Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoa học tự nhiên Sinh học Báo cáo môn thực vật dược (1)...

Tài liệu Báo cáo môn thực vật dược (1)

.PDF
23
3966
61

Mô tả:

Thực vật dược
BÁO CÁO MÔN THỰC VẬT DƯỢC TRƯỜNG : ĐẠI HỌC TRÀ VINH KHOA: Y – DƯỢC LỚP: DA15DA - NHÓM 10 HỌ VÀ TÊN:      Nguyễn Hà Nhật Trường 115615 131 Nguyễn Kiều Hải Yến 115615 157 Nguyễn Hoàng Tuấn 115615 110 Huznh Thu Duyên 115615 041 Lê Đăng Hân 115615 048 BÁO CÁO HẾT MÔN Giảng viên hướng dẫn: L{ Phương Thảo Thạch Thị Bô Pha CÂY ỔI (Psidium guajava L. Myrtaceae) I. TỔNG QUAN Vị trí phân loại Vị trí của chi Psidium thuộc họ Sim (Myrtaceae) được Carl Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên vào năm 1753 Giới Thực vật (Plantae) Ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta) Lớp Ngọc Lan (Magnoliopsida) Phân lớp Hoa hồng (Rosidae) Bộ Sim (Myrtales) Họ Sim (Myrtaceae) ……… Chi Osbornia Chi Psidium L. ……… Loài Psidium guajava L. Sơ đồ phân loại thực vật học loài Psidium guajava L. Tổng quan về họ Sim (Myrtaceae)  Họ Sim (theo tên gọi của chi Rhodomyrtus) hay họ Đào kim nương, còn gọi là họ Hương đào (theo chi Myrtus) (danh pháp khoa học: Myrtaceae).  Là một họ thực vật hai lá mầm, được đặt trong bộ Sim (Myrtales).  Sim (đào kim nương), đinh hương, ổi, bạch đàn, tiêu Jamaica và ổi dứa đều thuộc họ này.  Họ Myrtaceae chứa ít nhất 3.000 loài, phân bổ trong 130-150 chi. Ở Việt Nam có khoảng 15 chi, gần 100 loài. Chúng phân bổ rộng khắp ở vùng nhiệt đới và ôn đới ấm áp trên thế giới, và nói chung rất phổ biến trong nhiều khu vực đa dạng sinh học của thế giới  Hệ thống APG III năm 2009 công nhận 131 chi và khoảng 4.620 loài cho họ này.  Đặc điểm:  Thân: Tất cả các loài đều có thân gỗ; chứa tinh dầu; cây nhỏ, vừa hay to, có khi rất cao như Bạch đàn (100 – 150m) .  Lá: đơn; thường xanh; mọc đối; không có lá kèm; thường có mép lá nhẵn. Phiến nguyên, dày, cứng, có thể có nhiều chấm trong mờ do túi tiết tạo ra. Hình dạng và vị trí của lá có thể thay đổi tùy theo cành non hay già .  Cụm hoa: hoa có thể mọc riêng lẻ hay tụ thành chùm, chùm xim, xim ở nách lá hay ngọn cành.  Hoa : đều, lưỡng tính, mẫu 5 hay mẫu 4, kiểu vòng, đế hoa hình ống hay hình chén; thường có 5 cánh hoa, mặc dù ở một vài chi thì cánh hoa rất nhỏ hay không có.  Bao hoa: lá đài và cánh hoa có thể rời hay dính nhau thành một chóp, bị hất tung ra ngoài khi hoa nở chỉ còn để lại một sẹo tròn, chóp này là đặc sắc của họ. Ở một vài chi, chóp chỉ do tràng hoa tạo thành vì đài rất nhỏ (Eucalyptus).  Bộ nhị: thường rất dễ thấy, có màu sáng và nhiều về lượng. Nhị xếp trên hai vòng, nhưng kiểu này chỉ còn gặp ở vài chi (Verticordia), thông thường nhị phân nhánh và hợp lại thành 2 kiểu khác nhau: Nhiều nhị rời xếp không thứ tự quanh miệng của đế hoa (Eucalyptus, Eugenia, Rhodamnia, Rhodomyrtus) hoặc nhị hợp thành nhiều bó (Melaleuca).  Bộ nhụy: số lá noãn bằng số cánh hoa hay ít hơn, dính nhau thành bầu dưới, nhiều ô, mỗi ô nhiều noãn, đính noãn trung trụ, 1 vòi nhụy và 1 đầu nhụy.  Quả: mọng, phần nạc do đế hoa tạo ra (Mận, Ổi) hay quả nang (Bạch đàn), thường quả chỉ có ít hạt. Hạt không nội nhũ, mầm thẳng hay cong.  Cơ cấu học: một đặc trưng nổi bật của họ này là libe nằm ở cả hai bên của xylem (chất gỗ), chứ không ở bên ngoài như ở phần lớn các loài thực vật khác. Libe 2 kết tầng, libe quanh tủy. Túi tiết tinh dầu kiểu ly bào dưới biểu bì của lá, trong mô mềm vỏ của thân. Yếu tố mạch có mặt ngăn thủng lỗ đơn. Tổng quan về chi Psidium L. thuộc họ Myrtaceae Chi Ổi (danh pháp khoa học: Psidium ) là tên gọi một chi thực vật gồm khoảng 100 loài cây bụi và cây nhỡ nhiệt đới thuộc họ Sim (Myrtaceae), có nguồn gốc México, Caribe, Trung Mỹ và miền bắc Nam Mỹ. Lá mọc đối, đơn, hình elíp hoặc hình trứng, dài 5– 15 cm. Hoa trắng, năm cánh, nhiều nhị. Đặc điểm loài Psidium guajava L. Myrtaceae  Tên thông thường: Cây Ổi, Ổi ta, Ổi cảnh  Tên khác: Phan thạch lựu, thu quả, kê thỉ quả, phan nhẫm, bạt tử, lãm bạt…  Tên khoa học: Psidium guajava L.  Tên đồng nghĩa: Psidum guajava var pyriferum L., Psidum guajava var pomiferum L.  Tên nước ngoài: Common guava (Anh), goyavier (Pháp).  Họ: Sim (Myrtaceae) Thực vật học  Cây gỗ nhỏ, cao từ 3-6 m.  Thân non màu xanh, tiết diện vuông, có 4 cánh uốn lượn màu xanh do cuống lá kéo dài; Thân già màu nâu xám, tiết diện tròn, có lớp vỏ mỏng trơn nhẵn bong ra thành từng mảng. Nhiều lông mịn ở thân non, lá và các bộ phận của hoa.  Lá đơn, mọc đối, không có lá kèm. Phiến lá hình bầu dục, gốc thuôn tròn, đầu có lông gai hoặc lõm, dài 11-16 cm, rộng 5-7 m, mặt trên màu xanh đậm hơn mặt dưới. Bìa phiến nguyên, ở lá non có đường viền màu hồng tía kéo dài đến tận cuống lá. Gân lá hình lông chim, gân giữa nổi rõ ở mặt dưới, 14-17 cặp gân phụ. Cuống lá màu xanh, hình trụ dài 1-1,3 cm, có rãnh cạn ở mặt trên.  Hoa to, màu trắng, mọc riêng lẻ ở nách lá, đều, lưỡng tính, mẫu 5. Lá bắc là lá thường, lá bắc con dạng vẩy dài 3-4 mm, màu xanh hơi nâu. Cuống hoa dài 1,4-2,6 cm, màu xanh. Đế hoa hình chén dài 0,8-1,2 cm, màu xanh. Đài hoa dính thành ống nguyên, khi hoa nở tách ra thành 4-5 thùy không đều, màu xanh ở mặt ngoài, mặt trong màu trắng, tiền khai van. Cánh hoa 5, gần đều, rời, màu trắng mỏng, dễ rụng khi hoa nở, phiến hình bầu dục khum ở đỉnh, dài 1,4-1,6 cm, rộng 0,6-0,8 cm, mặt ngoài có nhiều lông mịn, có 3-5 gân, móng nhỏ cong có lông mịn màu vàng, tiền khai năm điểm.  Bộ nhị: nhiều rời, không đều, đính thành nhiều vòng trên đế hoa; chỉ nhị dạng sợi dẹt màu trắng, gốc màu vàng nhạt, dài 7-14 mm, có lông; bao phấn màu vàng 2 ô, nứt dọc hướng trong, đính đáy; hạt phấn rời, nhỏ, hình tam giác tù ở đầu dài 17-20 µm, màu vàng nâu có 3 lỗ.  Bộ nhụy: Lá noãn 5, dính, bầu dưới 5 ô, mỗi ô nhiều noãn, đính noãn trung trụ. Vòi nhụy 1, dạng sợi màu trắng hơi phình ở gốc, có nhiều lông mịn, dài 1-1,2 cm. Đầu nhụy 1, màu xanh dạng đĩa.  Quả mọng hình cầu, hình trứng, hay hình quả lê, đường kính 38 cm, mang đài tồn tại. Hạt nhiều màu vàng nâu hình đa giác. Tác dụng, công dụng  Làm thực phẩm : có thể được ăn tươi hoặc chế biến thành mứt đông hay đồ hộp nước ổi.  Làm thuốc : Các bộ phận của cây ổi như búp non, lá non, quả, vỏ rễ và vỏ thân đều được dùng để làm thuốc, chữa các chứng bệnh như tiết tả (đi lỏng), cửu lỵ (lỵ mạn tính), viêm dạ dày ruột cấp tính và mạn tính, thấp độc, thấp chẩn, sang thương xuất huyết, tiêu khát (tiểu đường), băng huyết.  Nghiên cứu dược l{ cho thấy dịch chiết các bộ phận của cây ổi đều có khả năng kháng khuẩn, làm săn se niêm mạc và cầm đi lỏng.  Theo dược học cổ truyền, lá ổi vị đắng sáp, tính ấm, có công dụng tiêu thủng giải độc, thu sáp chỉ huyết.  Quả ổi vị ngọt hơi chua sáp, tính ấm, có công dụng thu liễm, kiện vị cố tràng. Thịt của quả ổi chứa rất nhiều vitamin và sắt, nhờ đó có tác dụng ngăn ngừa bệnh cảm và các trường hợp bị nhiễm siêu vi  Nước ép trái ổi hoặc nước sắc lá ổi rất có lợi trong việc giảm ho, trị cảm, đồng thời có tác dụng “dọn dẹp” hệ hô hấp; giúp cải thiện cấu trúc da và ngăn ngừa các bệnh về da tốt hơn bất cứ loại mĩ phẩm nào nhờ tính chất làm se của trái ổi và lá ổi.  Công dụng khác: Vỏ cây được sử dụng trong quá trình thuộc da nhờ có hàm lượng tannin cao. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mô tả, định danh mẫu Mẫu được thu hái tại thành phố Trà Vinh vào ngày 19/04/2017 Căn cứ vào hình dạng bên ngoài của toàn cây, hoa, lá, quả và so sánh với tài liệu đã có về cây ỔI và hệ thống phân loại thực vật để định danh và xác định tên khoa học của cây . Khảo sát vi học Vi phẫu Dùng phương pháp nhuộm kép Carmin- lục iod cho bộ phận dùng là thân, lá. III. KẾT QUẢ Mô tả và định danh mẫu  Dạng sống : cây thân gỗ nhỏ, cao khoảng 4m  Thân : Thân non màu xanh, tiết diện vuông, có 4 cánh uốn lượn màu xanh do cuống lá kéo dài. Nhiều lông mịn ở thân non Thân già màu nâu xám, tiết diện tròn, có lớp vỏ mỏng trơn nhẵn bong ra thành từng mảng.  Lá: Lá đơn, mọc đối, không có lá kèm. Phiến lá hình bầu dục, gốc thuôn tròn. Có nhiều lông mịn Lá dài khoảng 12cm, rộng khoảng 4,5 - 5 cm MẶT TRÊN MẶT DƯỚI Mặt trên màu xanh đậm hơn mặt dưới. Bìa phiến nguyên. Gân lá hình lông chim, gân giữa nổi rõ ở mặt dưới, 1417 cặp gân phụ Cuống lá màu xanh, hình trụ dài 1 cm, có rãnh cạn ở mặt trên ở lá non có đường viền màu hồng tía kéo dài đến tận cuống lá  Hoa: Hoa to, màu trắng, mọc riêng lẻ ở nách lá, đều, lưỡng tính, mẫu 5. Lá bắc là lá thường Cuống hoa dài 2,6 cm, màu xanh. Đế hoa hình chén dài 1,2cm, màu xanh. Cánh hoa 5, gần đều, rời, màu trắng mỏng, dễ rụng. Khi hoa nở, phiến hình bầu dục khum ở đỉnh, dài 1,5cm, rộng 0,7 cm, mặt ngoài có nhiều lông mịn, có 3-5 gân, móng nhỏ cong có lông mịn màu vàng, tiền khai năm điểm. Bộ nhị: nhiều rời, không đều, đính thành nhiều vòng trên đế hoa; chỉ nhị dạng sợi dẹt màu trắng, gốc màu vàng nhạt, dài 10 mm, có lông. Vòi nhụy 1, dạng sợi màu trắng hơi phình ở gốc, có nhiều lông mịn, dài 1,2 cm. Đầu nhụy 1, màu xanh dạng đĩa. Quả mọng hình cầu, hình trứng, hay hình quả lê, đường kính 3-8 cm, mang đài tồn tại. Như vậy, mẫu thu thập được chính là loài Psidium guajava L. Myrtaceae Khảo sát vi học Vi phẫu Thân: THÂN GIÀ THÂN NON Vi phẫu thân già tròn, thân non hình chữ nhật có 4 cánh ở 4 góc. Biểu bì 1 lớp tế bào hình chữ nhật, nhiều lông che chở đơn bào vách rất dày. Mô dày góc 2-3 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều. Mô mềm vỏ đạo 4-5 lớp tế bào hình đa giác thuôn dài, hơi bị ép dẹp, kích thước không đều. Trụ bì 2 lớp tế bào hình đa giác, hoá mô cứng thành từng đám và liên tục thành vòng. Tầng bì sinh xuất hiện dưới trụ bì tạo thành lớp bần ở ngoài có thể bị bong rách ở thân già. Hệ thống dẫn kiểu hậu thể liên tục. Libe 1 tế bào hình chữ nhật kích thước nhỏ, không đều, vách uốn lượn, xếp thành cụm. Libe 2 tế bào hình đa giác, xếp liên tục thành vòng. Gỗ 2 nhiều, mạch gỗ gần tròn, kích thước không đều, mô mềm gỗ tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ, có những vùng mô mềm gỗ có vách dày. Gỗ 1 gồm 2-3 mạch, tế bào hình tròn, phân bố tương đối đều, mô mềm gỗ 1 hình đa giác, vách cellulose. Libe quanh tủy 4-5 lớp tế bào hình đa giác, vách uốn lượn, xếp thành vòng liên tục. Mô mềm tủy đạo, tế bào bầu dục, kích thước không đều, càng vào trong càng to dần. Tinh thể calci oxalat hình khối kích thước không đều có nhiều trong mô mềm tủy và libe 2. Lá: Gân giữa: Vi phẫu mặt trên phẳng, mặt dưới lồi nhiều và tròn. Biểu bì 1 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, biểu bì trên nhỏ hơn biểu bì dưới, lớp cutin khá dày, có nhiều lông che chở đơn bào vách rất dày. Mô dày góc, 5-6 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Mô mềm đạo, nhiều lớp tế bào hình gần tròn, kích thước to. Hệ thống dẫn hình cung. Gỗ ở trên libe ở dưới. Gỗ, tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn; mô mềm gỗ, tế bào hình đa giác nhỏ, vách tẩm chất gỗ, vài lớp phía dưới tế bào vách cellulose. Libe, tế bào hình đa giác, vách uốn lượn, xếp lộn xộn; libe trong, 4-5 lớp tế bào hình đa giác, xếp thành cung liên tục phía trên gỗ. Mô dày góc 8-9 lớp tế bào hình đa giác góc tròn, xếp liên tục quanh bó dẫn. Sợi vách dày, xếp rải rác ngoài vòng mô dày. Túi tiết ly bào ở gần biểu bì của gân giữa và thịt lá. Tinh thể calci oxalat hình khối và hình cầu gai trong mô mềm và libe. Phiến lá: Tế bào biểu bì trên hình chữ nhật, cutin mỏng. Tế bào biểu bì dưới kích thước gần bằng tế bào biểu bì trên, lỗ khí nhiều và nhô cao hơn biểu bì. Hạ bì 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật, hóa mô dày góc. Mô giậu, 2-3 lớp tế bào thuôn có khoảng 3-4 tế bào dưới mỗi tế bào hạ bì. Mô mềm đạo 3-4 lớp, tế bào hình đa giác hay chữ nhật, chứa đầy lục lạp. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai có nhiều trong mô dày và mô mềm. Cuống lá: Vi phẫu có mặt trên lõm dạng hình chữ V, mặt dưới lồi tròn. Biểu bì tế bào hình chữ nhật có lớp cutin khá dày, có nhiều lông che chở đơn bào vách rất dày. Mô dày góc 4-5 lớp xếp lộn xộn, hình dạng thay đổi. Nhiều túi tiết ly bào nằm gần biểu bì. Mô mềm tế bào hình đa giác, kích thước không đều, có nhiều tinh thể calci oxalat hình khối và hình cầu gai. Vài tế bào mô cứng hình đa giác trong mô mềm phía trên cung libe gỗ. Hệ thống dẫn giống gân giữa lá. Mô dày góc bao quanh cung libe gỗ. Túi tiết
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan