Khoa tài chính - Học Viện Ngân Hàng
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
----------
BÁO CÁO
Đề tài: Phân tích và đánh giá cổ phiếu công ty cổ phần
viễn thông VTC
Nhóm 15
Phân tích lựa chọn cổ phiếu công ty cổ phần viễn thông VTC
1
Khoa tài chính - Học Viện Ngân Hàng
Phần I: Tổng quan về doanh nghiệp và ngành kinh doanh. ...................................................... 3
1.1 Phân tích khái quát về ngành kinh doanh: ..................................................................... 5
1.2 Phân tích SWOT về doanh nghiệp: ................................................................................ 6
a. Khái quát về tập đoàn VTC ........................................................................................ 6
b. Các đối thủ cạnh tranh ................................................................................................. 7
c. Ma trận SWOT .............................................................................................................. 7
d. Tiềm năng tăng trưởng ................................................................................................. 8
Phần II: Phân tích và định giá cổ phiếu: ................................................................................... 9
2.1 Phân tich tổng quan về doanh nghiệp: ............................................................................ 9
2.2 Phân tích và đánh giá các chỉ số tài chính. ................................................................... 15
2.3 Định giá cổ phiếu VTC ................................................................................................. 17
2.3.1 Phương pháp so sánh ............................................................................................. 17
2.3.2 Phương pháp chiết khấu dòng tiền ......................................................................... 19
Phần III: Phân tích kỹ thuật .................................................................................................... 19
Phần IV: Kết luận.................................................................................................................... 22
Phụ lục: ................................................................................................................................... 22
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: ............................................................................. 22
Bảng cân đối kế toán: ......................................................................................................... 23
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:................................................................................................. 24
Phân tích lựa chọn cổ phiếu công ty cổ phần viễn thông VTC
2
Khoa tài chính - Học Viện Ngân Hàng
Phân tích và đánh giá cổ phiếu công ty cổ phần viễn
thông VTC
Phần I: Tổng quan về doanh nghiệp và ngành kinh doanh.
Công ty cổ phần viễn thông VTC được thành lập từ việc cổ phần hoá trung tâm
nghiên cứu sản xuất và bảo dưỡng thiết bị thông tin VTC1 theo quyết định
618/1999/QD-tccb ngày 8/9/1999 của tổng cục trưởng tổng cục bưu điện với mức vốn
điều lệ 15 tỷ đồng Việt Nam. Trong đó cổ đông sáng lập là Tổng Công ty Bưu chính
Viễn thông Việt Nam nắm giữ 45% vốn cổ phần.
Ngày 30/12/1999, Công ty cổ phần viễn thông VTC chính thức đi vào hoạt động
với hình thức công ty cổ phần.
Ngày 12/8/2002, VTC được sở kế hoạch và đầu tư TPHCM cấp giấy chứng nhận
kinh doanh bổ sung xác nhận vốn điều lệ là 18 tỷ đồng VN.
Ngày 8/1/2003, Chủ tịch uỷ ban nhà nước đã cấp giấy phép phát hành số
25/GPPH cho phép công ty cổ phần VTC đăng ký lại cổ phiếu để niêm yết với số
lượng là 1.797.740 cổ phiếu, tương ứng với giá trị niêm yết là 17.977.400.000 đồng.
Nơi niêm yết: Trung tâm GDCK TPHCM (HSTC).
Mã CK: VTC.
Ngày niêm yết: 12/2/2003
Loại CK: Cổ phiếu phổ thông. Mệnh giá: 10.000 đồng.
Niêm yết phiên: 475; Giá giao dịch phiên đầu: 21.000 đồng.
Các Sự Kiện:
Loai Sự Kiện
1/ Cổ phiếu
Ngày
GDKHQ
Ngày Thực
Hiện
Tỉ lệ
05/07/2010
10/08/2010
100/12
Ghi Chú
Chia tách /
Phân tích lựa chọn cổ phiếu công ty cổ phần viễn thông VTC
3
Khoa tài chính - Học Viện Ngân Hàng
thưởng
2/
thưởng: 484,611
Cổ phiếu
thưởng
02/07/2008
19/09/2008
100/12
Chia tách /
thưởng: 312,982
Phát hành hiện
hữu
02/07/2008
19/09/2008
2/1(giá:
10,000)
Phát
hành: 998,785
Phát hành nội
bộ
02/07/2008
19/09/2008
Phát
hành: 130,131
Tổng cổ phiếu phát hành: 1,441,898
3/
Cổ phiếu
thưởng
24/05/2007
05/07/2007
100/8
Chia tách /
thưởng: 193,187
4/
Cổ phiếu
thưởng
29/05/2006
10/07/2006
3/1
Chia tách /
thưởng: 599,247
Phát hành nội
bộ
29/05/2006
10/07/2006
Phát
hành: 18,013
Tổng cổ phiếu phát hành: 617,260
5/
Cổ tức bằng
tiền
22/03/2006
06/04/2006
6.50%
650 đồng/cổ
phiếu
6/
Cổ tức bằng
tiền
20/03/2006
06/04/2006
6.50%
650 đồng/cổ
phiếu
7/
Cổ tức bằng
tiền
14/12/2005
19/01/2006
7%
700 đồng/cổ
phiếu
Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của Công ty:
+Nghiên cứu, sản xuất, lắp ráp các thiết bị bưu chính, viễn thông, điện, điện tử
và tin học,
+Lắp đặt, bảo dưỡng, hỗ trợ vận hành các công trình viễn thông, điện tử và tin
học.
+ Xây lắp các công trình viễn thông, điện, điện tử và tin học.
+ Chuyển giao kỹ thuật công nghệ ngành viễn thông, điện, điện tử và tin học, in
nhiệt trên thẻ; viết phần mềm phục vụ ngành bưu chính viễn thông và sản xuất thẻ
thông minh.
Phân tích lựa chọn cổ phiếu công ty cổ phần viễn thông VTC
4
Khoa tài chính - Học Viện Ngân Hàng
1.1 Phân tích khái quát về ngành kinh doanh:
Viễn thông (VT) và Công nghệ thông tin (CNTT) là hạ tầng cơ sở của thông
tin và truyền thông, tạo mối quan hệ giữa con người với cong người trên toàn thế
giới và tạo ra môi trường và cơ hội để phát triển kinh tế. Thật vậy, VT và CNTT
vừa là những ngành kinh tế - kỹ thuật ngày càng có đóng góp lớn cho nền kinh tế,
đồng thời vừa là hạ tầng quan trọng thúc đẩy sự phát triển các lĩnh vực khác như
giao thông vận tải, y tế, giáo dục và môi trường. VT và CNTT là công cụ để nâng
cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh của từng doanh nghiệp, từng lĩnh vực,
của mỗi cá nhân và của cả nền kinh tế. VT và CNTT còn là một trong những nền
tảng hết sức quan trọng và là môi trường phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc
phòng của mỗi quốc gia.
Nhìn theo góc độ vĩ mô, nền kinh tế xã hội phát triển dần theo sự phát triển
khoa học công nghệ, trong đó vai trò quan trọng của VT và CNTT ngày càng
được khẳng định. VT và CNTT phát triển, tạo điều kiện cho công nghiệp hóa, giao
lưu phát triển thương mại, nghiên cứu phát triển nguồn lực thêm sức mạnh mới,
tiến tới hiện đại hóa đất nước và con người. Lịch sử phát triển loài người từ mấy
ngàn năm trở lại đây đã minh chứng điều đó: càng tiến gần đến hiện tại, kinh tế
càng phát triển nhờ động lực của VT và CNTT, đặc biệt trong những thập kỷ gần
đây.
Đối với các công ty, doanh nghiệp, sự phát triển và triển khai ứng dụng VT
và CNTT thành công có thể làm tăng năng suất và nâng cao hiệu quả kinh doanhs.
Công nghệ thông tin phát triển tạo điều kiện đổi mới qui trình sản xuất, nâng cao
hiệu quả lao động trong khi tiết kiệm tài nguyên khan hiếm, để sử dụng cho các
mục đíchngày càng tốt hơn. Đặc biệt, trong những năm gần đây, khi điện toán
đám mây đã nổi lên như một trong những nền tảng chính cho các dịch vụ VT và
CNTT, làm giảm đáng kể sự trở ngại về ứng dụng công nghệ thông tin cho các
doanh nghiệp, qua đó cho phép doanh nghiệp có điều kiện mở rộng và sáng tạo
các mô hình kinh doanh nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Đối với Việt Nam, nhận thấy vai trò của VT và CNTT, Bộ Chính trị đã ban
hành Nghị quyết số 36/BCT, ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị khóa XI về đẩy
Phân tích lựa chọn cổ phiếu công ty cổ phần viễn thông VTC
5
Khoa tài chính - Học Viện Ngân Hàng
mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội
nhập quốc tế. Chính phủ đưa ra các Chương trình hành động với mục tiêu tổng
quát là CNTT được ứng dụng rộng rãi và trở thành một ngành kinh tế có tác động
lan tỏa trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh. Bộ Thông
tin và Truyền thông đóng vai trò chủ đạo trong việc tuyên truyền góp phần nâng
cao nhận thức, kiến thức về vị trí, vai trò của việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT của
từng ngành, từng lĩnh vực, trong tiến trình phát triển bền vững và hội nhập quốc
tế, nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh và chất lượng cuộc sống.
Là một Thành viên của LHQ và của ITU, Việt Nam đã và đang từng bước
đóng góp xây dựng mạng xã hội thông tin toàn cầu bằng hạ tầng băng thông rộng,
tạo thuận lợi về truy cập Internet rộng rãi trên toàn quốc, nối mạng các trường
học, các bệnh viện và trung tâm y tế để tạo thuận lợi trong việc học hỏi, trao đổi
kinh nghiệm, chăm sóc y tế và kinh doanh buôn bán.
1.2 Phân tích SWOT về doanh nghiệp:
a. Khái quát về tập đoàn VTC
Tập đoàn truyền thông đa phương tiện Việt Nam (Viet Nam Multimedia
Corporation hay Viet Nam Television Corporation- VTC) là doanh nghiệp nhà nước,
hoạch toán độc lập trực thuộc Bộ thông tin và truyền thông Việt Nam.
Tập đoàn truyền thông đa phương tiện là công ty nhà nước, được hình thành trên
cơ sở tổ chức tại Công ty Đầu tư và phát triển công nghệ truyền hình Việt Nam
thuộc Bộ bưu chính viễn thông nay là bộ Thông tin và truyền thông, có mô hình tổ
chức quản lí do Bộ thông tin và truyền thông quyết định theo qui định của pháp luật.
Tập đoàn hoạt động theo mô hình mẹ con, công ty mẹ có chức năng trực tiếp sản
xuất, có cơ cấu quản lí thep qui định pháp luật của Việt Nam.
Phân tích lựa chọn cổ phiếu công ty cổ phần viễn thông VTC
6
Khoa tài chính - Học Viện Ngân Hàng
b. Các đối thủ cạnh tranh
Đến nay Việt Nam có 8 nhà khai thác có hạ tầng mạng như: VNPT, SPT, Viettel,
EVN Telecom, Hà Nội Telecom, Vishipel, FPT Telecom và VDC… cung cấp mọi
loại dịch vụ bưu chính , viễn thông và công nghệ thông tin, ngoài ra có hàng tram
doanh nghiệp chỉ cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông không có cơ sở hạ tầng
mạng làm cho cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt và quyết liệt. Tuy nhiên
Tập đoàn FPT và công ty dữ liệu điện toán VDC là hai đối thủ trực tiếp của Tập đoàn
VTC, cũng là hai đối thủ khá mạnh trong ngành kinh doanh. Họ cung cấp các dịch vụ
cũng như các sản phẩm thay thế hoặc tương đương với mức giá cả cạnh tranh với
VTC.
c. Ma trận SWOT
Cơ hội (O)
Đe dọa (T)
- Ngành công nghệ
- Đối thủ cạnh tranh
thông tin và truyền
mạnh.
thông đang phát
- Yêu cầu của khách
triển rất mạnh.
hàng ngày càng cao.
- Thị trường trong và
- Cạnh tranh trở nên
ngoài nước có
gay gắt hơn sau các
nhiều tiềm năng do
hiệp định thương
quá trình quốc tế
mại và sau hội nhập
hóa và quá trình hội
AFTA.
nhập.
- Thị trường nước
- Kinh tế xã hội phát
ngoài sẽ khó khăn
triển, thu nhập tăng,
hơn do hầu hết sản
sức mua tăng.
phẩm không phải
- Cuộc sống trong
trong nước phát
nước ngày một hiện
triển.
đại.
- Lạm phát và tỉ giá
không ổn định.
Mặt mạnh (S)
Phối hợp SO
Phối hợp ST
- Ứng dụng khoa học
- Tận dụng tối đa các
- Nâng cao hiệu quả
kĩ thuật cho các lĩnh
thành tựu khoa học
quản lí, tiết kiệm
vực truyền thông đã
kĩ thuật mới vào
chi phí giảm giá
đạt được hiệu quả.
sản phẩm.
thành sản phẩm để
- Nghiên cứu thành
- Xây dựng các dự án
cạnh tranh với các
công một số phần
về công nghệ mới,
doanh nghiệp trong
mềm và công nghệ
về máy móc thiết
ngành.
thay thế nhập khẩu.
bị, … thu hút vốn
- Thay đổi cơ cấu sản
- Nguồn lao động dồi
đầu tư.
phẩm tìm ra nhiều
Ma trận SWOT
Phân tích lựa chọn cổ phiếu công ty cổ phần viễn thông VTC
7
Khoa tài chính - Học Viện Ngân Hàng
dào.
- Đẩy mạnh xuất
sản phẩm mới.
- Khả năng vay vốn
khẩu giành giật thị
- Thúc đẩy hoạt động
cao.
trường lân cận.
Marketing nghiên
- Sản phẩm ngày
- Nâng cao chất
cứu thị trường.
càng có uy tín và
lượng sản phẩm, cải
được các tổ chức
tiến các chức năng
quốc tế thừa nhận.
để cạnh tranh trong
- Các đơn vị thành
nước.
viên phân bố dàn
trải và liên tục phát
triển.
- Các chỉ tiêu của
VTC luôn đạt mức
cao.
Mặt yếu (W)
Phối hợp WO
Phối hợp WT
- Công nghệ thiết bị
- Đầu tư cơ sở hạ
- Nghiên cứu, ứng
đa phần ở mức
tầng máy móc
dụng thành tựu
trung bình khu vực.
nhằm nâng cao chất
khoa học kĩ thuật
- Giá cả cao khả năng
lượng sản phẩm.
mới thay thế nhập
cạnh tranh của sản
- Lựa chọn những dự
khẩu.
phẩm thấp.
án đầu tư có hiệu
- Chiến lược hạ giá
- Chưa có nhiều sản
quả.
thành sản phẩm đối
phẩm mới so với thị
với các mặt hàng
trường nước ngoài.
tiêu dùng thông
- Tay nghề, trình độ
dụng trong nước.
người lao động còn
thấp so với khu vực.
- Rào cản pháp lí.
d. Tiềm năng tăng trưởng
Trong khi nền kinh tế thế giới luôn phải đối mặt với những khủng hoảng, biến
động lớn về chính trị như nạn khủng bố dẫn đến bất ổn trong chính trị, điều đó là
nguyên nhân trực tiếp tác động đến nề kinh tế của quốc gia đó nói riêng và ảnh hưởng
đến nền kinh tế thế giới nói chung. Việt Nam được coi là một quốc gia ổn định về
chính trị các chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ thuận lợi tạo điều kiện thúc đẩy
nền kinh tế phát triển mạnh mẽ.
Các chỉ số về tỉ lệ tài chính, tỉ lệ tăng trưởng, thu nhập của VTC cho thấy sự khả
quan cũng như tiềm năng phát triển của tập đoàn.
Phân tích lựa chọn cổ phiếu công ty cổ phần viễn thông VTC
8
Khoa tài chính - Học Viện Ngân Hàng
Phần II: Phân tích và định giá cổ phiếu:
2.1 Phân tich tổng quan về doanh nghiệp:
Ngày 01/07/1999, Công ty Cổ phần Viễn thông VTC (trước là Công ty Liên
doanh sản xuất thiết bị Viễn thông Việt Nam, Vietnam Telecommunications
Company, sau là Trung tâm Nghiên cứu sản xuất và bảo dưỡng thiết bị thông tin 1
thuộc Công ty VITECO- Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam)
được thành lập theo Quyết định số 618/1999/QĐ-TCCB của Tổng cục trưởng
Tổng cục Bưu điện. Vốn điều lệ ban đầu của Công ty là 15 tỷ đồng Việt Nam,
trong đó cổ đông sáng lập là Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam nắm
giữ 45% cổ phần.
Ngày 30/12/1999, Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí
Minh cấp Giấy Chứng nhận Đăng ký Kinh doanh số 056681 công nhận hoạt động
kinh doanh của Công ty dưới hình thức công ty cổ phần.
Phân tích lựa chọn cổ phiếu công ty cổ phần viễn thông VTC
9
Khoa tài chính - Học Viện Ngân Hàng
Ngày 12/02/2003, Công ty Cổ phần Viễn thông VTC chính thức niêm yết cổ phiếu
trên sàn Giao dịch chứng khoán Tp.HCM (HOSE) với mã chứng khoán VTC.
Năm 2003: Công ty thực hiện tăng VĐL từ 15 tỷ đồng lên 18 tỷ đồng;
Năm 2006: Tăng vốn điều lệ lên 24,15 tỷ đồng thông qua Chiac cổ phiếu
thưởng cho cổ đông và cán bộ chủ chốt từ nguồn lợi nhuận tích lũy của Công ty.
Năm 2007 Tăng vốn điều lệ lên 26,08187 tỷ đồng thông qua việc chia cổ tức
năm 2006 bằng cổ phiếu;
Năm 2008: Tăng vốn điều lệ lên 40,50085 tỷ đồng Thông qua trả cổ tức bằng
cổ phiếu năm 2007;
Năm 2009: Tăng vốn điều lệ lên 45,34696 tỷ đồng thông qua trả cổ tức năm
2009 bằng cổ phiếu.
Báo cáo tài chính đến quý 2 năm 2015 Công ty Cổ phần Viễn thông VTC nội
dung cụ thể nhƣ sau:
Phân tích lựa chọn cổ phiếu công ty cổ phần viễn thông VTC
1
0
Khoa tài chính - Học Viện Ngân Hàng
Quý2/14
8.620
-7.090
1.530
88
-78
-77
-1.688
-2.423
-2.572
159
-8
-2.421
8
-26
-2.439
-77
-2.362
661
225
-2.344
Doanh thu Thuần
Giá vốn hàng bán
Lãi gộp
Thu nhập tài chính
Chi phí tài chính
Trong đó: Chi phí tiền lãi vay
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý DN
Lãi/(Lỗ từ hoạt động kinh doanh)
Lãi lỗ trong công ty liên doanh, liên kết
Thu nhập/(Chi phí khác)
Lãi/(Lỗ ròng trước thuế)
Thuế TNDN - Hiện thời
Thuế TNDN - Hoãn lại
Lãi/(Lỗ ròng sau thuế)
Lợi ích của cổ đông thiểu số
Lãi/(Lỗ thuần của cổ đông công ty mẹ)
Chi phí khấu hao TSCĐ
EBITDA(Lợi nhuận trước Lãi vay, Thuế, KH)
EBIT(Lợi nhuận trước Lãi vay, Thuế)
Quý3/14
13.102
-9.030
4.072
14
-120
-120
-2.494
-1.989
-517
43
133
-341
-84
-13 -438
55
-493
889
1.230
-221
Quý4/14
65.744
-50.206
15.538
55
-384
-337
-3.888
-2.467
8.854
336 1.334
10.524
-1.070
9.455
3.240
6.214
680
1.895
10.862
Quý1/15
8.418
-6.076
2.342
86
-319
-293
-3.160
-2.148
-3.253
Quý2/15
21.194
-14.597
6.597
954
-316
-313
-3.736
-2.697
821
-
-1
-3.254
-119
-69
752
-668
-11
72
852
-779
663
1.625
1.065
-3.373
91
-3.464
663
637
-2.961
Doanh thu của doanh nghiệp này trong năm 2014 đạt 3200 tỷ đồng còn lợi nhuận
cũng tăng trưởng 25% so với năm 2013, đạt 76 tỷ đồng. Đối với năm 2015, Tổng
công ty đặt mục tiêu doanh thu 3410 tỷ đồng và lợi nhuận 100 tỷ đồng, tương đương
mức tăng trưởng 33% so với năm 2014.
Trong Quý 1/2015, tổng công ty truyền thông đa phương tiện VTC ghi nhận mức
doanh thu 1079 tỷ đồng, đạt 29% kế hoạch. Lợi nhuận đạt 52,19 tỷ đồng, hoàn thành
33% kế hoạch năm.
DOANH THU
2012
2013
2014
2015
Quý 1
12,62 tỷ
7,90 tỷ
20,37 tỷ
8,42 tỷ
Quý 2
22,34 tỷ
29,60 tỷ
8,62 tỷ
21,19 tỷ
Quý 3
17,17 tỷ
28,75 tỷ
13,10 tỷ
---
Quý 4
24,48 tỷ
22,71 tỷ
65,74 tỷ
---
Tổng
76,60 tỷ
88,97 tỷ
107,84 tỷ
29,61 tỷ
Theo Quý:
Phân tích lựa chọn cổ phiếu công ty cổ phần viễn thông VTC
1
1
Khoa tài chính - Học Viện Ngân Hàng
Theo Năm:
LỢI NHUẬN
2012
2013
2014
2015
Quý 1
-3,47 tỷ
-2,31 tỷ
-623,66 triệu
-3,37 tỷ
Quý 2
-617,03 triệu
424,73 triệu
-2,44 tỷ
72,45 triệu
Quý 3
-1,32 tỷ
710,88 triệu
-437,69 triệu
---
Quý 4
3,31 tỷ
3,93 tỷ
9,45 tỷ
---
Tổng
-2,10 tỷ
2,75 tỷ
5,95 tỷ
-3,30 tỷ
Theo Quý:
Phân tích lựa chọn cổ phiếu công ty cổ phần viễn thông VTC
1
2
Khoa tài chính - Học Viện Ngân Hàng
Theo Năm:
TĂNG TRƢỞNG (DỮ LIỆU TÍNH TỚI QUÝ 2/2015)
Quý gần
nhất
Quý gần nhì 4 quý gần nhất 1 Năm
3 Năm
Doanh thu
145,87%
-58,68%
34,80%
22,10%
20,73%
Lợi nhuận
-102,97%
440,88%
262,50%
251,28%
-0,37%
EPS cơ bản
-67,00%
192,37%
170,45%
27019,93% 8954,30%
EPS pha
loãng
-67,00%
192,37%
170,45%
27019,93% 8954,30%
Tổng tài sản
28,82%
14,09%
23,83%
58,21%
Phân tích lựa chọn cổ phiếu công ty cổ phần viễn thông VTC
16,82%
1
3
Khoa tài chính - Học Viện Ngân Hàng
Phân tích lựa chọn cổ phiếu công ty cổ phần viễn thông VTC
1
4
Khoa tài chính - Học Viện Ngân Hàng
2.2 Phân tích và đánh giá các chỉ số tài chính.
Cổ phiếu
Giá
Số lượng cổ phiếu đang lưu hành
Vốn hóa
Cổ tức
Định giá
EPS (VND)
P/E (x)
BVS
P/B (x)
Khả năng sinh lợi
Tỷ suất lợi nhuận gộp (%)
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế (%)
Tỷ suất lợi nhuận ròng (%)
EBIT
EBITDA
ROE (%)
ROA (%)
Hiệu quả hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho (ngày)
Vòng quay khoản phải thu
(ngày)
Vòng quay khoản phải trả (ngày)
Vòng quay tổng tài sản (lần)
Khả năng trả lãi vay (lần)
Khả năng tài chính
Nợ/Tổng tài sản (lần)
Nợ/Vốn chủ sở hữu (lần)
Vay dài hạn/Tổng tài sản (lần)
Vay dài hạn/Vốn chủ sở hữu
(lần)
Vay ngắn hạn/Tổng tài sản (lần)
Vay ngắn hạn/Vốn chủ sở hữu
(lần)
Tăng trƣởng
Tăng trưởng doanh thu (%)
Tăng trưởng lợi nhuận ròng (%)
Thanh toán
Tỷ số thanh toán hiện hành (lần)
2012
2013
2014
2.7
4.534.696
28,1
-
2.709
4.534.696
28,1
-
5
4.534.696
28,1
-
0
0
10.546,0
0,6
4
1.675,4
10.671,1
0,6
1,004
6,2
11.616,3
0,5
20,7%
1,6%
-3,0%
1,2
4,1
-
22,1%
3,8%
2,1%
3,4
5,6
0,0%
0,0%
24,2%
6,9%
6,2%
7,5
10,4
9,0%
4,1%
4,4
3,0
5,3
4,8
6,6
2,6
0,0
0,9
1,7
0,0
1,0
10,0
0,0
1,0
11,8
0,2
0,4
0,0
0,0
0,2
0,4
0,0
0,0
0,5
1,3
0,0
0,0
0,2
0,4
0,2
0,4
0,5
1,2
23,3%
-
16,7%
-
22,1%
251,3%
2,4
2,4
1,5
Phân tích lựa chọn cổ phiếu công ty cổ phần viễn thông VTC
1
5
Khoa tài chính - Học Viện Ngân Hàng
Tỷ số thanh toán nhanh (lần)
Tỷ số thanh toán tiền mặt (lần)
Trong đó:
1,4
0,1
1,4
0,5
1,2
0,2
Phân tích chỉ số thanh toán của VTC
- Chỉ số thanh toán hiện hành: Đây là chỉ số đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng
các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Nói chung thì chỉ số này ở mức 2-3 được xem là tốt.
Chỉ số này càng thấp ám chỉ doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn đối với việc thực hiện các
nghĩa vụ của mình nhưng một chỉ số thanh toán hiện hành quá cao cũng không luôn là
dấu hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị cột chặt vào “ tài sản lưu
động” quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là không
cao. Như vậy trong 2 năm 2012 và 2013, chỉ số này của VTC nằm trong ngưỡng tốt,
tuy nhiên đến năm 2014 chỉ số này lại tương đối thấp, điều này ảnh hưởng không nhỏ
tới uy tín của công ty trong việc huy động vốn.
- Chỉ số thanh toán nhanh: Đo lường mức thanh khoản cao bằng việc đưa các tài sản
có tính thanh khoản cao vào để tính toán như: tiền mặt, chứng khoán khả mại, các
khoản phải thu. Nhìn chung chỉ số này lớn hơn 0.5 là chấp nhận được và ở mức tốt
nhất là 1, như vây chỉ số này của VTC là tương đối ổn và có xu hướng tiến về 1.
- Tỷ số tiền mặt: Cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu tiền mặt và các khoản tương
đương tiền để đáp ứng nghĩa vụ nợ ngắn hạn. So với 2 chỉ số trên, chỉ số tiền mặt thể
hiện tính thanh khoản cao nhất của doanh nghiệp.
Phân tích chỉ số hoạt động
- Chỉ số vòng quay hàng tồn kho: chỉ số có xu hướng tăng dần và đều đặn qua các
năm và ở mức chấp nhận được. Ở mức này cty luôn có sản phẩm để cung ứng và đảm
bào được mức chi phí hợp lý cho hàng tồn kho.
- Chỉ số vòng quay khoản phải thu: Đây là chỉ số phản ánh 2 mặt của doanh nghiệp.
Một là, có thể doanh nghiệp có chính sách tín dụng trả chậm tương đối khắt khe cho
khách hàng, nó ảnh hưởng tới các đối tác mà công ty sẽ hợp tác tong tương lai. Hai là,
đối tác của công ty có khả năng chi trả ổn định, tài chính vững; Khả năng thu hồi nợ
của công ty tốt. Cụ thể với VTC, chỉ số này thay đổi tăng rồi lại giảm mạnh trong 3
năm nghiên cứu. Cũng trong 3 năm này, tốc độ tăng trưởng về doạnh thu và lợi nhuận
của doanh nghiệp cũng tăng khá nhanh.
- Chỉ số vòng quay khoản phải trả: Đối lập với vòng quay phải thu và hàng tồn kho có
xu hướng càng tăng càng tốt thì đối với các doanh nghiệp càng được chậm trả nợ
càng tốt nên họ rất muốn kéo dài thời gian hoàn trả nợ dẫn đến vòng quay phải trả
thấp. Vòng quay phải trả thấp, số ngày hoàn trả nợ kéo dài có thể là dấu hiệu cho thấy
công ty rất có uy tín và là khách hàng tốt của nhà cung cấp nên được cho chậm trả,
nhưng cũng có thể là dấu hiệu cho thấy khách hàng đang khó trả các khoản nợ đến
hạn. Để khẳng định được khả năng thanh toán nợ của khách hàng cần phân tích chi
tiết các khoản phải trả, các khách hàng cho nợ, doanh số phát sinh nợ có và tuổi nợ
các khoản phải trả, đối chiếu với hợp đồng mua hàng, xem xét tốc độ tăng trưởng
doanh thu, lợi nhuận, khả năng thu hổi công nợ …. để có kết luận về việc vòng quay
phải trả thấp là do khách hàng được cho chậm trả hay do khách hàng kinh doanh yếu
Phân tích lựa chọn cổ phiếu công ty cổ phần viễn thông VTC
1
6
Khoa tài chính - Học Viện Ngân Hàng
kém mất khả năng thanh toán các khoản nợ. Cụ thế với VTC, vòng quay này luôn
bằng 0 thể hiện được uy tín của doanh nghiệp trong vấn đề chi trả nợ.
Phân tích đòn bẩy tài chính và cơ cấu nợ doanh nghiệp
- Hệ số nợ hay nợ phải trả/vốn CSH: hệ số này của VTC nằm ở ngưỡng tương đối
thấp, điều này thể hiện khả năng tài chính của công ty là tương đối vững chắc. Tuy
nhiên cần để ý rằng chỉ số này tăng tương đối nhanh từ năm 2013 sang 2014. Đây
không hoàn toàn là tiêu cực bởi khi muốn mở rộng sản xuất kinh doanh, Công ty cần
có lượng vốn vay nhiều hơn việc bổ sung vốn chủ, điều này còn cho thấy tình hình tài
chính đang rất tốt của công ty.
- Hệ số vay ngắn hạn của VTC tương đối thấp, nằm trong ngưỡng an toàn và có xu
hướng tăng tương đối nhanh từ năm 2013-2014. So sánh với sự tăng trưởng về doanh
thu và lợi nhuận năm 2013-2014, việc tăng chỉ số này là hiệu quả.
2.3 Định giá cổ phiếu VTC
2.3.1 Phƣơng pháp so sánh
Bảng so sánh giữa VTC với các công ty cùng ngành
SO SÁNH VTC VỚI NGÀNH VÀ CỔ PHIẾU TƢƠNG ĐỒNG:
Chỉ số so sánh
P/E cơ bản
P/B
ROE (%)
ROA (%)
Lãi gộp/Doanh
thu (%)
Lãi ròng/Doanh
thu (%)
VTC
16,54
0,36
2,55%
1,45%
SAM
26,28
0,63
2,41%
1,80%
CSG
0,00
0,00
2,01%
1,67%
TLC
0,00
0,00
-36,58%
-29,21%
Ngành
10,03
1,59
17,70%
7,11%
26,32%
10,11%
2,42%
-5,22%
13,53%
5,27%
3,20%
3,71%
-60,21%
4,16%
Chỉ số P/E: Chỉ số P/E là chỉ số định giá được dùng phổ biến phản ánh mối
tương quan giữa giá cổ phiếu của một công ty so với lợi nhuận tạo ra cho cổ đông.
Theo cách đơn giản nhất, P/E phản ánh số tiền mà nhà đầu tư phải bỏ ra để có được
một đồng lợi nhuận. Theo cách hiểu khác, P/E còn là chỉ số phản ánh số năm mà nhà
đầu tư sẽ thu hồi vốn nếu như công ty trả 100% cổ tức từ lợi nhuận tạo ra hàng năm.
Cổ phiếu VTC có hệ số P/E ở mức 16,54 lần dựa trên mức giá đóng cửa 0 VND
ngày 24/09/2015 và EPS ở mức 326 VND. Cổ phiếu VTC được thị trường định giá
cao so với bình quân của ngành Công nghệ Thông tin (P/E = 10,03 lần).
Phân tích lựa chọn cổ phiếu công ty cổ phần viễn thông VTC
1
7
Khoa tài chính - Học Viện Ngân Hàng
Chỉ số P/B: Chỉ số P/B hay Giá cổ phiếu/Giá trị Sổ sách là chỉ số phản ánh mối
tương quan giữa giá cổ phiếu và giá trị sổ sách theo báo cáo tài chính của Công ty.
Giá trị sổ sách được tính bằng cách lấy Vốn Chủ sở hữu chia cho số cổ phiếu đang
lưu hành.
Cổ phiếu VTC có hệ số P/B ở mức 0,36 lần dựa trên giá đóng cửa 0 VND ngày
24/09/2015 và giá trị sổ sách là 14.836 VND/cổ phiếu vào cuối quý 2/2015. Đây là
mức rất thấp so với bình quân ngành Công nghệ Thông tin (1,59 lần) và bình quân
của cả thị trường là 2,22 lần.
Tỷ suất Cổ tức: Chỉ số này cho biết tỷ lệ cổ tức nhà đầu tư sẽ nhận được so với
số tiền phải trả để mua cổ phiếu. Tỷ suất cổ tức được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa
cổ tức kế hoạch hàng năm của doanh nghiệp và thị giá cổ phiếu. Thông thường, các
nhà đầu tư dài hạn thường so sánh tỷ suất cổ tức này với mức lãi suất gửi tiết kiệm
ngân hàng để đánh giá mức độ hấp dẫn của khoản đầu tư. Đương nhiên, họ kỳ vọng
tỷ suất cổ tức phải cao hơn lãi tiền gửi ngân hàng do khoản đầu tư vào cổ phiếu có độ
rủi ro cao hơn khoản tiền gửi tiết kiệm vào ngân hàng.
VTC có tỷ suất cổ tức ở mức Infinity% dựa trên có kế hoạch trả cổ tức năm
2015 ở mức 500 VND/CP và mức giá đóng cửa 0 VND ngày 24/09/2015.
Chỉ số EV/EBITDA: Chỉ số này được tính bằng Lợi nhuận trước Lãi vay, Thuế
và Khấu hao (EBITDA) chia cho Giá trị Doanh nghiệp. Giá trị Doanh nghiệp được
tính bằng giá trị Vốn chủ sở hữu + Vốn vay ngắn và dài hạn – Tiền mặt.
Có thể hiểu chỉ số này cũng giống như chỉ số PE. Tuy nhiên EV/EBITDA cho
phép phản ánh đầy đủ và tổng thể hơn hơn chỉ số PE do chỉ số này không quan tâm
đến sự ảnh hưởng của cơ cấu vốn, của chính sách khấu hao, của các ưu đãi về thuế
cũng như các khoản thu nhập bất thường hay thu nhập khác.
Viễn thông VTC có chỉ số EV/EBITDA là 2,18 lần. Đây là mức rất thấp so với
bình quân bình quân của cả thị trường là 8,20 lần.
Phân tích lựa chọn cổ phiếu công ty cổ phần viễn thông VTC
1
8
Khoa tài chính - Học Viện Ngân Hàng
2.3.2 Phƣơng pháp chiết khấu dòng tiền
- Nguyên tắc cơ bản
Mô hình chiết khấu dòng tiền tự do của vốn chủ sở hữu không khác biệt
nhiều so với mô hình chiết khấu cổ tức truyền thống. Có thể mô tả khái quát
trong mô hình FCFE chúng ta chiết khấu cổ tức tiềm năng thay vì chiết khấu cổ
tức thực tế.
Bước 1: Xác định FCFE
FCFE = thu nhập ròng
– (chi phí TSCĐ – khấu hao)
– thay đổi vốn lưu động (không tiền mặt)
+ (nợ mới phát hành – nợ được trả)
FCFE = thu nhập ròng
– (chi phí TSCĐ – khấu hao)*(1 – tỷ lệ nợ)
– thay đổi vốn lưu động*(1 – tỷ lệ nợ).
Phần III: Phân tích kỹ thuật
Trong tuần từ 14/09/2015 đến 18/09/2015
Giá hiện tại: 6.20 điểm
Đồ thị tuần:
Chỉ số của VTC đang có xu hướng giảm chậm và có dấu hiệu chững lại.
Quan sát trên đồ thị tuần, chỉ số VTC tiếp tục phát đi những tín hiệu không mấy
khá tích cực khi có sự bất ổn chỉ số trên biểu đồ chứng khoán. Kèm theo đó các chỉ
báo kỹ thuật đang xác nhận xu hướng:
- RSI tiếp tục xu hướng giảm dưới đường 50.
- Khoảng cách giữa +DI và -DI đang thu hẹp.
- Khối lượng giao dịch tăng 14% so với tuần trước (nhưng khối lượng giao dịch
vẫn rất nhỏ).
Do đó, theo chúng tôi dự báo, trong tuần tới chỉ số ít có khả năng thay đổi. Khuyến
nghị các nhà đầu tư nên hạn chế tích lũy cổ phiếu này.
Phân tích lựa chọn cổ phiếu công ty cổ phần viễn thông VTC
1
9
Khoa tài chính - Học Viện Ngân Hàng
Đồ thị ngày:
Đồ thị ngày cho thấy trong tuần sự phục hồi của chỉ số khó xảy ra khi giao dịch
chững lại ở 6.2-6.3 điểm. Các chỉ báo kỹ thuật vẫn cho tín hiệu không mấy khả quan
về sự phục hồi khi :
- Khối lượng giao dịch không được ổn định nhưng gia tăng vào những phiên cuối
tuần.
- RSI có xu hướng giảm.
- MACD đang có xu hướng giảm về đường không.
Do đó, chỉ số nhiều khả năng sẽ giữ nguyên hoặc giảm nhẹ, khuyến nghị nhà đầu
tư giảm tỷ trọng cổ phiếu hiện tại trong danh mục .
Đồ thị ngày
Phân tích lựa chọn cổ phiếu công ty cổ phần viễn thông VTC
2
0
- Xem thêm -