BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
NGUYỄN BÁ ĐƯƠNG
NGHIÊN CỨU NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ VẤN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CỦA TRUNG TÂM KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG
BÌNH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
NGUYỄN BÁ ĐƯƠNG
NGHIÊN CỨU NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ VẤN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CỦA TRUNG TÂM KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG
BÌNH THUẬN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ XÂY DỰNG
Mã số: 8 58 03 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS TS LÊ VĂN HÙNG
NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các kết quả nghiên cứu
và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào
và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện
trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn
Nguyễn Bá Đương
i
LỜI CÁM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô và cán bộ Trường Đại học Thủy lợi, đặc
biệt là: Phòng đào tạo đại học và sau đại học; Viện Đào tạo và Khoa học ứng dụng
Miền Trung; thầy cô trong Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng; Khoa Công trình
đã giúp đỡ và giảng dạy trong thời gian học tập tại trường. Tác giả trân trọng cám ơn
PGS.TS Lê Văn Hùng đã hướng dẫn tận tình và những ý kiến về chuyên môn quý báu
trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tác giả trân trọng cám ơn Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận và các cơ quan,
đơn vị đã cung cấp số liệu trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn
này.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của quý thầy cô và độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
.
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1.
Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................... 1
2.
Mục đích của đề tài ................................................................................................. 2
3.
Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ............................................................. 3
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3
5.
Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa năng lực thực tiễn của đề tài .................................... 3
6.
Kết quả đạt được ..................................................................................................... 4
TỔNG QUAN VỀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ........................ 5
1.1
Tổng quan về công tác tư vấn đầu tư xây dựng ................................................ 5
1.2 Quá trình phát triển của Việt Nam về khung pháp lý đối với công tác tư vấn
đầu tư xây dựng .......................................................................................................... 8
1.3
Những bất cập về năng lực thực tế và hồ sơ năng lực trong quản lý xây dựng ..
......................................................................................................................... 13
1.4
Một số sự cố công trình xây dựng liên quan đến công tác tư vấn xây dựng .. 15
Kết luận chương 1 .................................................................................................... 19
XÂY DỰNG
2.1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ
........................................................................................................... 20
Khái quát về tư vấn xây dựng và những qui định của pháp luật .................... 20
2.1.1
Khái quát về tư vấn xây dựng .................................................................. 20
2.1.2
dựng
Hệ thống văn bản pháp quy áp dụng trong công tác tư vấn đầu tư xây
21
2.2
Nghiên cứu về năng lực của tổ chức và cá nhân về tư vấn xây dựng ............. 23
2.2.1
Khái niệm về năng lực tư vấn xây dựng .................................................. 23
2.2.2
Những yếu tố cấu thành năng lực của cá nhân về tư vấn xây dựng ......... 24
2.2.3
Năng lực của tổ chức (đơn vị) tư vấn ....................................................... 28
2.2.4
Những tồn tại cần khắc phục trong công tác tư vấn đầu tư xây dựng ...... 32
2.3 Những yêu cầu chủ yếu về năng lực tư vấn thí nghiệm và kiểm định công trình
xây dựng ................................................................................................................... 32
2.3.1
Về phòng thí nghiệm LAS XD hợp chuẩn ............................................... 32
iii
2.3.2
Về năng lực tư vấn kiểm định công trình xây dựng ................................. 34
Kết luận chương 2 .................................................................................................... 39
THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
TƯ VẤN ĐẨU TƯ XÂY DỰNG TẠI TRUNG TÂM KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG
BÌNH THUẬN ........................................................................................................... 40
3.1
Giới thiệu chung về Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận ................. 40
3.1.1
Chức năng và nhiệm vụ ............................................................................ 40
3.1.2
Tổ chức bộ máy, nhân sự ......................................................................... 41
3.1.3
Các lĩnh vực hoạt động về Tư vấn đầu tư xây dựng ................................ 42
3.1.4
Các hợp đồng tư vấn điển hình Trung tâm đã thực hiện .......................... 44
3.2 Thực trạng về năng lực tư vấn đầu tư xây dựng tại Trung tâm Kiểm định xây
dựng Bình Thuận ...................................................................................................... 46
3.2.1
Cơ cấu tổ chức quản lý của Trung tâm .................................................... 46
3.2.2
Hệ thống quản lý chất lượng .................................................................... 55
3.2.3
Năng lực quản lý và điều hành nhân sự ................................................... 56
3.2.4
Công tác marketing, xây dựng thương hiệu của Trung tâm..................... 57
3.2.5
Trang thiết bị và phần mềm ..................................................................... 64
3.3 Đánh giá chung về năng lực tư vấn của Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình
Thuận ........................................................................................................................ 72
3.3.1
Tính đặc thù của Trung tâm ..................................................................... 72
3.3.2
Các mặt đã đạt được ................................................................................. 73
3.3.3
Các mặt còn hạn chế và nguyên nhân ...................................................... 74
3.4 Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực tư vấn của Trung tâm Kiểm định
xây dựng Bình Thuận ............................................................................................... 76
3.4.1
Căn cứ đề xuất giải pháp .......................................................................... 76
3.4.2 Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của môi trường kinh doanh tác
động đến hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng trong thời gian tới .......................... 77
3.4.3
Đề xuất chiến lược phát triển của Trung tâm ........................................... 78
3.4.4 Các giải pháp cụ thể để thực thi chiến lược và nâng cao năng lực Tư vấn
đầu tư xây dựng của Trung tâm ............................................................................ 79
3.4.5 Các giải pháp tăng năng lực cạnh tranh trong công tác thí nghiệm, kiểm
định chất lượng công trình xây dựng .................................................................... 83
Kết luận chương 3 .................................................................................................... 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 90
iv
1. Kết luận..................................................................................................................... 90
2. Kiến nghị .................................................................................................................. 91
2.1. Kiến nghị với Nhà nước và Ngành xây dựng ........................................................ 91
2.2. Kiến nghị với Trung tâm Kiểm định Xây dựng Bình Thuận ............................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 92
v
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Sự cố vỡ đập Z 20 tại Hương Khê-Hà Tĩnh .................................................. 15
Hình 1.2 Sự cố sập sàn bê tông Khách sạn Tân Khải Hoàn ......................................... 16
Hình 1.3 Sự cố vỡ Đập Thủy điện Ia Krêl 2................................................................. 17
Hình 1.4 Sự cố sập sàn thao tác thi công Nhà nuôi Chim Yến .................................... 18
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận ......................... 46
Hình 3.2 Trình độ đào tạo của viên chức thuộc Trung tâm (không kể các chuyên gia)59
Hình 3.3 Biểu đồ tỷ lệ số năm kinh nghiệm của cán bộ Trung tâm ............................. 60
Hình 3.4 Biểu đồ tỷ lệ độ tuổi của cán bộ Trung tâm .................................................. 61
Hình 3.5 Biểu đồ tăng trưởng doanh thu các năm từ 2013-2017 ................................. 71
Hình 3.6 Sơ đồ tổ chức hoạt động dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng của Trung tâm..... 82
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Số dự án trong lĩnh vực thí nghiệm vật liệu, cấu kiện công trình xây dựng . 42
Bảng 3.2 Số dự án trong lĩnh vực Kiểm định công trình xây dựng ............................. 42
Bảng 3.3 Số dự án trong công tác Thẩm tra thiết kế-Dự toán ...................................... 43
Bảng 3.4 Số dự án trong công tác Tư vấn Giám sát chất lượng thi công ..................... 43
Bảng 3.5 Các hợp đồng Trung tâm thực hiện trong những năm gần đây .................... 44
Bảng 3.6 Trình độ đào tạo của các viên chức của Trung tâm (không kể các chuyên gia)
...................................................................................................................................... 58
Bảng 3.7 Thâm niên công tác của các cán bộ ở Trung tâm.......................................... 59
Bảng 3.8 Độ tuổi của các cán bộ ở Trung tâm ............................................................. 60
Bảng 3.9 Hồ sơ năng lực Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận tháng 5/2018
[37]................................................................................................................................ 61
Bảng 3.10 - Bảng thống kê các kỹ sư có chứng chỉ hành nghề HĐXD ....................... 62
Bảng 3.11 - Bảng thống kê năng lực Tư vấn xây dựng của Trung tâm 01/2019 ......... 63
Bảng 3.12 - Thiết bị hiện có của Trung tâm ................................................................. 64
Bảng 3.13 - Thống kê các phần mềm mà Trung tâm đang ứng dụng .......................... 69
Bảng 3.14 - Một số chỉ tiêu kinh tế phản ánh tình hình phát triển của Trung tâm từ năm
2013-2017 ..................................................................................................................... 70
Bảng 3.15- Các phần mềm cần nâng cấp sử dụng (trong đơn vị) ................................ 88
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
BVTC
Bản vẽ thi công
DN
Doanh nghiệp
ĐTXD
Đầu tư xây dựng
HĐXD
Hoạt động xây dựng
HĐND
Hội đồng nhân dân
HTKT
Hạ tầng kỹ thuật
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
XDCT
Xây dựng công trình
viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuật ngữ “tư vấn” trở nên phổ biến ở đất nước ta từ những năm cuối thế kỷ trước,
nhiều ngành tư vấn đã trở thành một nghề và đặc biệt được coi trọng như: tư vấn pháp
luật, tư vấn xây dựng, tư vấn kinh tế, tư vấn khám chữa bệnh…Nghe đến tư vấn là
người ta đều hình dung ra hình ảnh những người trí thức hiểu biết về pháp luật, về
từng ngành kinh tế, kỹ thuật mà họ tư vấn, là những người “trên thông thiên văn, dưới
tường địa lý”, đồng thời là người có đạo đức nghề nghiệp, trung thực trong công việc
của mình; hoạt động tư vấn đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó
không chỉ là hoạt động mang tính hoạt động nghề nghiệp mà còn là đòn bẩy về kinh tế,
kỹ thuật cao cho xã hội. Riêng về hoạt động tư vấn xây dựng, từ những năm 2.000,
nhiều tổ chức tư vấn của nhà nước do UBND cấp tỉnh thành lập như: các Công ty Tư
vấn xây dựng ra đời trên cơ sở sắp xếp lại các Viện Quy hoạch, thiết kế; các Công ty
Tư vấn chuyên ngành trực thuộc các Bộ, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các
Sở chuyên ngành xây dựng; những năm gần đây rất nhiều các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế được thành lập, trong đó có nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hiện
nay trên cả nước có khoảng trên 3.000 tổ chức tư vấn xây dựng, đang quản lý và hợp
tác với hàng vạn kỹ sư, kiến trúc sư, các nhà khoa học trên cả nước thực hiện Tư vấn
xây dựng. Theo quy định hiện hành thì Tư vấn xây dựng được gọi là “Tư vấn đầu tư
xây dựng”, bao gồm: lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát,
thiết kế xây dựng, thẩm tra, kiểm định, thí nghiệm, quản lý dự án, giám sát thi công và
công việc tư vấn khác có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng. Bên cạnh sự phát
triển quá nhanh về số lượng, còn nhiều vấn đề tồn tại về chất lượng công tác tư vấn,
năng lực của các tổ chức tư vấn còn hạn chế, cạnh tranh gay gắt không lành mạnh dẫn
tới một số công ty tư vấn phải giải thể; ưu thế cạnh tranh của tư vấn trong nước đối với
các công ty nước ngoài còn kém, việc quản lý và các cơ chế chính sách đối với các tổ
chức tư vấn còn nhiều vấn đề phức tạp. Điều này đòi hỏi các tổ chức tư vấn cần phải
nhìn nhận, đánh giá, nắm bắt các diễn biến của hoạt động dịch vụ để tự đổi mới việc tổ
chức, quản lý đến củng cố năng lực đội ngũ kỹ sư, kiến trúc sư nhằm đáp ứng yêu cầu
1
ngày càng cao của thị trường tư vấn đầu tư xây dựng.Với chính sách mở cửa thị trường
xây dựng cho nhà thầu nước ngoài, tư vấn xây dựng Việt Nam sẽ học hỏi được quy
trình, kỹ thuật, kỹ năng quản lý của họ để nâng cao được kiến thức về công nghệ, nắm
bắt được thị trường quốc tế. Nhưng do khả năng, trình độ, nguồn vốn còn hạn chế nên
trong mối quan hệ giữa tư vấn trong nước và tư vấn nước ngoài, tư vấn xây dựng Việt
Nam thường đóng vai trò là nhà thầu phụ; các nhà thầu chính nước ngoài chỉ dành cơ
hội cho nhà thầu phụ trong nước thực hiện một số phần việc rất nhỏ, từ đó doanh thu
và lợi nhuận mang lại thấp. Thách thức, cơ hội và áp lực đan xen đòi hỏi bản lĩnh và
sự phấn đấu của chính lực lượng tư vấn đầu tư xây dựng trong nước có bước đi thích
hợp, khai thác thế lợi, hạn chế tiêu cực, từng bước, bắt kịp với trình độ quốc tế, tiến tới
mục tiêu vươn ra bên ngoài ngày càng lớn. Theo quy định của Luật Xây dựng năm
2014, từ năm 2015 đến nay Chính phủ, các Bộ, ngành đã ban hành hàng loạt các quy
định, chính sách có liên quan đến quản lý loại hình hoạt động dịch vụ này; những
chính sách đó đã và đang phát huy hiệu quả trong việc quản lý trên toàn quốc. Việc
nghiên cứu để nâng cao năng lực Tư vấn đầu tư xây dựng trên con đường hội nhập là
một nhu cầu bức thiết cả trước mắt và lâu dài. Đối với các tổ chức sự nghiệp thực hiện
Tư vấn đầu tư xây dựng thường có quy mô nhỏ nhưng là cánh tay nối dài của các cơ
quan quản lý về chất lượng công trình xây dựng, do đó việc nghiên cứu để đề xuất các
giải pháp “Nghiên cứu nâng cao năng lực Tư vấn đầu tư xây dựng của Trung tâm
Kiểm định xây dựng Bình Thuận” là rất cần thiết và thiết thực với cá nhân tác giả
cũng như các học viên, người quản lý khác đang công tác tại các tổ chức sự nghiệp
công lập hoạt động trong lĩnh vực Tư vấn đầu tư xây dựng trên toàn quốc.
2. Mục đích của đề tài
Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về Tư vấn đầu tư xây dựng, năng
lực Tư vấn đầu tư xây dựng và sự cần thiết khách quan phải nâng cao năng lực Tư vấn
đầu tư xây dựng. Tìm ra những hạn chế khách quan và chủ quan trong công tác tư vấn
đầu tư xây dựng và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tư vấn đầu tư xây
dựng của Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận.
2
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, tác giả luận văn dựa trên cách tiếp cận cơ sở lý luận
và khoa học và thực tiễn; dùng phương pháp: điều tra, khảo sát, thống kê, phương
pháp phân tích hệ thống. Đồng thời tác giả nghiên cứu các quy định của Nhà nước
hiện hành để áp dụng phù hợp với đối tượng và nội dung nghiên cứu của đề tài trong
điều kiện Việt Nam hiện nay.
Tác giả sử dụng các phương pháp cơ bản trong nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu tổng quan;
Phương pháp phân tích lý luận và hệ thống;
Phân tích hệ thống pháp luật đối chiếu với thực tiễn;
Phương pháp chuyên gia.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực hoạt động và các giải pháp nâng cao năng
lực hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng của các doanh nghiệp, tổ chức tư vấn xây dựng
nói chung và của Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận nói riêng.
4.2.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu lĩnh vực tư vấn giám định, thí nghiệm, kiểm định các công
trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, các tổ chức sự nghiệp trực thuộc các Sở Xây
dựng trên toàn quốc trong đó tập đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu ở Trung tâm Kiểm định
xây dựng Bình Thuận.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa năng lực thực tiễn của đề tài
5.1.
Ý nghĩa khoa học của đề tài
3
Luận văn góp phần hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về Tư vấn đầu tư xây
dựng; ý nghĩa, vai trò và tầm quan trọng của việc đưa ra giải pháp nâng cao năng lực
Tư vấn đầu tư xây dựng của các doanh nghiệp, các tổ chức sự nghiệp.
5.2.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Khảo sát, thống kê, phân tích đánh giá có hệ thống thực trạng năng lực tư vấn xây
dựng của một số doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp và Trung tâm Kiểm định xây dựng
Bình Thuận.
6. Kết quả đạt được
- Nắm bắt được tổng quát về các công tác Tư vấn đầu tư xây dựng hiện nay.
- Hệ thống hóa và hoàn thiện cơ sở lý luận về tư vấn, năng lực tư vấn đầu tư xây dựng
và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác tư vấn đầu tư xây dựng công trình.
- Nêu ra những bất cập về hành lang pháp lý đang áp dụng, các quy định hiện hành ảnh
hưởng đến năng lực Tư vấn đầu tư xây dựng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực của công tác tư vấn đầu tư xây dựng tại
Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận, từ đó rút ra những kết quả đạt được;
những mặt còn tồn tại hạn chế, từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao năng lực Tư
vấn đầu tư xây dựng của Trung tâm.
4
TỔNG QUAN VỀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1 Tổng quan về công tác tư vấn đầu tư xây dựng
Xây dựng cơ bản là quá trình thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng
các tài sản cố định của nền kinh tế quốc dân thuộc các lĩnh vực sản xuất vật chất cũng
như phi sản xuất vật chất bằng các hình thức xây dựng mới, sửa chửa, cải tạo, khôi
phục và mở rộng chúng. Đó là lao động của toàn xã hội tạo nên cơ sở vật chất để phát
triển kinh tế, nơi ở và cuộc sống văn hoá cho mọi người, thể hiện sự tiến lên và phồn
vinh của đất nước. Xây dựng cơ bản là một khâu trong hoạt động đầu tư xây dựng, nó
giữ vị trí quan trọng trong đời sống của mỗi gia đình và sự phát triển chung của nền
kinh tế quốc dân.
Theo Điều 3 Luật Xây dựng 2014, Hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng gồm lập quy
hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế xây dựng,
thẩm tra, kiểm định, thí nghiệm, quản lý dự án, giám sát thi công và công việc tư vấn
khác có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng [1].
Quá trình đầu tư là quá trình bỏ vốn mua nguyên vật liệu, lao động cùng với các tài
nguyên khác để tạo thành tài sản cố định với hiệu quả kinh tế cao nhất. Đó là tổng thể
các hoạt động để vật chất hóa vốn đầu tư thành tài sản cố định cho nền kinh tế quốc
dân.
Quá trình đầu tư được coi là một hệ thống phức tạp có đầu vào và đầu ra. Nội dung
của sự vận động và phát triển của hệ thống này được thực hiện qua giai đoạn chuẩn
bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc xây dựng công trình, đưa công trình vào khai
thác sử dụng.
Quá trình đầu tư phải được tuân theo trình tự đầu tư và xây dựng do Nhà nước quy
định. Để đầu tư xây dựng công trình cần phải có các đơn vị tư vấn đầu tư xây dựng để
thực hiện trong quá trình đầu tư dự án. Các đơn vị Tư vấn đầu tư xây dựng, kể cả các
tổ chức Tư vấn nước ngoài khi làm việc cho các dự án ở Việt Nam cũng cần được tư
vấn thủ tục pháp lý để được cấp giấy phép thực hiện. Quá trình đầu tư xây dựng công
trình bao gồm 03 giai đoạn, các giai đoạn thực hiện đều có sự tham gia của công tác
Tư vấn đầu tư xây dựng.
5
* Giai đoạn chuẩn bị dự án
Để đồng vốn đầu tư đạt được hiệu quả cao nhất thì Chủ đầu tư biết nên đầu tư vào lĩnh
vực nào, với số vốn đầu tư là bao nhiêu, vào nơi nào, đầu tư vào thời gian nào là có lợi
nhất trong mỗi giai đoạn đầu tư. Trong đó quan trọng nhất là giai đoạn chuẩn bị dự án
và giai đoạn này là cơ sở của việc quyết định đầu tư một cách có căn cứ.
Trong giai đoạn này cần thực hiện các công việc sau đây:
- Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có);
- Lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng để xem xét.
Kết thúc giai đoạn này khi nhận được văn bản Quyết định đầu tư của cấp thẩm quyền.
Ở giai đoạn này Nhà thầu Tư vấn đầu tư xây dựng thực hiện các công tác như: Tư vấn
Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật; Tư vấn thẩm tra để phục
vụ công tác thẩm định.
* Giai đoạn thực hiện hiện dự án:
Giai đoạn thực hiện dự án giữ vai trò quan trọng quyết định việc thực hiện quá trình
đầu tư nhằm vật chất hóa vốn đầu tư thành tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân, ở
giai đoạn này trước hết phải làm tốt công tác chuẩn bị.
Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc:
- Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất (nếu có);
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có);
- Khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng;
- Cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây
dựng);
- Tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng;
- Thi công xây dựng công trình;
6
Giám sát thi công xây dựng;
Tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành;
Nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành;
Vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác.
Ở giai đoạn này Nhà thầu Tư vấn đầu tư xây dựng có thể thực hiện các công tác như:
Tư vấn thiết kế công trình xây dựng;
Tư vấn quản lý dự án;
Tư vấn thẩm tra Thiết kế-Dự toán để phục vụ công tác thẩm định;
Tư vấn lập hồ sơ mời thầu và lựa chọn kết quả đấu thầu;
Tư vấn giám sát chất lượng thi công;
Tư vấn thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;
Tư vấn kiểm tra hồ hồ sơ nghiệm thu.
* Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng
Giai đoạn này vận hành như thế nào là phụ thuộc rất nhiều vào các giai đoạn trước,
đặc biệt phải làm rõ tính khả thi của dự án về mặt kinh tế lẫn kỹ thuật. Những thiếu sót
ở khâu lập dự án tư vấn đầu tư xây dựng sẽ gây nhiều khó khăn trong việc vận hành
kết quả đầu tư và việc sai sót này rất tốn kém nhiều lúc vượt mức khả năng của Chủ
đầu tư làm cho dự án hoạt động kém hiệu quả.
Do đó phải nghiên cứu kỹ ở khâu lập dự án đầu tư xây dựng để dự án đưa vào vận
hành khai thác vốn và tài sản được tốt trong suốt thời kỳ hoạt động của dự án để thu
hồi vốn và lợi nhuận.
Giai đoạn này gồm các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo hành công trình
xây dựng:
Kết thúc xây dựng công trình khi chủ đầu tư đã nhận bàn giao toàn bộ công trình và
công trình đã hết thời gian bảo hành theo quy định.
7
Công trình chỉ được bàn giao toàn bộ cho người sử dụng khi đã được xây lắp xong
hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt và kiểm tra hồ sơ nghiệm thu. Hồ sơ bàn giao phải
đầy đủ theo pháp luật về xây dựng và phải nộp lưu trữ theo theo quy định hiện hành.
Tùy thuộc điều kiện cụ thể và yêu cầu kỹ thuật của dự án, người quyết định đầu tư
quyết định trình tự thực hiện tuần tự hoặc kết hợp đồng thời đối với các hạng mục
công việc theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 6 Nghị định số
59/2015/NĐ-CP. [2]
1.2 Quá trình phát triển của Việt Nam về khung pháp lý đối với công tác tư vấn
đầu tư xây dựng
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện,
thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã
hội.
Hình thức pháp luật được hiểu là cách thức mà Nhà nước sử dụng để thể hiện ý chí của
mình. Ý chí của Nhà nước được cụ thể hoá bằng những quy tắc xử sự có tính bắt buộc
chung. Ở nước ta, hình thức pháp luật là Văn bản quy phạm pháp luật (chúng ta không
thừa nhân tập quán pháp, tiền lệ pháp là hình thức pháp luật, tuy rằng nhiều nước trên
thế giới có thừa nhận các hình thức này).
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành
theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có các quy tắc xử sự chung, được Nhà nước
bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Pháp luật trong xây dựng: được hiểu là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật do
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các hoạt động xây
dựng và những hoạt động khác có liên quan đến xây dựng. Pháp luật trong xây dựng là
một bộ phận nằm trong hệ thống pháp luật của mỗi Quốc gia.
Ở nước ta, trong Bộ luật Hồng Đức (thời nhà Lê) đã có một số điều nói về xây dựng,
quy định việc xây nhà của Vua, của quan và của dân theo đẳng cấp của chế độ phong
kiến. Trong thời kỳ cuối của triều Nguyễn, thời kỳ Pháp thuộc đã có nhiều văn bản
pháp luật quy định trong việc xây dựng. "Bộ sưu tập các thể lệ xây cất" của chính
8
quyền Sài Gòn xuất bản năm 1970 có 51 văn bản bao gồm các Dụ, Sắc luật, Nghị
định, Thông tư tính từ năm 1903 cho đến trước ngày miền Nam được giải phóng …
Sự cần thiết của các quy định luật pháp xây dựng xuất phát từ đặc điểm của công trình
xây dựng và hoạt động xây dựng:
- Công trình xây dựng gắn liền với đất nên cần có mặt bằng được chuẩn bị sẵn, là sản
phẩm có tuổi thọ lâu dài và giá trị lớn, có liên quan đến tính mạng, sức khỏe và tài sản
của những người sinh sống, làm việc và lui tới trong đó;
- Việc xây dựng công trình thực hiện theo đặt hàng sản xuất đơn chiếc ở ngoài trời
trong thời gian dài, nhiều bộ phận khi sản xuất xong thì bị che khuất nên không kiểm
tra được, trong quá trình xây dựng thì các hoạt động sản xuất và giao dịch cùng đồng
thời diễn ra, đan chéo với nhau, vì vậy hợp đồng xây dựng rất phức tạp do phải tiên
liệu nhiều tình huống và quản lý nhiều rủi ro, bất trắc. Công trình xây dựng có quy mô
rất khác nhau, từ ngôi nhà nhỏ chỉ cần một số người thợ xây dựng đến công trình thủy
điện lớn với hàng vạn công nhân trên công trường.
Do các đặc điểm nói trên của công trình xây dựng và hoạt động xây dựng nên pháp
luật xây dựng gồm hai nhóm chính là:
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật và quy phạm xây dựng (gọi chung là quy chuẩn) có liên quan
với công trình xây dựng mà các khâu khảo sát, thiết kế và thi công phải tuân thủ;
- Các quy định pháp luật về các quan hệ hành chính, kinh tế và dân sự trong hoạt động
xây dựng.
Quy chuẩn xây dựng là tập hợp các quy tắc nhằm đảm bảo tuổi thọ công trình cũng
như mức độ tối thiểu về mặt an toàn, bảo vệ sức khỏe và phúc lợi chung có liên quan
đến việc xây dựng và sử dụng công trình. Các kỹ sư, kiến trúc sư, cán bộ thi công,
giám sát, thanh tra xây dựng, và các công ty sản xuất và cung ứng vật tư, công ty bảo
hiểm, quản lý bất động sản v.v. đều phải am hiểu và chấp hành quy chuẩn xây dựng.
Các nước phát triển đều có quy chuẩn xây dựng của nước mình, nhưng cũng có nước
(như Hoa Kỳ) chủ yếu áp dụng quy chuẩn xây dựng do Hội đồng quy chuẩn quốc tế
(International Code Council/ ICC) soạn thảo, gồm 14 nhóm Quy chuẩn quốc tế
(International Codes, còn gọi là i-codes), như Quy chuẩn quốc tế về nhà ở, Phòng
9
chống cháy, Bảo tồn năng lượng, Đường ống, Cơ khí … Hay như các nước thuộc
Cộng đồng Châu Âu từ tháng 3/2010 đã dừng áp dụng quy chuẩn quốc gia để chuyển
sang áp dụng Quy chuẩn Châu Âu (Eurocodes) thống nhất do Ủy ban Châu Âu về tiêu
chuẩn hóa soạn thảo.
Hoạt động xây dựng phân biệt hai loại hình:
- Hoạt động đầu tư xây dựng, còn gọi là công tác kiến thiết cơ bản, bao gồm toàn bộ
quá trình chuẩn bị đầu tư, lập dự án đầu tư, huy động vốn, tổ chức khảo sát địa chất
thủy văn và công tác thiết kế, chuẩn bị mặt bằng đất đai, chọn nhà thầu cung ứng trang
thiết bị và nhà thầu thi công, nhà thầu giám sát để thực hiện quá trình xây lắp và
nghiêm thu bàn giao công trình vào sử dụng;
- Hoạt động xây lắp chỉ bao gồm các hoạt động trong quá trình thi công, lắp đặt,
nghiệm thu, bàn giao.
Đối tượng điều chỉnh của pháp luật xây dựng là các quan hệ xã hội trong hoạt động
xây dựng, bao gồm quan hệ quản lý hành chính, quan hệ hợp tác kinh tế và quan hệ
dân sự:
- Quan hệ quản lý hành chính diễn ra giữa bên quản lý, là các cơ quan quản lý hành
chính, với bên bị quản lý, là các bên tham gia hoạt động xây dựng. Quan hệ này bao
gồm hai mặt, một mặt là công tác quy hoạch, chỉ đạo, phối hợp và phục vụ, mặt khác
là kiểm tra, giám sát và điều tiết. Các quy định pháp luật về quan hệ quản lý hành
chính chủ yếu là: Quy hoạch, đất đai; trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng; Giấy phép xây
dựng; Bảo vệ môi trường.
- Quan hệ hợp tác kinh tế diễn ra giữa các chủ thể kinh tế tham gia quá trình đầu tư
xây dựng như chủ dự án, chủ sử dụng đất, tổ chức tín dụng, tư vấn khảo sát thiết kế,
nhà thầu thi công, nhà thầu cung ứng vật tư, nhà thầu quản lý dự án, nhà thầu giám sát
… Đây là quan hệ bình đẳng dựa trên nguyên tắc tự nguyện và thường thông qua ký
kết hợp đồng kinh tế. Nhìn chung, các quy định pháp luật về quan hệ hợp tác kinh tế
chủ yếu là: Trong công tác khảo sát, thiết kế; hoạt động đấu thầu và giao nhận thầu;
thu mua, cung ứng vật tư, thiết bị; trong dịch vụ quản lý dự án, dịch vụ giám sát thi
10
- Xem thêm -