Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Giáo án điện tử Tâm lý du khách giáo trình dành cho sinh viên đại học cao đẳng ngành du lịch p...

Tài liệu Tâm lý du khách giáo trình dành cho sinh viên đại học cao đẳng ngành du lịch phan thị dung

.PDF
185
13
98

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HOÁ HÀ NỘI PHAN THỊ DUNG TAM IV DU KHÁCH (Giáo trình dành cho sinh viên đại học và cao đẳng Ngành Du lịch) NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÃN HÓA HÀ NỘI PHAN THỊ DUNG TÂM LÝ Dư KHÁCH (Giáo ừinh dành cho sinh viên đại học và cao đẳng Ngành Du lịch) NHÀ XUÂT BẢN ĐẠI HỌC QUÓC GIA HÀ N ộỉ LỜI NÓI ĐÀU Tâm ỉỷ du khách là mội bộ phận cùa Tám lý học du lịch. Đây là một môn học chuyên ngành trong chương trình đào tạo Cử nhân ngành Du lịch. Mục đích cùa giáo trình nhằm cung cắp các kiến thức cơ bàn về đặc điểm tâm lý cùa khách du lịch nói chung và đặc điểm tâm ỉý của các nhỏm du khách được coi là nguồn khách quan trọng của thị trường du ỉịch Việt Nam. Cấu trúc của giáo trình gồm hai phần. Phần ĩ. Những vấn đề chung, gồm bơ chương: Chương ỉ: Tâm lý học với việc nghiên cứu tâm lý khách du lịch Chương 2: Đặc điểm tâm lý cùa khách đu ỈỊch Chương 3: Các yếu tố tác động đển iãm lý khách du lịch Phần lỉ. Đặc điểm xã hội - tâm lỷ của một số nhóm ikhách du lịch, gồm hai chương: Chương 4: Đặc điểm tâm lý khách đu lịch là người chầu Á Chương 5: Độc điểm tâm ỉý khách du lịch mộỉ số nước ichãu Ấu, châu ú c và Bẳc Mỹ Chủng tôi xin chán thành càm ơn PGS. TS. Trần Đức Ngôn, iCổ TS. Đinh Trung Kiên, PGS. TS. Phan Trọng Ngọ, PGS. TS. Trần Nhạn, PGS. TS Trần Đức Thanh. ThS. Dương Vãn Sáu, TS- Nguyễn Quế Anh, ThS. Đinh Thị Phương Anh, TS. Trần Lệ Thu. Cừ nhân Nguyền Việi Hà, anh Trầrì Quốc Khánh, các cựu hướng dần vién Trần Huy Công và Hoàng Thế Việt cùng các bạn đồng nghiệp đã giúp đờ và đóng góp nhiều ý kiến qui giá để giáo trình được hoàn thành. Giảo trĩnh được biên soạn trong nhừng điều kiện và thời gian hạn chế nên không trành khói sai sót. Chúng tôi rổí mong nhộn được những ỷ kiến đỏng góp cùa bạn đọc để giáo trình ngày càng hoàn thiện. Các ý kiến đóng góp cho tác giá xin gửi về E-mail: pdunsỉ950),vahoo.com.vn Tác giả ThS. Phan Thị Duag PH Ằ N I NHỮNG VẤN ĐỀ CHƯNG CHƯƠNG I Tâm lý học vói việc nghỉên cứu tâm lý khách du lịch L l. Đối tưựng và nhiệm vụ ngbiên cứu /. 1. L Đối tượng nghiên cứu Xác định đối tượng nghiên cứu là công việc đầu tiên của bất kỳ một môn khoa học nào; Nó là cơ sờ để giới hạn phạm vi nghiên cứu và khẳng định sự tồn tại độc lập của khoa học đó. Tâm lý học đu lịch gồm ba phần: Tâm lý du khách, tâm lý cộng đồng dân cư - noi khai thác tài nguyên du lịch và đặc điểm tâm lý người làm công tác đu lỊch. Trong đó tâm lý du khách lả một bộ phận quan trọng cùa nó. Môn học Tâm lý du khách giứi hạn Irong việc nghiên cứu các hiện tượng tâm lý có liên quan đến hoạt động du lịch, bao gồm nhừng đặc điểm chung trong tâm lý của khách du lịch và đặc điểm tâm lý riêng của một số nhóm du khách theo quốc gia. 5 I.L2. Nhiệm vụ nghiên cứu Cân cứ vào đối tượng đã xác định, tâm lý du khách có những nhiệm vụ cơ bàn sau: - Nghiên cứu cơ sở hình thành tâm lý cùa khách đu lịch. - Nghiên cứu các hiện tượng tâm lý chung của khách du ỉịch: Nhu cầu, sờ tíiích, tâm trạng, động cơ, tình cảm... - Nghiên cứu đặc điểm xà hội - tâm lý của các nhóm du khách thuộc các quốc gia khác nhau: Tính cách dân tộc, đặc điểm giao tiếp, nhu cầu sở thích và những điều kiêng kỵ của họ... 1.2. Ý nghĩa cùa việc nghiên cửu tâm ỉý khácb du lịch Ỉ.2J. Tâm lý khách đu lịch vổ các chính sách du lịch Khách du lịch bao gồm nhiều đối tượng thuộc các thành phần, lứa tuổi, nghề nghiệp và quốc gia khác nhau. Do đó, nhu cầu, sở thích, tính cách và thói quen tiêu dùng của họ hết sức đa dạng. Chúng luôn biến đổi, phát triển theo không gian, thời gian, cùng với sụ thay đổi của điều kiện sổng. Các nghiên cửu về tâm lý khách du lịch là cơ sở để ngành Du lịch xây dựng chính sách sàn phẩm, chính sách giá, chính sách quảng cáo, chinh sách marketing và chính sách đối với địa phương nơi khai thác tài nguyên du lịch. L2.2. Tâm lý khách du lịch và tẻ chức các dịch vạ du lịch Hoạt động du lịch bao gồm nhiều dịch vụ: Dịch vụ vận chuyển, địch vụ lưu ữú và ăn uống, dịch vụ giải trí...Chất lượng của chúng không chì phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm du lịch mà còn phụ thuộc vào đặc điểm tâm lý của khách du lịch, trình độ chuyên môn và thái độ phục vụ của những người làm công tác du lịch. Cùng một dịch vụ có thể đáp ứng được ĩihu cẩu của nhóm khách này nhưng lại không thoả mân được nhu cầu của một nhóm khách khác. Thậm chí, địch vụ đó làm hài lòng du khách ở thời điểm này nhưng có thể không thích hợp với họ ờ một thời điểm khác. Do đó, muốn tổ chức các dịch vụ du lịch được người tiêu dùng chẩp nhận, nhà cung ứng du lịch cần nhận thức được những biến đổi tâm lý của du khách, tiên liệu đoán trước các tình huống có thể xảy ra để điều chình một cách Hnh hoạt quá trình phục vụ khách. 1.23, Tâm lý khách du lịch và hoại động tham quan du lịch Tham quan du lịch là hoạt động đặc trưng nhất của du lịch. Mục đích chính của nó là thoả mãn nhu cầu khám phá những điều mới lạ của điểm đến, nhu cầu vui chcri giải ừí, nhu cầu thưởng ứiức cái đẹp, nhu cầu giao lưu ưong xã hội toàn cầu. Môn học Tâm lý du khách cung cấp những kiến ửỉức cơ bản giúp cho sinh viên du lịch - những người làm công tác du lịch trong tưong lai nhận biết đặc điểm tính cách, nhu cầu, sờ ứiích cũng như nhừng điều kiêng kỵ của từng nhóm du khách thuộc các quốc gia khác nhau. Nhờ đó hoạt động hướng dẫn du ỉịch đạt được hiệu quả cao hcm. 1.3. Kháỉ quát về sự hình thành và phát triển của tâm lý học đu ỉịch L3.L Những tiền đề của tâm lý học đu lịch Như chúng ta đã biết, tâm lý học trờ thành một khoa học độc lập vào cuối ứiể kỷ 19. Để đáp ứng nhu cầu của các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau trong xã hội, câm lý học đă được phát triển nhiều chuyên ngành khác nhau như: Tâm lý học xã hội, tâm lý học cá nhân, tâm lý học quân sự, tâm lý học thể dục thể thao, tâm lý học sư phạm, tâm lý học kinh tế... Trong đó sự phát triền của tâm lý học kinh tế nửa đẩu thé kỷ 20 đã trở thành tiền đề cho sự phát triển của tâm lý học du lịch. Vào năm 19.02, Gabriel Tarde (1843-1904) đã cho xuất bản hai tập giáo trình 'Tâm lý học kinh tế". Đây được coi là tác phẩm đầu tiên về tâm lý học kinh tế.' Năm 1910, môn khoa học thị trường ra đời. Môn học này quan tâm nghiên cứu toàn diện động cơ và hành vi mua sắm của người tiêu đùng. Sau chiến tranh Ihé giới iần thứ nhất, cạnh tranh thị trưcmg giữa các nước phuơng Tây diễn ra gay gát. Nền kinh tế của nhiều nước tư bàn bị lâm vào tình trạng khủng hoàng thừa, sản phẩm ứ đọng; Việc kích thích tiêu dùng trở thành một biện pháp quan trọng dể qua cơn khùng hoảng. Thực tế đó đặi ra một yêu cầu cấp thiết cho tâm lý học là phải nghiên cứu đặc điểm tâm lý người tiêu dùng. Năm 1972, phòng thí nghiệm về tâm lý học kỉnh tế đã được thành lập trong trưòíng đại học René Descartes à Paris. Phòng thí nghiệm này ưở thành cơ quan nghiên cứu của các Iihà giáo và các nhà nghiên cứu nhằm thúc đẩy sự phát tìiển tâm lý học kinh tế. Hai năm sau, năm 1974, Pierre-Louis Reynaud (19081981)-giáo sư ừường đại học Louis Pasteur (Pháp) đã xuất bản cuốn "Giản yếu về tâm lý học kinh tế". * Paul Albau (1997), Tâm ỉý học kinh té\ Nxb KHXH- Tr33. 8 Năm 1981. Van Raaìj cho công bổ những nghiên cứu về sự chi phối của yếu tố tàm lý như: Tính lạc quan hay chán nản đối với yếu tổ kinh tế. ông cho ràng những biến đổi tâm lý đan xen giữa những biến đổi kinh tế. Theo ông một chuyến đi du lịch phụ thuộc cả vào khả năng kinh tế của khách hàng và sự quyết tâm thực hiện chuyến đi cùa họ. Nói một cách khác, khi việc mua sản phẩm du lịch không bị ràng buộc bởi khả năng kinh tế, vấn đề còn lại sẽ trở thành tâm lý xà hội. Theo thống kê của Van Raaij. cuối ữié kỷ 20 còn có rất xứiiều tác già có công trinh viết về tâm lý kinh té nhu: Antonides (1991), Lewis (1986), MacPađyen (1986), Warneryd (1988)... ’ Điều đáng chú ý là đã có sự quan tâm nghiên cứu lĩnh vực này ờ châu Á. Tác phẩm "Tâm lý học tiêu dùng" do Mã Nghĩa Hiệp chủ biên vào năm 1991 ờ Bấc Kinh là một frong những nghiên cứu mới mẽ về lĩnh vực này. Trong cuốư sách này, tác giả đâ xác định đối tượng, nội dung, phương pháp nghiên cứu của tâm lý học tiêu dùng; Phân tích các nhu cầu. động cơ và hành vi cùa người tiêu dùng. Mâ Nghĩa Hiệp đâ phân tích về mặt lý luận những nguyên tắc, sách lược và phuơng pháp tiêu thụ dưới góc độ tâm lý học; Nghiên cứu mối liên quan giữa quảng cáo thương mại, giá cả hàng hỏa, mốt và tâm lý tiêu dùng... Những công trình nghiên cứu về tâm lý kinh tế nói ưên là cơ sở cho việc nghiên cOru tâm lý khách du lịch với tư cách là người tiêu dùng du lịch. ’ John c. Crotts, W.Fred Van Raaij ( 1995)“ Economỉc Psychology o f Travcl and Tourism - The Haworth Press. Inc. New York - London Norwood(Ausưíìlia). Tr2. 9 1.3.2. Một số nghiên cứu về tâm lý học du lịch ởnưởc ngoài Trong các nghiên cứu về tâm lý học kinh tế cùa Katona và Van Raaij, chúng ta thấy đã đề cập tới một số vấn đề cùa tâm lý học du lịch. Tuy nhiên các báo cáo chính thức về lĩnh vực Tâm lý học du lịch phải đến hội thảo quốc tế về tâm lý học kinh tế ở Edinburgh (năm 1982) mới được đề xuất. Tác giả của báo cáo là hai giáo sư người Anh; Peter Síringer và Geoffrey Wall. Cùng năm 1982, Pearce PhiHip.L xuất bản cuốn "Tầm lý học xã hội về hành vi du khách Trong tác phẩm, ông đã khảo sát vai trò xã hội của du lịch, nghiên cứu động cơ du lịch, việc ký hợp đồng giữa chù doanh nghiệp và khách du lịch, quan hệ giữa du lịch và môi trường, triển vọng phát triển của du lịch. ^ Năm 1994, John C.Crotts (Trưcmg Đại học Plorida) là giảm đốc một ừung tâm nghiên cứu, phát triển du lịch, cùng với W.Fred van Raaij (Trường Đại học Erasme, Rotterdam)-người phụ trách tạp chí tâm !ý học kinh tế ưong suốt 10 năm (19811991), đã xuất bản tác phẩm "Tâm lý học kinh tế về lữ hành và du lịch". Cuốn sách đã tập hợp những kết quả nghiên cứu cùa một số tác già ờ châu Âu và Bẳc Mỹ về các tác động tầm lý trong kinh doanh du lịch. Trong lời giới thiệu, các tác già đã trình bày sơ lược những công trình viết về tâm lý tác động đen kinh tế trong du lịch và lữ hành. Phần nộì đung đề cập đến các ừường phái tâm lý, phân tích quá trình tiếp nhận thông tin của khách đu lịch, những biển đổi tâm lý có tác động đến mức độ tiêu dùng cũa ngưòd du lịch và các nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh du lịch. " íntcmet://www.booksite.com/tcxís/Scripls 10 Nărr 1997, tác phẩm "Giao tiếp ưong ngành Du lịch và nhà hàng, khích sạn " của tác giả Lym Van Der Wagen được xuất bản tại Úc. Cuốn sách đề cập đến những kỳ năng càn ửiiết để giao tiếp có hiệu cuả với đồng nghiệp và khách hàng; Chú ừọng đến tầm quan trọng của sự hiểu biết đặc điểm vãn hóa dân tộc của các nhóm du khách mà người làm đu lịch được tiếp xúc. Năm 1998, Helen Fitz Gerald hoàn thành tác phẩm "Giao thoa vãn hóa trong ngành đu lịch và nhà hàng, khách sạn". Cuốn sách có hai phần; Phần một giới thiệu một số tôn giáo chính trên thế giới và một số quan điểm triết học quan trọng. Phần hai miêu tả các nhóm văn hóa chính của những nhóm khách đvợc coi là nguồn khách quan ưọng đối với nước úc. Các nhón văn hóa được đề cập đến gồm: Nhật Bàn, Thái Lan, Mĩ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đức, Mã Lai, Ắn Độ. Tác giả đã miêu tả các giá trị văn hóa, ngôn ngữ, cừ chỉ trong giao tiếp cũng như thức ăn và đồ uống của từng nhóm du khách theo quốc gia... Cùng năm 1998, G.Lenn Pross cho xuất bản cuốn "Tâm lý học du lịch” tại úc. Phần đầu của cuổn sách viết về động cơ du lịch, nhân cách và đu lịch, du lịch và môi trường, Phần hai viết về marke:ing và quàn lý nhân lực, ảnh hường của xã hội đối với du lịch.^ Năm 2004, độc giả còn được đón nhận tác phẩm 'Tâm lý học tiêu dùng trong ngành du lịch, nhà hàng, khách sạn và giải trí " của các tác giả M. ưysai (ƯSA)và Grouch (ức). ^ Inteiĩict-http:/AVWW. Publishaustralia.com.au/cgi-biu 11 1,3.3. Một số tảc phẩm về tâm lý học du lịch ở Việt Nanr Cuối thế kỷ XX, tâm lý học đu lịch ở Việt Nam cũng bắt đầu được quan tâm nghiên cứu. Năm 1993, hội thảo quốc gia "Tâm lý học với quản lý sàn xuất kinh doanh" được tiến hành ở Thành phố Hồ Chí Minh. Tham dự hội thào cỏ các nhà tâm Jý học Việt Nam và các cán bộ quản lý của nhiều cơ sờ sản xmất, kinh doanh. Hội thảo đà khẳng định tầm quan trọng của vnệc nghiên cứu và ứng dụng tâm lý học trong sản xuất kinh doainh nói chung. Tuy không có công trình nào nghiên cứu về tâm lý học ưong kinh doanh du lịch nhưng trong hội ứiảo đã có một số nghiên cứu về tâm lý người tiêu dùng, Nhìn chung các côing ữình nghiên cứu tâm lý khách du lịch ở Việt Nam còn quá it so với tầm quan ừọng của nó. Năm 1995, GS.TS. Nguyễn Vãn Đính và ThS. Nguyễn Văn Mạnh đẵ cho xuất bản "Giáo trình tâm lý và nghệ ứiuật giao tiếp, ứng xử ừong kinh doanh du lịch". Đây được coi là công trìinh nghiên cứu đầu tiên về tâm lý khách du lịch ở Việt Nam. Tác giả đã phân tích khái niệm ahu cầu du lịch, động cơ du lịch, sở tMch và tâm trạng của khách du lịch, những nét đặc ừưng trong tâm. lý cùa khách du lịch, vấn đề giao tiếp ưong du lịch và làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng du lịch. Hai năm sau, GS. Nguyễn Văn Lê cho ra đời giáo trìình "Tâm lý học du lịch" (1997). Trong giáo ưình này, giáo sư đă phân tích các đặc điểm tâm lý gắn với phong tục tập quán, các đặc điểm tầm lý gắn với tín ngưởng và tôn giáo, đề cập đến các đặc điểm tâm lý người châu Á, tâm lý người các nước Nam Mỹ, tàm lý người châu Âu. Đặc biệt, giáo sư còn thống kê một số 12 tinh huống giao tiếp phổ biến trong du lịch cùng những lời bình iuận dưới góc độ tâm lý học. Gần đây (2004), PGS.TS.Trịnh Xuân Dũng và giảng viên Nguyễn Vũ Hà đã cho xuất bản ”Giáo trình tâm lý du lịch”. Giáo ừình gồm hai phẩn, phần I đề cập đến nhừng vấn đề cơ bản cùa tâm lý học đại cương, phần II là những vấn đề cơ bàn của tâm lý học du lịch như đặc điểm tâm lý chung cùa khách đu lịch, đặc điểm của khách du lịch theo quốc gia, đặc điểm tâm lý của người lao động trong du lịch. Trong khi tài liệu về tâm lý khách du lịch còn khan hiếm, các tác phẩm nói trên có ý nghĩa rất lớn đối với việc học tập, nghiên cứu của các giáo viên và sinh viên ngành Du lịch. Những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nuớc nói trên đã khẳng định sự ra đòi của tâm lý học du lịch vào cuối thế kỷ 20 như một tất yếu khách quan, nhăm đáp ứng nhu cầu của ngành kinh tế du lịch đang phát triển mạnh mê ữên khắp thế giới. 1.4. Các nguyên tắc và phưoìig pháp nghiên cứu tâm ỉý khách du lịch 1.4.1. Các nguyên tẳc nghiên cứu Tâm lý đu khách là một chuyên ngành của tâm lý học vì thế cần tuân theo các nguyên tắc cơ bàn của nó, đây là những luận điềm cỏ ý nghĩa chi dạo đối với quá trình nghiên cứu. * Nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng Tâm lý học hoạt động khẳng định rằng: Tất cả các hiện tượng tâm lý đều có nguồn gốc là thể giới khách quan, trong đó các yếu tố xã hội đónỵ một vai trò quan trọng. Mọi tác động bên 13 ngoài đến con người đều phải thông qua "lăng kính chủ quan" của họ. Hiệu quả tác động của thế giới khách quan đối với con người và ngược lại không chi phụ thuộc vào đặc điểm của đối tượng tác động mà còn phụ thuộc vào đặc điểm của người chịu sự tác động, hoàn cảnh và phương pháp tác động. * Nguyên tắc thống nhất ý thức và hoạt động Nguyên tắc này khẳng định mối quan hệ qua lại giữa tâm lý, ý thức và hoạt động. Hoạt động của người tạo điều kiện để hình ứiành phát triển tâm lý, ý thức; Đồng thòi, ý thức lại chính là yếu tố điều hành hoạt động của con người. Hoạt động du lịch tạo nên những xúc cảm, tình cảm cùa du khách và ngược lại, chính những ấn tượng này lại frở ứiành động iục Ihúc đẩy hành vi tiêu dùng và khám phá cùa họ. * Nguyên tắc phát triển trong tâm lý học Tâm lý của con người luôn vận động và biến đổi cùng với sự vận động và phát triển cùa hiện thực khách quan; Do đó phải nghiên cứu tâm lý khách du lịch trong sự vận động của nó. * Nghiên cứu tâm lý trong mối quan bệ giữa các hiện tượng tâm lý, và giữa chúũg vóì các hiệa tượng xã hội khác. Các hiện tượng tâm lý không tổn tại một cách biệt lập mà có quan hệ chặt chẽ với nhau, chuyển hóa lẫn nhau. Giữa nhận thức, tình cảm, tính cách và các ứiuộc tính tâm lý khác không những có ảnh hưởng chí phổi lẫn nhau mà còn chịu sự chi phối của các hiện tượng xã hội như: Kinh tế, chính trị, văn hóa... Quá trình nghiên cứu tâm lý khách du lịch không thể tách rời việc nghiên cứu đặc điểm lịch sừ, vàn hóa, kinh tế, chính trị của xâ hội mà họ là thành viên. 14 1.4.2. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp quan sát Phương pháp quan sát đuợc dùng khá phổ biến trong nghiên cứu tâm lý khách du ỈỊch. Nét tiêu biểu của phương pháp này là nghiên cứu các hiện tượng tầm lý một cách trực tiếp khi chúng diễn ra trong các điều kiện tự nhiên của hoạt động du lịch. Người quan sái căn cứ vào những biểu hiện trên nét mặt, cử chi, hành vi, cách nói năng... bộc ỉộ ra bên ngoài để nghiên cứu các đặc điểm tầm lý của khách thể. Giữa hành vi được quan sát khách quan của con người và những diễn biến tâm lý chủ quan cùa họ có mối liên hệ chặt chẽ với nhau; nhờ vậy khi quan sát hành vi ta cỏ thể đi đến những kết luận hoàn toàn có cơ sờ về các quá trình tâm lý tương ứng. Ví dụ: Để nghiên cứu nhu cầu của khách du lịch, cẩn quan sát xem khách hỏi gì, mua gỉ, thái độ của họ khi tiêu dùng sản phẩm đu lịch... Việc quan sát hành vi của du khách cần được tiến hành có hệ ửìống ưong những điều kiện và thời điềm khác nhau để tìm ra những đặc điểm cơ bản cùa họ . Khi quan sát cần phải kết hợp những biểu hiện tâm lý qua cử chi, nét mặt, ngôn ngừ, hành vi. Nếu chúng có nliững biểu hiện không thống nhất thi phải sử dụng phưcmg pháp khác để kiểm ừa các kết quả đã thu được. *Phtfơng pháp thực nghiệm Thực nghiệm là phương pháp inà trong đó nhà nghiên cứu chù động tạo ra tình huống có khả năng bộc lộ các hiện tượng tàm lý cần nghiên cửu. 15 Phương pháp này có ưu điềm rất lớn là nhà nghiên cứu không phải chờ đợi sự kiện xảy ra. do đó rút ngấn được thời gian nghiên cứu; hạn chế được các yếu tố gây rổi nhiều cho quá trình nghiên cứu. Ta có thể sử dụng phương pháp này để nghiên cứu thai độ của khách du lịch trước các chính sách giá cả, chính sách qjảng cáo...vả phản ứng của họ trước những phương pháp mới được sừ dụng trong hoạt động du lịch. Nhà quản lý cũng có ử i sử dụng nó để nghiên cứu thái độ của người lao động đổi vói các chế độ, chính sách móã ban hành. * Phưonng pbáp đàm thoại Là phưcmg pháp trò chuyện, trao đổi với du khách nhằm nghiên cứu đặc điểm tâm lý thông qua thái độ và các câu ùả lời mà của họ. ư u điếm của phucmg pháp này là cho phép ta tó thể tìm hiểu những suy nghĩ thầm kín, các nhu cẩu chưa được bộc lộ và quan điểm của cá nhân về thể giới. Để đàm thoại mang lại kết quả, ta cần tìm hiểu trước về đối tượng để tránh các câu hỏi không phù hợp hoặc liên quan đến những điều kiêng kỵ của khách. Nhừng câu hòi được đặt ra phải rõ ràng, dễ hiểu, tế nhị, phù hợp với iứa tuổi, giới tính, và đặc điểm dân tộc của họ. Để quá trình nói chuyện diễn ra một cách tự nhiên, thân mật, không có tính chất tra xét cần chọn ứiời điểm và không gian thích hợp với buổi nói chuyện. * Phương pháp điều tra viết Trong phương phảp này, nguờì nghiên ciha đưa ra lEỘt hệ thống các câu hòi được in sằn trong phiếu điều tra để tìm hiểu 16 đặc điểm tâm lỷ thông qua những cầu trả lời của đối tượng được lựa chọn để nghiên cứu. ư u điềm chung cùa phưong pháp điều tra là trong một khoảng thời gian ngắn có thể nghiên cứu số lượng khách thể lớn; Cỏ khả năng khai thác về nhiều nội dung theo những nhóm câu hòi trong phiếu điều tra. Một phiếu điều tra, thường bao gồm các phần sau: + Phần mở đầu: - Tên vả địa chi của chù thể nghiên cứu. - Lời chào và giói thiệu mục đích nghiên cửu. + Phần nội dung: - Hướng dẫn cách trả lời. - Hệ thống các câu hỏi đóng và câu hỏi mở. - Lời cảm ơn - Thông tin về đối tượng được nghiên cửu (tên, tuổi, nghề nghiệp, quốc tịch, giới tính, địa chì liên hệ...). Để tiến hành điều tra viết, có nhiều cách khác nhau. Dưới đây là một số phương pháp được sử dụng trong tâm lý học kinh tế: + Phương pháp gián tiếp xác lập "Qui chế xẵ hội" cùa một sản phẩm (Carlsson, Thụy Điển) Phương pháp này ghép các nhóm khách khác nhau với các sàn phẩm tiêu thụ lại với nhau. Chẳng hạn, nhà nghiên cứu cỏ thề đề nghị các hướng dẫn viên trả lời về sự lựa chọn các !oại sán phẩm khác nhau như khách sạn, loại hình nghệ thuật, thức 17 ãn và đồ uống của các nhóm đu khách khác nhau và )ý do họ chọn các sản phẩm đó. + Đo sờ thích cùa người tiêu dùng bằng phương pháp các tổng bất biến (F. Olander, Thụy Điển) Nhà nghiên cứu yêu cầu du khách đánh giá các sản phẩm, loại hình du lịch hoặc địa danh mà họ đã đến tham quan. Họ có 100 điểm để đánh giá sự ưa thích cùa mình đối với mỗi cặp được ghép đôi với nhau. Chẳng hạn, một trong những cặp đó gồm cỏ Hạ Long và Sa Pa, họ có thề ghi 60 điểm cho Hạ Long và 40 điểm cho Sa Pa. Tưcmg tự, với hai món phờ bò và bánh cuốn, họ có thể ghi 70 điểm cho phờ bò và 30 điểm cho bánh cuốn. Qua đó có thể nhận thấy các sản phẩm du lỊch được ưa thích đến mức độ nào. Một cách hòi khác: Nếu quý khách cỏ lOOƯSD để chi tiêu bằng cách phân chia sổ tiền đó cho sản phẩm A và B, quý khách sẽ chi bao nhiêu cho sản phẩm A và sản phẩm B? Sử đụng phương pháp này ta thu được nhiều thông tin hơn và có thể phân biệt được, sự khác nhau rẩt nhỏ giữa các kích thích. + Phưcmg pháp điền câu trả lời (F. Olauđer) Có thể phối hợp phương pháp này với phương pháp dùng nhiều sự lựa chọn. Nghĩa là phối họp các câu hòi đóng và câu hỏi mở (xem lại phần tâm lý học đại cương). Người ta sử dụng phương pháp thống kê dế phân tích các tài liệu thu được trong quá trinh nghiên cửu. Các kểt luận có cơ sở thổng kê chỉ có thể tiến hành được khi có đủ số lượng cần thiết và đảm bảo tính đồng nhất cùa các tài iiệu thu được. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

thumb
Văn hóa anh mỹ...
200
20326
146