Tìm hiểu về
Chứng khoán Phái sinh
1
CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH (CKPS) LÀ GÌ?
Hàng hóa:
Công cụ tài chính có giá trị phụ thuộc vào giá
trị của một hay nhiều tài sản cơ sở
Thực phẩm/nông sản ( ngũ cốc, thịt, cà
phê, hồ tiêu v.v..)
Kim loại (vàng, bạc, kẽm, v.v…)
Năng lượng (khí đốt, dầu, v.v…)
Khác (thời tiết, kết quả bầu cử, v.v…)
Có dạng hợp đồng tài chính với đặc điểm:
Quy định quyền lợi và/hoặc nghĩa vụ của
các bên tham gia hợp đồng đối với việc
thanh toán hoặc/và chuyển giao tài sản cơ
sở với một mức giá được thỏa thuận trước
vào một thời điểm nhất định trong tương
lai.
CÁC LOẠI TÀI SẢN CƠ SỞ (TSCS)
Công cụ tài chính:
Hàng hóa/công cụ tài chính có giá trị quyết
định giá trị của Chứng khoán Phái sinh
Chia làm hai (02) dạng chính:
VÍ DỤ:
Hợp đồng Quyền chọn trên Cổ phiếu Microsoft
NASDAQ (MSFT):
Giá trị HĐQC dựa trên giá trị Cổ phiếu Microsoft trên
Sở GDCK NASDAQ (Mỹ)
Người mua hợp đồng có quyền mua hoặc bán Cổ phiếu
Microsoft trong tương lai với giá thỏa thuận trước
Để tham gia hợp đồng chỉ phải trả phí hợp đồng, không
phải trả ngay toàn bộ giá trị của cổ phiếu Microsoft.
1
Cổ phiếu (Chỉ số cổ phiếu, cổ phiếu
đơn lẻ)
Trái phiếu (trái phiếu CP, Trái phiếu
chính quyền địa phương, Trái phiếu
Doanh nghiệp)
Lãi suất (lãi suất ngân hàng, lãi suất
ngoại tệ)
Tiền tệ (USD, Yên Nhật, Euro, v.v..)
Chứng khoán Phái sinh
CÁC LOẠI CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
Được chia thành 4 loại chính:
Hợp đồng Kỳ Hạn: là thỏa thuận pháp lý giữa hai bên tham gia về việc mua và bán một loại
tài sản tại một thời điểm nhất định trong tương lai với mức giá được xác định trước tại ngày
giao dịch.
Hợp đồng Tương Lai: là hợp đồng kỳ hạn được chuẩn hóa, niêm yết và giao dịch trên thị
trường giao dịch tập trung (Sở giao dịch chứng khoán).
Hợp đồng Quyền chọn: là thỏa thuận pháp lý trong đó một bên có quyền yêu cầu thực hiện
và bên kia có nghĩa vụ phải mua hoặc bán một lượng tài sản cơ sở theo mức giá đã xác định
trước trong hợp đồng trong một khoảng thời gian hoặc tại một thời điểm nhất định trong
tương lai.
Hợp đồng Hoán đổi: là thỏa thuận pháp lý trong đó hai bên cam kết hoán đổi dòng tiền của
công cụ tài chính của một bên với dòng tiền của công cụ tài chính của bên còn lại trong một
khoảng thời gian nhất định.
2
HỢP ĐỒNG KỲ HẠN
Hợp đồng trong đó hai bên hợp đồng chủ động thỏa thuận các điều khoản và điều kiện về:
tài sản cơ sở, giá, hình thức thanh toán, thời gian thanh toán,v.v.
Ưu điểm:
Có thể đáp ứng nhu cầu cụ thể của nhà đầu tư
Nhược điểm:
Khó bán lại cho bên thứ ba
Thường thì không có cơ quan và cơ chế quy định việc đảm bảo thực hiện đúng
nghĩa vụ
Rủi ro đối tác không thực hiện đúng hợp đồng
3
HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI
Ra đời với mục đích khắc phục các nhược điểm của HĐKH
HĐTL được một cơ quan đứng ra xây dựng và niêm yết (SGDCK) và một cơ quan quản
lý nghĩa vụ thanh toán của nhà đầu tư (Trung tâm Thanh toán Bù trừ)
đảm bảo tính
minh bạch và công bằng cho tất cả các nhà đầu tư
Nhà đầu tư phải thực hiện ký quỹ (với giá trị bằng một phần giá trị HĐTL) trước khi tham
gia giao dịch
Nhà đầu tư có thể giao dịch HĐTL trên thị trường tập trung theo hình thức khớp lệnh
Nhà đầu tư có thể thoát khỏi HĐTL trước khi HĐTL hết hiệu lực (đáo hạn) bằng cách đặt
lệnh đối ứng với vị thế đang có (ví dụ: đặt mua để đóng vị thế bán đang nắm giữ)
4
HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN
Quy định quyền mua/bán của một bên và nghĩa vụ bán/mua của bên kia đối
với một tài sản cơ sở cụ thể tại giá và thời điểm (hoặc khoảng thời gian)
được xác định trước
HĐQC có thể thực hiện theo 2 kiểu:
Hợp đồng kiểu Mỹ (American style): người mua HĐQC có quyền
thực hiện HĐ vào bất kỳ thời điểm nào trước khi hợp đồng hết hạn
Hợp đồng kiểu Châu Âu (European style): người mua HĐQC chỉ
được thực hiện HĐ vào thời điểm HĐ hết hạn
Quyền chọn Mua
Quyền chọn Bán
Người mua
Có quyền mua tài sản cơ sở
Có quyền bán tài sản cơ sở
Người bán
Có nghĩa vụ bán tài sản cơ
sở
Có nghĩa vụ mua tài sản cơ
sở
Ví dụ: Nhà đầu tư (bên Mua) mua 10 HĐQC kiểu Mỹ Bán 100 Cổ
phiếu Microsoft (MSFT) từ một định chế tài chính (bên Bán) với thời
gian đáo hạn là 3 tháng và giá là $48/CP
Bên Mua phải trả cho bên bán một khoản phí (premium)
Trong vòng 3 tháng, bên Mua có quyền thực hiện việc mua cổ phiếu
MSFT với giá $48
Nếu bên Mua thực hiện Hợp đồng, bên Bán phải bán cho bên Mua cổ
phiếu MSFT với giá $48/CP
5
HĐQC: Người mua HĐ có
quyền (không phải nghĩa vụ)
mua hoặc bán một tài sản cơ
sở nhất định tại mức giá thực
hiện (strike) vào ngày được
thỏa thuận. Bên bán HĐ có
nghĩa vụ bán/mua tài sản cơ sở
cho bên mua nếu bên mua
quyết định thực hiện hợp
đồng. Người mua HĐQC sẽ
phải trả cho người bán HĐQC
một khoản phí (premium).
HỢP ĐỒNG HOÁN ĐỔI
Hợp đồng quy định hai bên sẽ hoán đổi dòng tiền giữa các công cụ tài chính của hai bên trong một
khoảng thời gian nhất định.
HĐHĐ giao dịch trên thị trường OTC
đa dạng về chủng loại
HĐHĐ phổ biến nhất là Hợp đồng Hoán Đổi Lãi suất Vanilla Đơn giản (Plain-Vanilla)
Ví dụ: Công ty Microsoft có Trái phiếu trả định kỳ lãi suất Coupon là: lãi suất LIBOR (lãi suất liên
ngân hàng London). Vào ngày 01/03/2015, Công ty Microsoft ký kết HĐKH lãi suất Trái phiếu
với Citibank trong đó quy định: Citibank sẽ trả lãi suất thả nổi (floating rate) của Trái phiếu cho
Microsoft, và Microsoft trả lãi suất cố định: 5% cho Citibank. Giá trị tài sản là 100 triệu USD.
Ngày
Lãi suất
Libor
01/03/2015
4,2%
01/03/2016
5,3%
01/03/2017
4,8%
Khoản tiền
Microsoft phải trả
Khoản tiền Microsoft
được nhận từ
Citibank
5% x 100= 5 triệu
USD
5% x 100= 5 triệu
USD
4,2% x 100= 4,2 triệu
USD
5,3% x 100= 5,3 triệu
USD
6
Lãi/Lỗ của
Microsoft
- 0,8 triệu USD
+ 0,3 triệu USD
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
THỊ TRƯỜNG TẬP TRUNG
(SGDCK):
THỊ TRƯỜNG PHI TẬP
TRUNG (OTC):
Hợp đồng Tương lai
Hợp đồng Quyền chọn
Hợp đồng Kỳ hạn
Hợp đồng Quyền chọn
Hợp đồng Hoán đổi
Điều khoản hợp đồng xây dựng dựa
trên thỏa thuận hai bên
Khó mua đi/bán lại hợp đồng hơn
Điều khoản hợp đồng được SGDCK
và Trung tâm Thanh toán Bù trừ
xây dựng
Mua đi/bán lại diễn ra liên tục trên
thị trường
7
CHỦ THỂ, THÀNH PHẦN THAM GIA TTCKPS
Các thành phần tham gia trên thị trường chứng khoán phái sinh bao gồm 03 nhóm chính như
sau:
Cơ quan, tổ chức quản lý, điều hành và giám sát thị trường:
Bộ Tài chính;
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
Sở Giao dịch Chứng khoán; Tổ chức bù trừ, lưu ký;
Nhà phát hành/ cung cấp sản phẩm/ dịch vụ:
Sở Giao dịch Chứng khoán;
Tổ chức bù trừ, lưu ký;
Tổ chức kinh doanh như:
-
Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại;
Thành viên giao dịch, thành viên bù trừ và thành viên tạo lập thị trường;
Nhà đầu tư:
Các nhà đầu tư cá nhân;
Các nhà đầu tư có tổ chức:
-
Công ty tài chính;
Quỹ đầu tư;
8
Chức năng chính của các thành phần tham gia trên thị trường chứng khoán phái sinh cụ thể như
sau:
Cơ quan quản lý:
Bộ tài chính và UBCKNN chịu trách xây dựng một hành lang pháp lý hoàn chỉnh nhằm quản lý,
giám sát thị trường chứng khoán phái sinh một cách bao quát và hiệu quả. Thông qua việc ban
hành các văn bản pháp quy về chứng khoán phái sinh, cơ quan quản lý đảm bảo việc giao dịch
được diễn ra công khai, minh bạch và công bằng. Từ đó, đảm bảo phát triển thị trường chứng
khoán phái sinh một cách bền vững và đồng thời bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư trên thị
trường.
Sở Giao dịch Chứng khoán (SGDCK):
Với vai trò là cơ quan vận hành thị trường, SGDCK phái sinh xây dựng các quy chế có liên quan,
các hệ thống và tổ chức giao dịch và giám sát các chứng khoán phái sinh niêm yết trên Sở Giao
dịch Chứng khoán. Có thể nói, SGDCK chịu trách nhiệm điều hành và quản lý các hoạt động liên
quan tới giao dịch.
Tổ chức bù trừ chứng khoán phái sinh (CCP):
Việc hình thành CCP nhằm đảm bảo quy trình bù trừ, thanh toán chứng khoán phái sinh diễn ra
thuận lợi, đảm bảo an toàn và công bằng cho các bên tham gia. CCP có thể coi như một pháp nhân
độc lập như trường hợp thị trường phái sinh tại Nhật Bản và Thái Lan, Ấn Độ và Malaysia hoặc là
một bộ phận trực thuộc Sở Giao dịch chịu sự chi phối và quản lý của Sở như trường hợp Đài Loan,
Hàn Quốc.
Ngân hàng thanh toán (NHTT): thực hiện hoạch toán và chuyển khoản cho các tài khoản giao
dịch sản phẩm phái sinh theo kết quả về việc hoạch toán nhận được từ tổ chức bù trừ. Thông
thường, ngâng hàng thanh toán và tổ chức bù trừ liên kết với nhau để đảm bảo việc giám sát giá trị
tài khoản thực của khách hàng đạt hiệu quả tối ưu.
9
Thành viên giao dịch phái sinh: bao gồm các công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, quỹ
đầu tư đáp ứng được các quy định về nghiệp vụ môi giới, tự doanh cho giao dịch sản phẩm phái
sinh do cơ quan quản lý yêu cầu và được UBCKNN cấp giấy phép hoạt động. Khi trở thành các
thành viên giao dịch phái sinh, các tổ chức này phải thực hiện các nghĩa vụ và trách nhiệm của
thành viên giao dịch thuộc SGDCK phái sinh. Có 02 loại thành viên giao dịch: là thành viên giao
dịch có chức năng bù trừ (gọi tắt là thành viên giao dịch) và thành viên giao dịch không có chức
năng bù trừ (gọi là thành viên không bù trừ).
Thành viên bù trừ: Các tổ chức tài chính được cấp phép thực hiện nhiệp vụ bù trừ cho giao dịch
sản phẩm phái sinh. Sau khi đăng ký và được chấp nhận tư cách thành viên bù trừ, các tổ chức này
được phép thực hiện dịch vụ bù trừ chứng khoán phái sinh cho khách hàng và cho các giao dịch tự
doanh của chính mình.
Thành viên tạo lập thị trường: Vai trò chính của nhà tạo lập thị trường là để tạo ra tính thanh khoản
cho các sản phẩm phái sinh mới và giúp tăng cường tính thanh khoản đối với các sản phẩm đang
thiếu tính thanh khoản hoặc thanh khoản thấp thông qua việc tác động lên tổng khối lượng giao
dịch trên thị trường.
Các nhà đầu tư: Các nhà đầu tư là các thành phần tham gia đầu tư vào thị trường chứng khoán
phái sinh, bao gồm nhà đầu tư nhỏ lẻ hoặc các nhà đầu tư có tổ chức.
10
Chức năng, nhiệm vụ của các chủ thể tham gia
Bộ tài chính,
UBCKNN
• Ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật;
• Cấp phép hoạt động của các tổ chức kinh
doanh, cung cấp dịch vụ;
• Chấp thuận niêm yết các sản phẩm phái
sinh (phê chuẩn hợp đồng);
• Thực hiện chức năng quản lý nhà nước;
Sở Giao dịch
Chứng khoán
• Xây dựng các quy chế;
• Xây dựng các hệ thống;
• Xây dựng các chỉ số làm tài sản cơ sở;
• Tổ chức vận hành thị trường, giám sát thị
trường;
Tổ chức bù trừ
chứng khoán
phái sinh (CCP)
• Xây dựng các quy chế có liên quan;
• Xây dựng các hệ thống phục vụ bù trừ,
đảm bảo cơ chế CCP cho các giao dịch
phái sinh;
• Thực hiện chức năng quản trị rủi ro;
11
Các CTCK,
NHTM, tổ chức
kinh doanh đủ
điều kiện
• Dịch vụ môi giới, tư vấn, bảo lãnh phát
hành, tự doanh chứng khoán, quản lý danh
mục đầu tư, quản lý quỹ
• Tham gia giao dịch
• Tạo lập thị trường
Tổ chức lưu ký
• Cung cấp các dịch vụ chuyển giao chứng
khoán
• Đối với sản phẩm HĐTL TPCP: dịch vụ
chuyển giao vật chất
NHTM, NHTW
• Dịch vụ thanh toán tiền
• Quản lý quỹ
12
SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CK CƠ SỞ VÀ CK PHÁI SINH
Chứng khoán cơ sở
Thị trường giao
dịch
Số lượng phát
hành/niêm yết
Bán khống
chứng khoán
Số tiền cần để
giao dịch
Thời điểm thanh
toán/chuyển giao
chứng khoán
Thị trường giao ngay (spot
market)
Chứng khoán Phái sinh
Thị trường Phái sinh
Có giới hạn (phụ thuộc vào
tổ chức phát hành)
Không giới hạn
Bị cấm hoặc hạn chế tại một
số thị trường
Tham gia vị thế bán mà
không cần có tài sản cơ sở
Bằng tổng giá trị CK muốn
mua
Một phần giá trị CKPS
Ngay sau khi giao dịch
Một thời điểm nhất định
trong tương lai
13
TẦM QUAN TRỌNG CỦA CKPS
Giúp giá của tài sản cơ sở được xác định hợp lý hơn: cơ chế tác động giá giữa thị trường
phái sinh và thị trường cơ sở giúp giá tài sản cơ sở trên thị trường phản ánh được nhu cầu
giao dịch của nhà đầu tư trong tương lai
Quản lý rủi ro: Nhà đầu tư có thể sử dụng CKPS là công cụ phòng hộ rủi ro phát sinh từ
biến động giá của tài sản cơ sở
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG CKPS
Các cá nhân/tổ chức có nhu
cầu giao dịch thực sự tài
sản cơ sở và sử dụng CKPS
để phòng hộ rủi ro liên
quan đến biến động giá của
tài sản.
PHÒNG HỘ
RỦI RO
Các cá nhân/tổ chức không có
ý định giao dịch tài sản cơ sở
mà muốn lợi dụng sự biến
động về giá của tài sản cơ sở
để thu về lợi nhuận ngắn hạn.
Các cá nhân/tổ chức tham gia
mua và bán đồng thời
một/nhiều loại CKPS. Mục
đích của nhà đầu tư hạn chế
chênh lệch giá là tận dụng sự
chênh lệnh giá giữa các CKPS
để thu về lợi nhuận phi rủi ro.
ĐẦU TƯ
HẠN CHẾ
CHÊNH
LỆCH GIÁ
ĐẦU CƠ
14
15
- Xem thêm -