Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tài liệu cô gửi...

Tài liệu Tài liệu cô gửi

.DOCX
193
305
132

Mô tả:

1 PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Từ khi Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới, mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế (1986) đến nay, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã trở thành một hình thức hợp tác kinh tế quốc tế hiệu quả đưa nền kinh tế Việt Nam phát triển vượt bậc và hoà mình cùng xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu. Gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) là điều kiện thuận lợi để Việt Nam thu hút đầu tư nước ngoài (ĐTNN), đặc biệt là dòng vốn FDI vào Việt Nam thời gian qua đã thể hiện niềm tin của các nhà đầu tư vào khả năng phục hồi và tiềm năng phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong thu hút FDI, là điểm đến của nhiều nhà đầu tư và thu hút nhiều dự án có quy mô vốn lớn, tập trung vào nhiều lĩnh vực trọng điểm phát triển của Việt Nam. Theo cục ĐTNN, tính chung cả cấp mới và tăng vốn, vốn FDI đăng ký vào Việt Nam năm 2009 đạt 21,48 tỷ USD, vốn thực hiện đạt 10 tỷ USD.[29] Để đạt được những thành công trong thu hút FDI, ngoài việc cần tới những biện pháp cơ bản bao gồm: đảm bảo môi trường chính trị, xã hội ổn định; xây dựng và đổi mới hệ thống luật pháp, chính sách; công khai, minh bạch mọi chính sách, cơ chế quản lý; đào tạo để phát triển nguồn nhân lực thì một biện pháp quan trọng để giúp các địa phương đẩy mạnh thu hút nguồn vốn FDI chính là hoạt động XT FDI. Nghệ An là tỉnh lớn, nằm ở trung tâm vùng Bắc Trung bộ, hội đủ các tuyến giao thông và là cầu nối giữa 2 miền Bắc Nam, cửa ngõ thông ra biển Đông của Trung Lào và vùng Đông Bắc Thái Lan. Với diện tích lớn nhất nước và dân số đứng thứ 4 trong cả nước, có địa hình phong phú, đa dạng, có biển, đồng bằng và miền núi, Nghệ An được đánh giá là địa phương có tiềm 2 năng phát triển công nghiệp chế biến, kinh tế rừng và biển. Cùng với chính sách mở cửa, hội nhập kinh tế, những năm qua, kinh tế xã hội Nghệ An tiếp tục phát triển, thu hút đầu tư có chuyển biến tích cực. Tính từ năm 1992 đến quý I năm 2010, Nghệ An có 37 dự án FDI với tổng số vốn đầu tư đăng ký 1.332.523.453 USD1, bao gồm các nhà đầu tư đến từ nhiều quốc gia lớn trên thế giới như: Hà Lan, Anh, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc... Nguồn vốn FDI trong những năm qua có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp CNH, HĐH của tỉnh, góp phần bổ sung một nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, tạo ra thế và lực phát triển mới cho nền kinh tế Nghệ An. Tuy nhiên, so với tiềm năng của tỉnh thì lượng vốn FDI được thu hút vào tỉnh Nghệ An còn hạn chế. Mặc dù tỉnh Nghệ An đã thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động ĐTNN nhưng số lượng và quy mô các dự án FDI vào Nghệ An còn khiêm tốn so với mặt bằng chung của cả nước, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và tiếp nhận làn sóng ĐTNN vào Việt Nam như hiện nay. Hơn nữa, chất lượng của các dự án FDI ở Nghệ An cũng còn nhiều vấn đề cần được quan tâm nhằm phục vụ phát triển kinh tế của tỉnh. Một trong những lý do dẫn tới hiệu quả thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI còn hạn chế là do công tác XTĐT của tỉnh còn nhiều bất cập, thiếu tính chuyên nghiệp, chưa hiệu quả, nội dung và hình thức chưa phong phú, còn chồng chéo, mâu thuẫn gây lãng phí nguồn lực. Với vai trò ngày càng quan trọng của nguồn vốn FDI đối với sự phát triển kinh tế, phục vụ quá trình CNH, HĐH hiện nay, thu hút FDI được coi là một trong những mục tiêu hàng đầu trong chính sách phát triển kinh tế xã hội của các địa phương trên cả nước. Ở cấp địa phương, một số tỉnh/thành phố đã có kế hoạch, chính sách XT FDI hiệu quả, hoạt động FDI diễn ra mạnh mẽ và đạt chất lượng cao. Trong khi đó, tại sao hiệu quả thu hút FDI tại Nghệ An còn thấp, nguồn vốn FDI đổ vào Nghệ An còn hạn chế về số lượng, lĩnh vực và đối tác đầu tư? Vấn đề đặt ra là hoạt động XT FDI vào Nghệ An còn có những vướng mắc, tồn tại, yếu kém nào cần được tháo gỡ, phát huy được tiềm năng và lợi thế của tỉnh? 1 Tổng hợp các dự án FDI đã đăng ký đầu tư trên địa bàn Nghệ An tính đến QI/2010-Sở KH&ĐT Nghệ An 3 Đề tài sẽ góp phần tìm lời giải cho vấn đề nêu trên và qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm XT FDI tại tỉnh Nghệ An, góp phần tích cực hơn nữa vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của tỉnh trong thời gian tới. Từ những nhận định trên, tác giả đã chọn đề tài: “Xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Nghệ An” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Cao học ngành Quản Trị Kinh doanh quốc tế. 2.Tổng quan tình hình nghiên cứu Vấn đề FDI ở Việt Nam đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau như nghiên cứu chính sách thu hút FDI, điều chỉnh các chính sách cụ thể liên quan đến thu hút vốn FDI, tác động của FDI đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo; thực trạng thu hút và sử dụng FDI; hay nghiên cứu về các nội dung như hình thức FDI, FDI theo đối tác … Phần lớn các nghiên cứu đều đưa ra các giải pháp cơ bản mang tính tổng quan, khái quát để thúc đẩy hoạt động thu hút FDI vào Việt Nam và các địa phương trên cả nước. Hiện nay có rất ít công trình nghiên cứu mang tính chuyên sâu đánh giá được những kết quả đạt được, các vấn đề còn tồn tại, chất lượng và hiệu quả của hoạt động XT FDI của tỉnh Nghệ An trong thời gian qua, phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động XT FDI của Nghệ An. Dưới đây là một số công trình nghiên cứu phân tích, đánh giá các nội dung khác nhau về XT FDI tại Việt Nam: - Luận án: “Hoàn thiện công tác xúc tiến đầu tư nhằm phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam” - LA TS Kinh tế năm 2005 - Nguyễn Thị Thu Hương. Luận án tập trung phân tích, đánh giá thực trạng công tác XTĐT vào các KCN ở Việt Nam và đưa ra một số giải pháp về XTĐT ở các KCN Việt Nam giai đoạn tới. 3 Tác giả tập trung chủ yếu phân tích, đề ra các giải pháp đẩy mạnh công tác XTĐT nói chung tại các KCN ở Việt Nam. Tuy nhiên công tác XT FDI vào một địa 4 phương cụ thể cần thực hiện như thế nào để thu hút được nguồn vốn FDI một cách hiệu quả nhất lại là một đề tài cần nghiên cứu chuyên sâu hơn về hoạt động FDI. - Nghiên cứu: “Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng duyên hải miền Trung” - Tạp chí Kinh tế và phát triển, Số 108/2006. - Tr.31-33, tác giả Hà Thanh Việt. Nghiên cứu đã chỉ ra được những vấn đề cơ bản trong hoạt động XT FDI tại vùng duyên hải miền Trung và đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động thu hút FDI trên địa bàn này. Tác giả tập trung nghiên cứu về tình hình thu hút nguồn vốn FDI vào các tỉnh duyên hải miền Trung và đưa ra giải pháp đổi mới công tác XTĐT. Do mỗi vùng mỗi địa phương có những đặc điểm khác nhau về tiềm năng, vị trí địa lý… nên khả năng vận dụng những giải pháp này vào tỉnh Nghệ An còn nhiều điều không phù hợp. - Nghiên cứu “Những giải pháp đẩy mạnh xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam” - Tạp chí Kinh tế và dự báo, Số 7/2004 - Tr. 16-18, tác giả Phan Thị Thuỳ Trâm. Nghiên cứu đã phân tích về tình hình thu hút FDI tại Việt Nam và chỉ ra được một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động XT FDI tại Việt Nam. Tác giả đã đưa ra được cái nhìn tổng quan về tình hình thu hút FDI và những giải pháp cơ bản để đẩy mạnh hoạt động thu hút FDI tại Việt Nam. Tuy nhiên trong nghiên cứu chủ yếu tập trung vào phân tích và đưa ra giải pháp phù hợp với các địa phương dẫn đầu trong hoạt động thu hút FDI tại Việt Nam. Còn những địa phương còn hạn chế trong hoạt động thu hút FDI như Nghệ An thì chưa có giải pháp nào thực sự đi sát với tình hình của tỉnh, nhất là sau thời điểm Việt Nam gia nhập WTO và có những thay đổi trong cam kết về hoạt động đầu tư và thương mại. Kế thừa những thành tựu khoa học đã đạt được và giới hạn trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận văn trình bày một 5 cách có hệ thống và chuyên sâu về vấn đề XT FDI ở Nghệ An đánh giá thực trạng XT FDI, nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế nhằm tìm ra giải pháp đẩy mạnh hoạt động XT FDI của Nghệ An, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của Nghệ An nói riêng và Việt Nam nói chung. 5 3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu một cách có hệ thống về thực trạng nội dung hoạt động XT FDI của tỉnh Nghệ An kể từ khi tỉnh bắt đầu tiếp nhận nguồn vốn FDI (1992) đến năm 2009 và quý I năm 2010, từ đó đưa ra những định hướng và giải pháp nhằm XT FDI của tỉnh Nghệ An đến năm 2020. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn cần giải quyết các nhiệm vụ: - Hệ thống lại một số vấn đề lí luận về nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài cấp tỉnh - Phân tích, đánh giá thực trạng xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nghệ An từ năm 1992 đến quý I năm 2010. - Đề xuất định hướng và giải pháp xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Nghệ An tới năm 2020. 4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là lý luận và thực tiễn nội dung hoạt động XT FDI cấp tỉnh. Cụ thể, luận văn tập trung nghiên cứu các lý luận về quy trình XTĐT, nội dung và các hình thức của hoạt động XT FDI cấp tỉnh, từ đó đi sâu vào phân tích thực tiễn nội dung hoạt động XT FDI của tỉnh Nghệ An. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi về không gian: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu nội dung hoạt động XT FDI của tỉnh Nghệ An. Ngoài ra đề tài cũng nghiên cứu nội dung hoạt động XT FDI tại một số tỉnh trong nước để rút ra được kinh nghiệm về hoạt động XT FDI. + Phạm vi về thời gian: Các số liệu thống kê phục vụ cho nghiên cứu được thu thập từ năm 1992 đến hết năm 2009 và quý I năm 2010 trong đó tập trung vào giai đoạn 2005 - quý I/2010 và các giải pháp, định hướng đề tài đưa ra để đẩy mạnh hoạt động XT FDI của tỉnh Nghệ An tới năm 2020. 5.Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong nghiên cứu kinh tế như phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp hệ thống, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê. Luận văn sử dụng các phương pháp thu thập thông tin truyền thống, phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn về nội dung hoạt động XT FDI nói chung và nội dung hoạt động XT FDI tại tỉnh Nghệ An nói riêng. Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến để làm sáng tỏ hơn các kết luận trong từng hoàn cảnh cụ thể. 6.Dự kiến những đóng góp của luận văn  Phân tích có tính hệ thống cơ sở lí luận và thực tiễn của nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài  Làm rõ thực trạng xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Nghệ An  Đưa ra được một số định hướng, giải pháp xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Nghệ An tới năm 2020 7.Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:  Chương 1. Lý luận chung về xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài  Chương 2. Thực trạng xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Nghệ An  Chương 3. Định hướng và giải pháp xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Nghệ An tới năm 2020 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.1. Một số khái niệm và vai trò của xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài Mặc dù là hình thức quan hệ kinh tế quốc tế ra đời sau nhưng đầu tư nước ngoài lại ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế các quốc gia nói riêng và kinh tế toàn cầu nói chung. Xuất hiện vào khoảng cuối thế kỷ XIX, đến nay hoạt động đầu tư nước ngoài đã có nhiều biến đổi sâu sắc, đặc biệt là hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài - FDI. Trên thế giới, tùy theo góc độ tiếp cận của các nhà kinh tế, FDI được hiểu trên nhiều giác độ khác nhau: Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetany - IMF) đưa ra năm 1997: FDI là việc vốn đầu tư được thực hiện ở các doanh nghiệp hoạt động ở nước ngoài nhằm thu về những lợi ích lâu dài cho nhà đầu tư. Mục đích của nhà đầu tư là giành được tiếng nói có hiệu quả trong việc quản lý doanh nghiệp đó [28]. Theo Tổ chức hợp tác và Phát triển kinh tế (Organisation for Economic Co- operation and Development - OECD): Đầu tư trực tiếp nước ngoài phản ánh những lợi ích khách quan lâu dài mà một thực thể kinh tế tại một nước (nhà đầu tư) đạt được thông qua một cơ sở kinh tế tại một nền kinh tế khác. Lợi ích lâu dài thể hiện ở chỗ sự tồn tại một mối quan hệ dài hạn giữa nhà đầu tư với doanh nghiệp được đầu tư. Nhà đầu tư có được ảnh hưởng quan trọng và hiệu quả trong việc quản lý doanh nghiệp đó. Đầu tư trực tiếp bao gồm việc thực hiện những giao dịch từ đầu và tất cả những giao dịch vốn tiếp theo giữa hai thực thể và các doanh nghiệp được liên kết chặt chẽ [29]. Như vậy, hoạt động FDI gắn liền với việc quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án đầu tư trong một thời gian tương đối dài. Theo Ủy ban Liên hiệp quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD): FDI là một khoản đầu tư bao gồm mối quan hệ trong dài hạn, phản ánh lợi ích và quyền kiểm soát lâu dài của một thực thể thường trú ở một nền kinh tế (nhà ĐTNN hay công ty mẹ nước ngoài) trong một DN thường trú ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư (DN nhận vốn ĐTNN hoặc chi nhánh nước ngoài)[31]. Như vậy, các khái niệm về FDI của các tổ chức kinh tế trên thế giới đều có chung sự nhất quán với nhau về mối quan hệ, vai trò, lợi ích của nhà đầu tư và phía nhận đầu tư cũng như thời gian tiến hành hoạt động đầu tư. Năm 1987, Luật đầu tư nước ngoài được ban hành tại Việt Nam, theo đó, khái niệm về FDI được đưa ra là: “Đầu tư nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kì tài sản nào được chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của luật này”1. Sau đó, Luật Đầu tư 2005 của Việt Nam có đưa ra định nghĩa về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) (phân biệt với đầu tư gián tiếp - FII [Indirect Foreign Investment]) như sau: “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư” [Điều 3.2, 11]. Khác với FDI, FII là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Trong luận văn này, FDI được hiểu là quá trình vốn được di chuyển trong dài hạn từ quốc gia này sang quốc gia khác nhằm những mục tiêu nhất định, trong đó chủ sở hữu vốn trực tiếp tham gia vào hoạt động quản lý và sử dụng vốn đầu tư. 1 Khoản 3 điều 2, Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987 1 Vốn ở đây được hiểu theo nghĩa rộng, nó được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như bằng các loại tiền mặt, thiết bị, các sáng chế, phát minh, bí quyết công nghệ, nhãn hiệu hàng hóa... Mục đích chủ yếu của hoạt động FDI là các nhà đầu tư thu được lợi ích về kinh tế. 1.1.1.2. Khái niệm về xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài * Xúc tiến đầu tư (XTĐT) Xúc tiến đầu tư là công cụ nhằm để thu hút đầu tư thông qua các chương trình quảng bá, giới thiệu về tiềm năng trên địa bàn của mình để giúp các nhà ĐTNN hiểu rõ về môi trường đầu tư tại địa phương mà họ quan tâm để quyết định đầu tư hay không. Hoạt động XTĐT có vai trò quảng bá hình ảnh của một đất nước, một địa phương về môi trường đầu tư nhằm thu hút dòng vốn đầu tư vào địa bàn. Cùng với quá trình toàn cầu hóa, tự do hóa trong kinh doanh hiện nay thì các TNCs, MNCs vẫn đang được thu hút vốn về những địa điểm có môi trường đầu tư thuận lợi. Bên cạnh đó, xu hướng tự do cạnh tranh để thu hút đầu tư ngày càng trở nên gay gắt hơn giữa các quốc gia, giữa các địa phương và giữa các doanh nghiệp. Do vậy, công tác XTĐT trở thành một hoạt động tất yếu và ngày càng gia tăng ở những nước, những địa phương phát triển và đang phát triển. Theo PGS - TS Phùng Xuân Nhạ “XTĐT là các hoạt động giới thiệu, quảng cáo cơ hội đầu tư và hỗ trợ đầu tư của nước sở tại. Các hoạt động này được thực hiện bởi các quan chức chính phủ, các nhà khoa học, các doanh nhân,... và dưới nhiều hình thức như các chuyến thăm viếng ngoại giao cấp chính phủ, các hội thảo khoa học, diễn đàn đầu tư, các đoàn thăm quan khảo sát,... và thông qua các phương tiện thông tin, xây dựng các mạng lưới văn phòng đại diện ở nước ngoài” [12,tr123] Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thu Hương thì: “XTĐT là những hoạt động kinh tế - xã hội nhằm mục đích nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc thu hút các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân trong và ngoài nước đến đất 1 nước mình, địa phương mình... để đầu tư. Hay nói cách khác, hoạt động XTĐT thực chất là hoạt động Marketing trong thu hút đầu tư mà kết quả của hoạt động này chính là nguồn vốn đầu tư thu hút được.” [8,tr26] Trong luận văn này, XTĐT được hiểu như sau: XTĐT là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội đầu tư thông qua việc tăng cường giới thiệu, xây dựng các dịch vụ, sản phẩm, hình ảnh tới các nhà đầu tư. Trong đó, thúc đẩy và tìm kiếm cơ hội đầu tư chính là các hoạt động: - Tăng cường giới thiệu các dịch vụ, sản phẩm tới nhà đầu tư; - Tăng cường hoạt động xây dựng hình ảnh bằng các hoạt động cụ thể; - Tổ chức mạnh mẽ trong giai đoạn đầu hoạt động quan hệ công chúng gồm: Tổ chức hội thảo, Tổ chức hội nghị khách hàng, Tổ chức họp báo, tiếp xúc với khách hàng... Trong hoạt động XTĐT thì nhà đầu tư chính là khách hàng cần hướng tới, còn nguồn vốn đầu tư thu hút được chính là kết quả cần đạt được. * Xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài Vai trò ngày càng quan trọng của nguồn vốn FDI đã khiến cho việc thu hút nguồn vốn FDI trở nên cần thiết hơn bao giờ hết đối với các quốc gia, chính vì thế mà hoạt động XT FDI đang được đặt lên hàng đầu trong chiến lược thu hút FDI không những của những nước phát triển mà cả với các quốc gia đang phát triển. Hiện nay chưa có một khái niệm chuẩn nào về XT FDI, tuy nhiên, từ khái niệm về XTĐT tác giả luận văn xin đưa ra khái niệm như sau: Xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội đầu tư từ các nhà đầu tư nước ngoài thông qua việc tăng cường giới thiệu, xây dựng các dịch vụ, sản phẩm, hình ảnh của một địa phương, một quốc gia tới các nhà đầu tư nước ngoài nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào địa phương, quốc gia mình. 1 Khái niệm XT FDI này để nói tới các các cơ quan XTĐT thuộc các cấp quản lý từ Trung Ương đến địa phương trong đó có các cơ quan XTĐT cấp tỉnh, vì phạm vi và mục tiêu hoạt động của công tác XTĐT là thu hút nguồn vốn FDI vào địa 1 phương, vào quốc gia mình. Còn với các doanh nghiệp, hoạt động XTĐT nhằm thu hút các nguồn vốn ĐTNN vào doanh nghiệp hay các dự án doanh nghiệp đầu tư. Các cơ quan XTĐT các cấp và các doanh nghiệp đều tiến hành các hoạt động XTĐT, tuy nhiên trong phạm vi luận văn chỉ nghiên cứu và phân tích về nội dung của hoạt động XT FDI cấp tỉnh. 1.1.2. Vai trò của xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài Hoạt động XT FDI có vai trò đặc biệt quan trọng nhất là khi các chủ đầu tư còn trong giai đoạn tìm hiểu, thăm dò, lựa chọn địa điểm đầu tư. Hoạt động XT FDI giúp chủ đầu tư biết những thông tin liên quan đến ý định đầu tư của họ, giúp họ có được tầm nhìn bao quát về quốc gia để cân nhắc, lựa chọn và đưa ra quyết định đầu tư. Như vậy, hoạt động XT FDI giúp cho nhà đầu tư rút ngắn được thời gian tạo điều kiện để họ nhanh chóng đi đến quyết định đầu tư. Bên cạnh đó, hoạt động XT FDI giúp cho các chủ đầu tư có được thông tin về thị trường nội địa, được tư vấn về nguồn lao động cũng như về thủ tục đăng ký, cấp phép; được giúp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện dự án... để chủ đầu tư có thể tiến hành kinh doanh một cách thuận lợi và hiệu quả. Với ý nghĩa đó, XT FDI đã trở thành nội dung chính của hoạt động thu hút vốn FDI. Cạnh tranh giữa các quốc gia trong thu hút vốn FDI cũng chính là cạnh tranh trong lĩnh vực XT FDI. Đối với một địa phương, hoạt động XT FDI sẽ giúp cho địa phương tạo được hình ảnh tốt đẹp trong mắt các nhà ĐTNN, từ đó sẽ góp phần thu hút nguồn vốn từ bên ngoài để bổ sung nguồn vốn phát triển kinh tế trên địa bàn, tạo công ăn việc làm cho người lao động và tăng thu ngân sách cho địa phương. Chính vì thế, việc XT FDI vào các địa phương đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động thu hút nguồn vốn FDI của các địa phương. Cụ thể: Đóng góp của khu vực ĐTNN vào GDP tăng dần qua các năm. Năm 2000 đạt 12,7%, giai đoạn 2001-2005 tăng cao hơn, đạt mức bình quân khoảng 14,5%/năm. Tỷ trọng này tiếp tục tăng trong các năm 2006-2009 với các con số là 16,98%- 1 18,33%. Khu vực FDI luôn dẫn đầu về tốc độ tăng giá trị gia tăng so với các khu vực kinh tế khác. Hoạt động sản xuất, kinh doanh của khu vực kinh tế có vốn FDI tiếp tục đạt được kết quả cao. Nếu trong giai đoạn 1991-1995 tổng giá trị doanh thu mới đạt 4,1 tỷ USD thì trong thời kỳ 1996-2000 tổng giá trị doanh thu đã đạt 27,09 tỷ USD, tăng gấp 6.5 lần so với 5 năm trước. Trong giai đoạn 2001-2005 tổng giá trị doanh thu đạt 77,4 tỷ USD, tăng gấp 2.8 lần so với 5 năm 1996-2000. Giá trị xuất khẩu (XK) của khu vực ĐTNN cũng gia tăng nhanh chóng, giai đoạn 2001-2005 đạt hơn 34,6 tỷ USD, tăng gấp 3 lần so với 5 năm trước; năm 2006 đạt 14,6 tỷ USD, đóng góp 37% tổng giá trị XK của cả nước. Giá trị XK của khu vực có vốn ĐTNN trong giai đoạn 2007-2009 cũng gia tăng đáng kể, chiếm khoảng 40% (không kể dầu thô) tổng XK cả nước, nếu tính cả giá trị XK dầu thô thì tỷ trọng này đạt khoảng 55%. 20 18 16 14 12 % 35 30 25 20 10 15 10 5 % so với tổng đầu tư xã hội % đóng góp trong GDP 0 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 8 6 4 2 0 Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ KH&ĐT (2009) Hình 1.1: Vốn FDI thực hiện so với tổng đầu tư xã hội và đóng góp GDP Khu vực có vốn ĐTNN cũng đóng góp tích cực vào ngân sách nhà nước, thể hiện qua việc thu nộp ngân sách tăng dần qua các năm và bắt đầu vượt ngưỡng 1 tỷ USD từ năm 2005. Giai đoạn 2001-2005, nộp ngân sách 3,6 tỷ USD, tăng gấp 2 lần
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan