Tiểu luận
Sinh học phân tử
Đề tài: Thuốc trừ sâu sinh học
Thuốc trừ sâu sinh học là gì? Nguồn gốc và ý nghĩa ứng dụng.
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Quốc Trung
Lớp: K57CNSHB
Các thành viên trong nhóm:
•
Nguyễn Thị Kiều Duyên_570868
•
Lưu Thị Minh Nguyệt _570914
•
Đinh Thị Quỳnh_570921
•
Đỗ Thị Thảo _570931
I.ĐẶT VẤN ĐỀ
Hằng năm sản lượng lương thực, rau quả trên thế giới bị mất do sâu bệnh
vào khoảng 20-35% trong đó các nước Châu Âu mất trung bình khoảng 20%, các
nước Châu Á mất khoảng 35%.
Từ năm 1960 đến nay nhiều nước trên thế giới đã sử dụng ồ ạt các chất hóa
học để diệt trừ sâu bệnh.Việc sử dụng các loại thuốc hóa học ở thời kì đầu đem lại
lợi ich rất lớn là khả năng tiêu diệt sâu bệnh rất nhanh và rất có hiệu quả.
Sau 40 năm thế giới sử dụng thuốc trừ sâu hóa học đã cho thấy những nhược
điểm khó chấp nhận được. Bao gồm: Gây ra hiện tượng ô nhiễm nước và ô nhiễm
đất. Các chất diệt sâu bệnh thường rất ít bị phân hủy trong điều kiện thiên nhiên
trong thời gian ngắn, chúng tồn tại trong nước, trong đất và làm thay đổi khu hệ vi
sinh vật có ích trong đất,trong nước, từ đó làm giảm hoặc triệt tiêu khả năng tự làm
sạch của vi sinh vật trong tự nhiên, ngoài ra các chất này còn làm ngưng trệ nhiều
quá trình chuyển hóa vật chất trong nước, trong đất do vi sinh vật tiến hành có lợi
cho cây trồng (một trong những chất được sử dụng ở thời gian đầu những năm 60
là DDT). Chất này tồn tại khá lâu trong tự nhiên khi ta phun chúng vào môi trường
khoảng sau hai năm chúng mới phân hủy hết.
Việc sử dụng thuốc hóa học không theo một chỉ dẫn cụ thể sẽ tạo ra sự dư
thừa. Thuốc trừ sâu dư thừa không chỉ tồn tại trong đất, trong nước mà còn bám
vào rau, quả và nông sản và dẫn đến hiện tượng ngộ độc càng nhiều. Do đó nhiều
quốc gia trên thế giới cảnh báo và cấm sử dụng rất nhiều loại thuốc hóa học.
Một trong những tiến bộ của ngành công nghệ sinh học là tạo ra được thuốc
trừ sâu sinh học, sản xuất thuốc trừ sâu sinh học dựa trên nền tảng khoa học là sự
đấu tranh sinh tồn trong giới sinh vật . Các vi sinh vật muốn tồn tại phải tạo ra
những vũ khí, ngoài khả năng thích nghi, khả năng sinh sản phát triển mạnh ra, vũ
khí đó chính là những độc tố hay kháng sinh được tổng hợp bởi những vi sinh vật
trong suốt quá trình phát triển của mình.
Người ta đã biết lợi dụng quy luật này của thiên nhiên. Các nhà khoa học đã
tiến hành phân lập, cải tạo, nâng cao khả năng sinh học tổng hợp những chất độc,
kháng sinh của vi sinh vật. Từ đó nâng lên một bước nữa là sản xuất hàng loạt theo
qui mô công nghiệp và như vậy công nghệ sản xuất thuốc từ sâu sinh học thay thế
thuốc trừ sâu hóa học.
Xuất phát từ những vấn đề trên nhóm em sẽ đi nghiên cứu về vấn đề: “thuốc
trừ sâu sinh học”.
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về nông sản sạch,
một thế hệ thuốc trừ sâu mới đã ra đời.
II.NỘI DUNG
1.THUỐC TRỪ SÂU SINH HỌC LÀ GÌ?
Thuốc trừ sâu sinh học bao gồm các loại chế phẩm có nguồn gốc sinh học
sản xuất ra từ các loại thảo dược hay các chủng vi sinh vật được nuôi cấy trong
môi trường dinh dưỡng khác nhau theo phương pháp thủ công, bán thủ công hoặc
phương pháp lên men trong công nghiệp để tạo những chế phẩm có chất lượng cao,
có khả năng phòng trừ các loại sâu, bọ gây hại cây trồng nông, lâm nghiệp. Thành
phần giết sâu có trong thuốc sinh học có thể là các vi sinh vật (nấm, vi khuẩn,
virus) và các chất do vi sinh vật tiết ra (thường là các chất kháng sinh), các chất có
trong cây cỏ (là chất độc hoặc dầu thực vật). Với các thành phần trên, thuốc trừ sâu
sinh học có thể chia thành hai nhóm chính là:
a)
Nhóm thuốc vi sinh: Thành phần giết sâu là các vi sinh vật như nấm, vi
khuẩn, virus.
b)
Nhóm thuốc thảo mộc: Thành phần giết sâu là các chất độc có trong cây cỏ
hoặc dầu thực vật.
2.CÁC LOẠI THUỐC TRỪ SÂU (Nguồn gốc)
Hiện nay trên thế giới, người ta sản xuất chế phẩm thuốc trừ sâu sinh học từ
vi khuẩn, nấm sợi, virus
a)
Chế phẩm thuốc trừ sâu từ vi khuẩn
Các chế phẩm thuốc trừ sâu từ vi khuẩn được sản xuất nhiều nhất trong số thuốc
trừ sâu sinh học được sản xuất hiện nay trên thế giới. Các chế phẩm này thường
chứa khoảng 2-5 tỷ tế bào/1 gam. Ta có thể tóm tắt các chế phẩm được sản xuất từ
vi khuẩn.
STT
1
Sản xuất từ vi khuẩn va tên chế phẩm
Hãng và nước sản xuất
Các chế phẩm từ bacillus thuringiesis
Agritol
Merch-Mỹ
Bakthane L.69
Rolim and hass.Mỹ
Baktospeine
Roger bellon-Pháp
Bakthurin
Biokrma-Tiệp Khắc
Biospon 2802
Hoechst-Đức
Dendrobacillin
Zavodbakt-Nga
Dipet
Abbotttlad-Mỹ
Parasporin
Grain processing corpMỹ
Enterobacterin
Thurieide
Nga
2
Bacillus morita
Nhật
3
Bacillus cereusvar galleriae
Trung quốc
4
Bacillus cereus var furoi
Nhật
5
Bacillus entimorbus
Ditman-Mỹ
6
Bacillus popilliae
Mỹ
7
Bacillus sphaericus
Mỹ
8
Bacillus insectus
Nga
9
Bacillus pulvifaciens
Nhật
b)
Các chế phẩm từ nấm sợi
So với thuốc trừ sâu từ vi khuẩn, các chế phẩm thuốc trừ sâu từ nấm sợi ít hơn. Các
chế phẩm đó bao gồm:
+ beauuveria bassiana: chế phẩm từ nấm sợi này được sản xuất nhiều ở
Trung quốc, Nga, Pháp, Mỹ. Chế phẩm này có tên là boverin. Số lượng bào tử
trong mỗi gam của chế phẩm khoảng 1.5 tỷ. Độc tố của nấm này có tên là
beauverixin và một loại enzym proteinase.
+ metharrhizium anisopliae: nấm này sinh độc tố destrucxin A và B
+trichoderma-chế phẩm trichodermin
c)
Chế phẩm từ virut
Nhiều loại virut được sản xuất như chế phẩm diệt côn trùng, trong số này đáng lưu
ý nhất là các loại sau:
Stt Vi sinh vật và chế phẩm
Hãng và nước sản xuất
1
Biostol
Nutrilite products inc- Mỹ
2
Viron
International
Minerals
Chemicals Carp-Mỹ
And
3
Palyvirocizde
Mỹ
4
Spodoptera
Mỹ
5
Chế phẩm tuyến trung biotrol NCS
Mỹ
Một số sản phẩm tiêu biểu
Sâu, côn trùng mục tiêu
Chế phẩm diệt côn trùng từ virut
3.ƯU ĐIỂM, NHƯỢC ĐIỂM.
Như chúng ta đã biết, các thuốc trừ sâu hóa học có ưu điểm rõ rệt là hiệu quả
diệt sâu nhanh nhưng có nhược điểm quan trọng là có độ độc cao với người và các
động vật có ích (trong đó có các loài thiên địch), gây ô nhiễm môi trường. Vì vậy,
do yêu cầu bảo vệ sức khỏe con người và sự trong sạch của môi trường, các thuốc
trừ sâu hóa học cần được hạn chế sử dụng dần và thay vào đó là các thuốc trừ sâu
sinh học.
Ưu điểm nổi bật nhất của thuốc trừ sâu sinh học là ít độc với người và môi
trường. Các chế phẩm vi sinh vật dùng trừ sâu và dầu thực vật hầu như không độc
với người và các sinh vật có ích, tạo ra các sản phẩm sạch cho người dùng. Do ít
độc với các loài thiên địch nên thuốc sinh học bảo vệ được sự cân bằng sinh học
trong tự nhiên (cân bằng giữa thiên địch và sâu hại), ít gây tình trạng bùng phát sâu
hại.
Do ít độc với người và mau phân hủy trong tự nhiên, các thuốc sinh học ít để
lại dư lượng độc trên nông sản và có thời gian cách ly ngắn nên rất thích hợp sử
dụng cho các nông sản yêu cầu có độ sạch cao như các loại rau, chè… Muốn có
nông sản sạch và an toàn, một biện pháp quan trọng là sử dụng các thuốc sinh học
trừ sâu.
Ngoài ra, các yếu tố sinh học trừ sâu như các vi sinh vật và thực vật thường
có sẵn và rất phổ biến ở mọi nơi, mọi lúc, vì vậy nguồn khai thác rất dễ dàng và
hầu như vô tận. Đồng thời với các chế phẩm được sản xuất theo quy mô công
nghiệp, hiện nay người ta vẫn có thể dùng các phương pháp chế biến thô sơ để sử
dụng. Có thể ra đồng thu thập các sâu bị chết vì nấm bệnh, nghiền nát trong nước
rồi phun lên cây để trừ sâu. Các cây thuốc lá, thuốc lào, hạt xoan, rễ dây thuốc
cá… băm nhỏ và đập nát ngâm lọc trong nước để phun cũng rất có hiệu quả.
Tuy vậy, một số thuốc sinh học, như các thuốc vi sinh thường thể hiện hiệu
quả diệt sâu chưa thật cao, tương đối chậm hơn so với thuốc hóa học. Sự bảo quản
và khả năng hỗn hợp của các thuốc sinh học thường yêu cầu điều kiện cũng chặt
chẽ hơn. Giá thành còn cao. Khó cân đong ngoài đồng ruộng, thời gian bảo quản
ngắn thường 1-2 năm, trong những điều kiện lạnh, khô. Nhưng so với các ưu điểm
to lớn thì các nhược điểm trên đây của thuốc sinh học là rất nhỏ và hoàn toàn có
thể khắc phục được. Vì vậy, thuốc trừ sâu sinh học ngày càng được khai thác sử
dụng nhiều. Ở nước ta, ngoài các chế phẩm Bt đã được biết đến tương đối lâu, hiện
nay có nhiều chế phẩm mới đã được đăng ký sử dụng. Yêu cầu ngày càng có nhiều
nông sản và thực phẩm an toàn phục vụ đời sống cũng là điều kiện quan trọng thúc
đẩy sự phát triển của các thuốc sinh học.
Thuốc trừ sâu sinh học được sản xuất và áp dụng thực tế nhiều năm qua cho
ta thấy nhiều ưu điểm chính sau:
•
Thuốc trừ sâu sinh học không ảnh hưởng đến cây trồng.
•
Thuốc trừ sâu sinh học không làm thay đổi hệ sinh thái.
•
Thuốc trừ sâu sinh học dễ phân hủy, không tạo ra dư lượng độc hại cho sản
phẩm.
•
Thuốc trừ sâu sinh học làm tăng số lượng các loài thiên địch có ích.
ƯU ĐIỂM
-Rất hiệu quả, nhanh
-Giá thành thấp
-Dể sử dụng
-Rất đa dạng
THUỐC
TRỪ SÂU
HOÁ
HỌCRA
ĐỜI
NHƯỢCĐiỂM
-Tồn lưu lâu trong
môi trường
-Gây nhờn thuốc
-Chết thiên địch
-Gây bệnh cho con
người
Tuy nhiên so với thuốc trừ sâu hóa học thì thuốc trừ sâu sinh học tiêu diệt
sâu bệnh chậm hơn.
4. KĨ THUẬT SẢN XUẤT THUỐC TRỪ SÂU TỪ BACILLUS
THURINGGUENSIS
Đặc điểm vi khuẩn bacillus thringgiensis(BT): vi khuẩn BT là vi khuẩn hình
que và có những đặc điểm:
-
Kích thước 3-6 x 0.8-1.3 μm
-
Thuộc vi khuẩn gram(+).
-
Tế bào thường đứng riêng rẽ hay xếp thanh chuỗi.
-
Có tiên mao mọc xung quanh tế bào(tiên mao dài khoảng 6-8 μm)
-
Khi trưởng thành tạo một bao tử ở giữa (kich thước bao tử: 11.8x0.80.9 μm).
-
Chứa một tinh thể độc hình quả trám có bản chất protein.
Một số sản phẩm BT
Độc tố BT: BT có khả năng tạo ra 4 loại độc tố trong quá trình phát triển của
chúng:
-
Ngoại độc tố α (α-extoxin) hay con gọi là photpholipase-c
-
Ngoại độc tố β (β- extoxin) hay con gọi là ngoại độc tố bền nhiệt.
-
Nội độc tố ¥(¥-endotoxin) hay còn gọi là tinh thể độc.
-
Độc tố tan trong nước.
Trong 4 loại tộc tố BT, người ta quan tâm nhất đến độc tố tan trong nước và tinh
thể độc.
a.
Độc tố tan trong nước được P.G fast tìm ra năm 1971. Độc tố này có phân tử
lượng là 30.000, gây ra nhiều bệnh lý ở côn trùng.
b.
Ngoại độc tố β la độc tố bền nhiệt (ở 120 oC sau 15 phút vẫn giữ được hoạt
tính). Độc tố này có trọng lượng phân tử 707-850. Ngoại độc tố β có chứa
aderrin, photphat, ribose, glucose, và axit allomuxic.
c.
Ngoại độc tố α, còn gọi là photpholipase C hay loxitinase C. Enzym này đầu
tiên liên kết với tế bào, sau đó được tách ra và bị hoạt hóa bởi chất không
bền nhiệt, có trọng lượng phân tử thấp.
d.
Tinh thể độc: nhà khoa học E.berliner tìm ra đầu tiên vào năm 1915, sau đó
năm 1927, nhà khoa học O.mattes đã tìm ra được 1 loại tinh thể được tạo ra
trong cơ thể BT khi BT bắt đầu tạo bao tử. Mãi đến năm 1955 người ta mới
biết được tinh thể này là chất có bản chất protein và có liên quan đến độc
tính BT.
e.
Tinh thể độc có kích thước khá dài và rộng (dài khoảng 1μm và rộng khoảng
0.5μm). Chúng chiếm khoảng 30% toàn bộ khối lượng tế bào và biểu hiện
tính độc của BT.
Tinh thể độc thường làm chết các ấu trùng bộ canh vẩy. Trong thành phần
tinh thể độc có hai loại axit amin, có số lượng nhiều nhất là axit glutamic và axit
asparaginic.
Người ta xem tinh thể độc như một tiền độc tố (protoxin). Nó chỉ trở thành
độc tố thực sự khi có mặt trong ruột của một số côn trùng. Khi đó sẽ hình thành
những phân tử độc tố với trọng lượng phân tử vào khoảng 5000. Tinh thể độc thuộc
loại bền nhiệt, thường gây ra sự hủy hoại đường tiêu hóa của sâu bệnh . Khi đường
ruột bị tê liệt bởi tinh thể độc ,tế bào thượng bì của ruột bị biến đổi. Tinh thể độc
của BT chỉ gây độc với đường ruột sâu bệnh côn trùng còn với người và động vật
tinh thể độc hoàn toàn vô hại. Nhiều nghiên cứu cho thấy ở động vật có vú, pepsin
trong đường tiêu hóa đã làm biến đổi trạng thái độc của tinh thể sang trạng thái
không độc. Khi tinh thể độc vào được đường ruột côn trùng, có hai yếu tố tạo ra
tính độc đối với côn trùng:
-
pH của đường ruột côn trùng, pH ở ruột giữa và ở ruột trước của côn
trùng nằm trong vùng pH kiềm (>8.9). Khi pH ở giá trị này,tinh thể bị
vỡ ra và gây nhiễm độc cho máu của côn trùng.
-
Một số côn trùng tạo ra protease trong đường ruột. Các enzym này sẽ
chuyển tiền độc tố của tinh thể thành độc tố.
-
BT giết rất nhiều sâu bệnh và côn trùng.Trên 200 loại côn trùng.
Những loại sâu bị BT giết hại
•
Sâu đo acrobat (acrobasis)
•
Bướm hại gai (albaiis urtiene)
•
Sâu xám hại rau(agrotis ypsilon)
•
Ong kén nhỏ(apanteles glomeratris)
•
Sâu đo rau vàng(apochemia brisoidaria)
•
Sâu cuốn lá cây ăn quả(argyroplose variegana)
•
Sâu non đục củ khoai tây
•
Sâu hại ngô(heliotthis zeae0
•
Mọt lúa mì(sitophilus granarius)
•
\(timetocera acellassa)..
•
.v.v......
KỸ THUẬT SẢN XUẤT BT
a.
Phương pháp nuôi cấy trên con lắc
Môi trường nuôi cấy: ta có thể sử dụng một trong những loại môi trường nuôi cấy
sau đây để sản xuất BT qui mô nhỏ.
Môi trường 1:
Glucose
1.5g
Cao ngô
4.5g
K2HPO4
3.5g
NaOH
0.43g
CaCl2
0.1g
Cam nấm men
6.0 g
Nước
1000ml
Môi trường 2:
Rỉ đường
10g
Cao ngô
8.5g
1.0g
Nước
1000ml
Môi trường 3:
Rỉ đường
18.6g
Bột khô dầu bông
17g
CaCO3
1.0g
Nước
1000ml
Môi trường 4:
Tinh bột ngô
68g
Saccharose
64g
Cazein
19.4g
Nấm men khô
6g
Nước
1000ml
Dung
dịch
đệm 60ml
photphat
Môi trường 6:
Pepton
10g
Glucose
10g
Cao ngô
2g
FeSO4.7H2O
0.02g
K2SO4.7H2O
0.02g
CaCO3
1g
Nước
1000ml
Bột đậu tương
15g
Glucose
5g
Tinh bột ngô
5g
MgSO4
0.3g
FeSO4.7H2O
0.02g
ZnSO4.7H2O
0.02g
CaCO3
1g
Nước
1000ml
0.3g
Môi trường 7:
Môi trường 8:
Pepton
6g
Dịch
thủy
phân 4g
cazein
Cao ngô
4g
Cao thịt
1.5g
Glucose
1g
Nước
1000ml
Saccharose
2g
Pepton
7.5g
MgSO4
0.00223g
Fe2(SO4)3
0.02g
CaCl2.4H2O
0.183g
Nước
1000ml
Môi trường 9:
Môi trường 10:
Đậu tương ngô
10g
Pepton
2g
CaCO3
1g
(NH4)2SO4
0.3g
MgSO4
0.3g
K2HPO4
2g
Dầu đậu tương
4ml
Nước
1000ml
Dextrin
4g
Môi trường 11:
Khô lạc
5g
Bột cá
5g
Cao ngô
5g
Glucose
3g
Dầu đậu tương
2.5g
Nước
1000ml
Môi tường 12:
Khô lạc
20g
Bột cá
5g
Cao ngô
18g
CaCO3
5g
MgSO4
0.075g
Dextrin
5g
K2HPO4
0.4g
Dầu đậu tương
3ml
Nước
1000ml
Điều kiện nuôi cấy chìm
•
Máy lắc có tần số lắc 100-200 lượt/phút. Khi lắc không khí qua nút bông và
vào môi trường. Nhu cầu oxy trong nuôi cấy BT rất cao (khoảng 1-5% hay250 mol/m2)
•
Thời gian nuôi < 2 ngày (thường là 18-20 giờ)
•
Nhiệt độ nuôi 30oC ± 2; pH = 6.5-7.2
Sau khi nuôi BT trong các môi trường có thành phần dinh dưỡng tối ưu,
người ta thu nhận BT bằng cách lọc ép. Sau khi thu sinh khối, người ta tiến hành
sấy chân không và thu được thành phẩm . Chất lượng sinh khối phải đạt như sau;
- Kết thúc quá trình lên men phải đạt 2.44 tỷ tế bào trong 1 ml.
- Sau khi sấy chân không (thường sấy ở 60 oC trong 14 giờ) số lượng bào tử
sống phải đạt 12.1-17.8 tỷ/gam chế phẩm.
b.
Nuôi cấy trên môi trường đặc.
Ta cũng có thể nuôi cấy BT trên môi trường đặc:
Môi trường nuôi cấy
Bột ngô dầu đậu tương
15-20%
Cam
70%
Trấu
9-14%
CaCO3
1%
- Xem thêm -