựng, thực hiện chính sách cán bộ, công chức đúng đắn sẽ khuyến khích tính tích cực, sự hăng hái, cố gắng yên tâm công tác, nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức, phát huy được khả năng sáng tạo, thu hút được người có tài, có đức, nội bộ đoàn kết, thống nhất, mọi người đồng tâm hiệp 15 lực, ra sức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ. Ngược lại chính sách và việc thực hiện chính sách cán bộ, công chức không đúng, bất hợp lý sẽ tạo ra tâm lý chán nản, kìm hãm sự sáng tạo, triệt tiêu động lực nội bộ mất đoàn kết, nảy sinh nhiều tiêu cực, có thể đẩy cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt đến chỗ sai lầm… Do vậy phải coi trọng đổi mới xây dựng và thực hiện nghiêm túc chính sách cán bộ của Đảng và Nhà nước, có những vận dụng phù hợp với điều kiện tình hình địa phương. - Tăng cường hơn nữa pháp chế xã hội chủ nghĩa trong các cơ quan Đảng và Nhà nước. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về tài chính của các đơn vị một cách thường xuyên, liên tục. - Có chế độ khen thưởng, kỷ luật hợp lý kịp thời động viên những cán bộ công chức có ý thức thành tích trong công tác, đồng thời xử lý nghiêm minh những các bộ, công chức vi phạm pháp luật, ngăn chặn những hiện tượng tiêu cực gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. - Nên thường xuyên phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật trong cơ quan, đơn vị, các tổ chức đoàn thể. 16 KẾT LUẬN Công tác quản lý cán bộ, công chức là một vấn đề hết sức quan trọng, thường xảy ra các tình huống liên quan đến quyền và lợi ích trực tiếp của cán bộ và nhân dân. Nếu không được xem xét, coi trọng và giải quyết kịp thời sẽ dẫn đến tư tưởng bất ổn trong cán bộ, công chức, nhân dân. Các tình huống, sự việc diễn ra trong hoạt động quản lý khá phổ biến, phức tạp, phong phú, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của các cơ quan hành chính nhà nước yêu cầu cần phải quán triệt nguyên tắc pháp chế trong hoạt động của các cơ quan nhà nước. Do đó khi tình huống xảy ra cần được xác định mức độ sự việc, từ đó đưa ra phương án giải quyết chính xác, dựa trên cơ sở kết hợp giữa pháp lý và đạo lý thì mới mọi người đồng tình, ủng hộ. - Trước hết, mỗi cán bộ, công chức phải nâng cao trình độ chuyên môn, hiểu biết pháp luật, nắm chắc các quy định của Nhà nước trong thi hành công vụ. - Mặt khác nhằm hạn chế, khắc phục được những tiêu cực của công tác quản lý hành chính nhà nước thì phải có hệ thống pháp luật, các chính sách quy định đồng bộ, ổn định và hợp lý… tránh những sơ hở, chồng chéo trong các văn bản quy phạm pháp luật. - Tăng cường hơn nữa trong công tác chỉ đạo, quản lý của các cấp lãnh đạo. Người lãnh đạo phải thường xuyên, liên tục tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với mọi hoạt động của cơ quan. Trên cơ sở đó phát hiện và ngăn chặn kịp thời những biểu hiện vi phạm pháp luật, hạn chế đến mức thấp nhất những sơ hở trong quản lý điều hành không để xảy ra những tiêu cực làm tổn hại uy tín và lợi ích của tập thể, của Nhà nước. 17 Ngày nay, thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, trong bối cảnh trong nước và quốc tế có những thuận lợi, song cũng có những nguy cơ thách thức tồn tại đan xen, tác động vào nhau. Chính vì vậy, những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, biện pháp nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung và lãnh đạo chủ chốt các cấp nói riêng có đủ tiêu chuẩn, trình độ trí tuệ năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ để đưa đất nước tiến lên con đường xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Với truyền thống đoàn kết, yêu nước, cần cù lao động sáng tạo, dám nghĩ, dám làm của Chi bộ Sở N nhất định sẽ vượt qua khó khăn, thử thách thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố Hà Nội lần thứ XV đề ra. Phấn đấu xây dựng Thủ đô Hà Nội ngàn năm văn hiến thật sự văn minh, giàu đẹp, luôn là trái tim của cả nước, xứng đáng là mảnh đất địa linh nhân kiệt. Nội dung tình huống trình bày trên đây chỉ là một tình huống trong quản lý cán bộ, công chức, với mong muốn của tôi là tìm ra được phương án tối ưu nhất để giải quyết vụ việc. Qua đó bồi dưỡng thêm kiến thức cho mình trong thực tế công tác sau này, góp phần vào việc nâng cao hiệu quả của việc quản lý cán bộ, công chức trong thời đại mới./. 18 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Pháp lệnh cán bộ, công chức 2. Luật cán bộ, công chức 3. Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức. 4. Nghị định số 97/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ về xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức. 5. Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam. 6. Tài liệu chương trình Bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan