LỜI CAM KẾT
Tên tôi là : Dương Nam Linh, sinh viên lớp KTQT48B, khoa Thương
mại và Kinh tế quốc tế.
Tôi xin cam đoan đề tài: “Thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của
công ty Cổ phần tập đoàn Thái Sơn–” là do tôi tự tìm tài liệu và tự viết
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thường Lạng và sự giúp đỡ của
công ty Cổ phần tập đoàn Thái Sơn.
Sinh viên
Dương Nam Linh
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản
của công ty cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn”, tôi đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm và giúp đỡ từ các cá nhân và tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế quốc
dân, các phòng ban, các thầy cô giáo trong trường và đặc biệt là các thầy cô
trong Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế đã chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS Nguyễn Thường
Lạng, người trực tiếp quan tâm, chỉ bảo và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện chuyên đề thực tập cuối khóa.
Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú lãnh đạo công ty
cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn và các cô chú nhân viên phòng Xuất nhập khẩu
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập cũng như thu thập tài
liệu, đã chỉ bảo cho tôi biết nhiều kiến thức thực tiễn
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, gia đình đề tôi có thể
hoàn thành tốt chuyên đề thực tập này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tới tất cả những sự giúp đỡ quý
báu đó.
Sinh viên thực hiện
Dương Nam Linh
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Anh
Từ viết
tắt
Ý nghĩa đầy đủ
Tiếng Việt
Nghĩa tiếng Việt
GSO
Association of
Southeast Asian
Nations
General Statistics
Office
EIU
Economist Intelligence
Unit's
EU
European Union
HACCP
Hazard Analysis and
Critical Control Points
TG
value
Trị giá
WTO
World Trade
Organization
Tổ chức thương mại
Thế giới
ASEAN
Từ viết
tắt
Ý nghĩa đầy đủ
XK
Xuất khẩu
NK
Nhập khẩu
Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á
Tổng cục Thống kê
Liên minh châu Âu
Hệ thống phân tích
mối nguy và kiểm soát
điểm tới hạn
XNK
Xuất nhập khẩu
QĐBTM
Quyết định – Bộ
Thương mại
QĐHĐQT
Quyết định –
Hội đồng bộ
trưởng
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính thiết yếu của đề tài
Ngày nay xu thế quốc tế hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế đang diễn ra
mạnh mẽ, nhiều tổ chức và khu vực được hình thành. Bên cạnh đó, việc Việt
Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO làm cho hoạt động xuất nhập
khẩu của Việt Nam phát triển với nhiều điều kiện thuận lợi song cũng không ít
những khó khăn.
Hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa chiến lược đặc biệt quan trọng trong sự
nghiệp phát triển của đất nước. Khi khâu xuất khẩu phát triển nó tạo điều kiện
cho việc tăng doanh thu ngân sách nhà nước, tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, tạo
công ăn việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống nhân dân, thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân. Việt Nam là nước đang phát triển, thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm, khả năng
quản lý hạn chế, chỉ có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và lao động dồi
dào. Vì vậy ngay từ đầu Đảng ta đã có nhiều chủ trương, chính sách, biện pháp
nhằm thúc đẩy các ngành kinh tế hướng vào xuất khẩu, nhằm thu hút vốn, công
nghệ của nước ngoài kết hợp với tiềm năng sẵn có trong nước tạo sự tăng trưởng
mạnh trong kim ngạch xuất khẩu, ổn định kinh tế, rút ngắn khoảng cách với các
nước phát triển. Vì thế xuất khẩu là hoạt động cần thiết cho Việt Nam.
Hoạt động xuất khẩu phát triển là cơ sở cho hoạt động nhập khẩu phát triển
góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Với tu duy đổi mới “Việt Nam mong
muốn làm bạn với tất cả các quốc gia và dân tộc trên thế giới” đã tạo điều kiện
cho sự mở rộng thị trường xuất nhập khẩu và tìm kiếm các đối tác thương mại
của các doanh nghiệp Việt Nam.
Việt Nam với đặc trưng là một nước nhiệt đới gió mùa có những đặc điểm
rất riêng về điều kiện về khí hậu, địa hình, đất đai và cả yêu tố con người. Tận
2
dụng được những lợi thế này, Việt Nam đã và đang phát triển được những loại
cây nông nghiệp như lúa, cao su, cà phê, chè, hạt điều, hạt tiêu…Đây là những
mặt hàng góp phần không nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu nói chung của đất
nước cũng như kim ngạch xuất khẩu nông sản nói riêng. Trong những năm gần
đây, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới, xuất
khẩu hạt tiêu thứ nhất trên thế giới, xuất khẩu cà phê thứ ba trên thế giới…
Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn tình hình sản xuất, xuất khẩu hàng nông
sản của công ty Cổ phẩn Tập Đoàn Thái Sơn và yêu cầu bức thiết của việc cần
phải đẩy nhanh tốc độ và kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản sang các thị
trường nước ngoài . Vì vậy đề tài được chọn là : “Thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu hàng nông sản của công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn”
2.Mục đích nghiên cứu:
Chuyên đề thực hiện nhằm đưa ra những đề xuất,những giải pháp thúc
đẩy xuất khẩu hàng nông sản nâng cao kim ngạch xuất khẩu của công ty
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của đề tài là nghiên cứu thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất
khẩu hàng nông sản của công ty cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: tất cả các thị trường xuất khẩu của công ty: Nhật Bản, EU
Trung quốc,…
Về thời gian: từ năm 2005 tới nay.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong đề tài sử dụng phương pháp thống kê, so sánh số liệu của nhóm
hàng nông sản xuất khẩu, các mặt hàng sản xuất, xuất khẩu chủ đạo những năm
gần đây. Đề tài còn kết hợp phương pháp tổng hợp, phân tích đánh giá đồng thời
vận dụng các quan điểm, đường lối, chính sách phát triển kinh tế của Đảng và
Nhà nước để làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu của đề tài.
5. Bố cục của đề tài:
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,phụ lục đề tài
có kết cấu như sau
3
Chương 1: Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần
Tập Đoàn Thái Sơn
Chương 2: Thực trạng hoạt động thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản
của công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty
Cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn trong thời gian tới.
CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN THÁI SƠN
1.1 Giới thiệu về công ty
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
4
Công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn được thành lập năm 2004
Tên giao dịch: THAI SON JOINT STOCK COMPANY.
Trụ sở tại: 45 Hồ Đắc Di – Phường Nam Đồng – Quận Đống Đa – Hà Nội
Công ty là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân thực hiện hạch toán độc lập
có tài khoản (tiền VNĐ và ngoại tệ) tại ngân hàng, có con dấu theo quy định của
nhà nước.
- Căn cứ vào
+ Quyết định số 3192/QĐ-BTM ngày 12 tháng 6 năm 2006 về việc điều
chỉnh mục 1.4 thuộc điều 1 của quyết định số 3147/QĐ-BTM ngày 23/12/2005
của bộ thương mại
+ Quyết định số 1009/QĐ-BTM ngày 12 tháng 6 năm 2006 về việc điều
chỉnh mục 1.4 thuộc điều 1 của quyết định số 3147/QĐ_BTM ngày 23/12/2005
của bộ thương mại
Công ty đã tiến hành từng bước cổ phần hoá như: Kiểm kê đánh giá,
kiểm toán, xác định giá trị doanh nghiệp, thực hiện phương án cổ phần hoá, bán
hầu hết vốn nhà nước có tại công ty, phát hành thêm cổ phần để chuyển doanh
nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, bán cổ phần cho công nhân viên của
công ty…
- Đến ngày 14/7/2006 công ty triệu tập đại hội cổ đông lần thứ nhất thông
qua điều lệ tổ chức của công ty cổ phần, bầu các chức danh hội đồng quản trị,
chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc.
Hiện tại, công ty xuất nhập khẩu Thái Sơn đã trở thành một trong những
công ty hàng đầu về kinh doanh thương mại như xuất nhập khẩu, bán buôn, bán
lẻ hàng hóa trên thị trường, kinh doanh thị trường nội địa, chế biến thủy hải sản,
chế biến nông sản …Ngoài ra công ty còn tổ chức mở rộng thêm nhiều lĩnh vực
5
kinh doanh khác như tổ chức sản xuất, gia công lắp ráp, liên doanh, liên kết, hợp
tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để sản xuất hàng hóa
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của thị trường trong nước và xuất khẩu. Hiện
nay, công ty đã trở thành đối tác tin cậy đối với các bạn hàng ở trên 30 quốc gia
trên thế giới và quan hệ hợp tác kinh tế của công ty ngày càng được phát triển và
mở rộng cho phù hợp với các hoạt động kinh doanh.
1.1.2 Lĩnh vực kinh doanh
Trực tiếp xuất khẩu và nhận uỷ thác xuất khẩu các mặt hàng: nông, lâm,
thuỷ hải sản chế biến, thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng khác.
Trực tiếp nhập khẩu và nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng: vật tư,
nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng, phương tiện vận tải và cả chuyển khẩu, tạm
nhập tái xuất.
Tổ chức sản xuất, lắp ráp gia công, liên doanh liên kết, hợp tác đầu tư với
các tổ chức trong và ngoài nước để sản xuất hàng nhập khẩu tiêu dùng.
Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nội địa, đặc biệt là xây dựng hệ
thống phân phối bán buôn, bán lẻ với chuỗi siêu thị điện máy
Hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ phục vụ người Việt Nam định cư ở nước
ngoài.
Hiện tại, công ty đã tiến hành hoạt động kinh doanh trong nước và mở rộng
hoạt động kinh doanh ra thị trường nước ngoài với hơn 30 quốc gia và vùng
lãnh thổ trên thế giới thông qua hoạt động xuất nhập khẩu trong đó Mỹ,
ASEAN, Trung Quốc, EU, Châu Phi và một số nước ở Châu Mỹ La Tinh là
những thị trường khách hàng tiềm năng của công ty.
1.1.3 Quyền và nghĩa vụ của công ty
1.1.3.1 Quyền của công ty
6
Được chủ động trong giao dịch đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp
đồng mua bán ngoại thương, hợp đồng kinh tế và các văn bản về hợp tác liên
doanh liên kết đã ký kết với khách hàng trong và ngoài nước thuộc phạm vi
hoạt động của công ty.
Được vay vốn kể cả ngoại tệ ở trong và ngoài nước, được liên doanh liên
kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước để mở rộng hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành của nhà nước.
Được lập đại diện chi nhánh và có thể có đại diện thường trú ở nước
ngoài khi được bộ cho phép.
Được cử cán bộ của công ty đi công tác dài hạn, ngắn hạn ở nước ngoài
hoặc mời khách nước ngoài vào Việt Nam để giao dịch đàm phán, ký kết các
vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của công ty theo quy định hiện hành của nhà
nước và bộ thương mại.
Tự chủ trong kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình
thức kinh doanh, đầu tư, chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh doanh;
đăng ký thay đổi, bổ sung các ngành nghề kinh doanh tuỳ theo yêu cầu hoạt
động kinh doanh của công ty.
Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt vốn và tài sản của công ty để kinh doanh;
thực hiện các lợi ích hợp pháp từ vốn và tài sản của công ty;
Sử dụng và quản lý các tài sản Nhà nước giao, cho thuê là đất đai, tài
nguyên theo quy định về đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác để thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh của công ty;
Nhượng bán hoặc cho thuê những tài sản không dùng đến hoặc chưa dùng
hết công suất.
Được cầm cố, thế chấp các tài sản, giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với
tài sản trên đất thuộc quyền quản lý của công ty tại các tổ chức tín dụng để vay
vốn kinh doanh theo quy định của pháp luật;
7
Lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn, phân bổ và sử dụng vốn;
Chủ động tìm kiếm thị trường, trực tiếp giao dịch và ký kết các hợp đồng
với các khách hàng trong và ngoài nước;
Đầu tư, liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, mua một phần hoặc toàn
bộ tài sản của doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật với mục đích phát
triển sản xuất, kinh doanh;
Kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu;
Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức các đơn vị sản xuất kinh doanh phù hợp
với mục tiêu, nhiệm vụ của công ty; phân chia và điều chỉnh nguồn lực giữa các
công ty thành viên trực thuộc nhằm đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh;
Thành lập mới các công ty TNHH, công ty cổ phần, chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh của công ty hoạt động trong nước hoặc nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các
hình thức trả lương, thưởng, quyết định mức lương trên cơ sở cống hiến và hiệu
quả sản xuất kinh doanh và có các quyền khác đối với người sử dụng lao động
theo quy định của Bộ luật Lao động và các quy định của pháp luật khác có liên
quan.
1.1.3.2 Nghĩa vụ của công ty
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh sản xuất của
công ty theo quy chế hiện hành.
Tuân thủ các chính sách, chế độ, luật pháp của nhà nước và thực hiện
nghiêm chỉnh các hợp đồng các văn bản pháp lý có liên quan mà công ty tham
gia ký kết.
Quản lý, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc công ty theo quy chế hiện hành của
nhà nước và bộ thương mại.
8
Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, tự chủ về tài chính.
Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh; bảo đảm đầy đủ điều kiện kinh doanh theo quy định
của pháp luật khi kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; chịu trách
nhiệm trước các cổ đông về kết quả kinh doanh như: chịu trách nhiệm vật chất
hữu hạn đối với khách hàng trong phạm vi vốn điều lệ của công ty,
Thực hiện đầy đủ chế độ thống kê theo quy định của pháp luật; định kỳ
báo cáo đầy đủ các thông tin theo mẫu được quy định và tình hình tài chính của
công ty với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; khi phát hiện các thông tin đã kê
khai hoặc báo cáo không chính xác, không đầy đủ thì phải kịp thời hiệu đính lại
các thông tin đó.
Thực hiện các khoản phải thu và các khoản phải trả ghi trong bảng cân
đối kế toán của công ty tại thời điểm lập báo cáo;
Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính
xác và đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán - thống kê;
Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định;
Công bố công khai các thông tin và báo cáo tài chính hàng năm; đánh giá
khách quan và đúng đắn về hoạt động của công ty, thực hiện đúng chế độ và các
quy định về quản lý vốn, tài sản.
Tuân thủ các quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an
toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và
danh lam thắng cảnh.
1.1.4 Cơ cấu tổ chức của công ty
9
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng xuất nhập khẩu I
Phòng Tài chính
Phòng xuất nhập khẩu II
n
Phòng Kế hoạch
Phòng Kinh doanh I
tư
Nguồn: Công ty cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn
Phòng Kỹ thuật
Phòng Kinh doanh II
Ghi chú
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu công ty
Điều hành trực tuyến
Kiểm soát hoạt động
Trong đó:
- Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao
nhất của công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng
cổ đông họp ít nhất một lần một năm và được tổ chức trong vòng 90 ngày kể từ
ngày kết thúc năm tài chính.
- Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị cao nhất của
Công ty, có toàn quyên nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến
10
mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại
hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên. Các thành viên của hội
đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu, miễm nhiệm, bãi nhiệm với đa số
phiếu biểu quyết chấp thuận theo thể thức bỏ phiếu kín
- Ban kiểm soát: Ban kiểm soát là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát
mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty.
- Tổng giám đốc: Tổng giám đốc là người điều hành cao nhất mọi hoạt
động của Công ty và là người đại diện theo pháp luật của Công ty
- Phó tổng giám đốc: Phó tổng giám đốc là người giúp việc cho Tổng
giám đốc, thực hiện các nhiệm vụ và công việc do Tổng giám đốc giao. Có 2
phó tổng giám đốc thực hiện các công việc cụ thể do Tổng giám đốc giao.
- Phòng Tổ chức hành chính: tổ chức quản lý lao động của công ty theo
nhiệm vụ của công ty, yêu cầu điều động, sắp xếp bố trí lao động của giám đốc
trên cơ sở nắm vững các quy định về tổ chức, lao động tiền lương quy định của
bộ luật lao động. Có trách nhiêm đề xuất mua sắm phương tiện làm việc và các
nhu cầu sinh hoạt của công ty, sửa chữa nhà cửa nhằm phục vụ họat động kinh
doanh, quản lý văn thư lưu trữ, tài liệu, hồ sơ chung. Cất giữ, bảo quản và giữ
gìn những tài liệu hiện có không để hư hỏng mất mát, xuống cấp hoặc để ra cháy
nổ. Tổ chức tốt đời sống cho cán bộ công nhân viên.
- Phòng kế hoạch đầu tư: Phòng tổng hợp có chức năng xây dựng, tổng
hợp cân đối các chỉ tiêu kế hoạch XNK, tài vụ, lao động, tiền lương, vật tư bao
bì vận tải ...bao gồm cả về số lượng ,chất lượng. Đồng thời tổng hợp các vấn đề
đối nội, đối ngoại của công ty , tiến hành thu thập nắm bắt thông tin mới nhất
trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
11
- Phòng Tài chính - kế toán: có trách nhiệm tổng hợp và hạch toán chi
tiết các nghiệp vụ phát sinh và lập báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích hoạt
động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán toàn công ty.
- Phòng kinh doanh và các chi nhánh: Giao dịch với các khách hàng
trong và ngoài nước trong giới hạn ngành nghề kinh doanh Công ty được cấp
phép với mục đích tiến tới các hợp đồng kinh doanh có hiệu quả cho Công ty.
Được Tổng Giám đốc ủy quyền ký kết các hợp đồng mua bán, xuất khẩu, nhập
khẩu, hợp đồng ủy thác, giao nhận vận chuyển, đại lý, dịch vụ…Thực hiện các
phương án và hợp đồng đã được phê duyệt theo đúng nội dung đã được phê
duyệt và luật phát Việt Nam, thông lệ quốc tế.
- Phòng Xuất nhập khẩu: Tìm kiếm những nhà cung cấp mới phù hợp
với những đòi hỏi của công ty nếu cần thiết, liên hệ nhà cung cấp để hỏi hàng,
đặt hàng, ký kết hợp đồng và các công việc liên quan khác, giữ vững và duy trì
mối quan hệ với những nhà cung cấp của công ty để thỏa thuận được những
chính sách tốt nhất từ phía họ và sự ủng hộ nhiệt tình của họ trong trường hợp
có bất cứ vấn đề gì xảy ra và đàm phán phương thức thanh toán, bảo hiểm và
phương tiện vận chuyển phù hợp tùy thuộc vào điều kiện của hợp đồng.
- Phòng kỹ thuật: Xây dựng các dịch vụ kỹ thuật phù hợp định hướng
của công ty, thỏa mãn các yêu cẩu của khách hàng bằng những giải pháp kỹ
thuật, tổ chức những khóa học để cải tiến những kỹ năng và kiến thức về kỹ
thuật và giao tiếp, cập nhật các thông tin về sản phẩm và công nghệ mới đối với
công ty và hỗ trợ khách hàng, nhà cung cấp, các chi nhánh và các bộ phận khác
trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến kỹ thuật, sản phẩm...
1.2 Khái quát về hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của công ty
cổ phần Thái Sơn
1.2.1 Thị trường xuất khẩu
ᄃ
12
Biềều đồề1: Các bạn hàng của cồng ty
NGUỒỒN:gov.vn
Thị trường Đông Bắc Á
Bao gồm hai thị trường chính là Hàn Quốc và Trung Quốc, đây là hai thị
trường có quan hệ hợp tác kinh doanh lâu đời với công ty trong hoạt động xuất
khẩu hàng nông sản do thị trường Đông Bắc Á có vị trí địa lý và thị hiếu tiêu
dùng có nhiều nét tương đồng với văn hoá Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu hàng
nông sản của công ty vào hai thị trường này luôn chiếm tỷ trọng cao nhất và duy
trì ở mức trên trên 30%. Sản lượng hàng nông sản xuất khẩu vào hai thị trường
có sự tăng đều qua các năm: năm 2005, sản lượng xuất khẩu đạt 14.139 tấn với
trị giá xuất khẩu là trên 39 triệu USD; năm 2006, sản lượng xuất khẩu tăng lên
đến 123.900 tấn đạt trên 50 triệu USD.
Cà phê là mặt hàng nông sản chủ lực xuất khẩu vào thị trường Trung
Quốc còn hạt tiêu và tinh bột sắn là hai mặt hàng được thị trường Hàn Quốc và
Nhật Bản nhập khẩu nhiều nhất. Dự đoán trong những năm tới, cà phê và hạt
tiêu vẫn là hai mặt hàng xuất khẩu chủ lực vào thị trường này trong đó Nhật Bản
là thị trường mà công ty có chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu vào để đến năm
2010, Nhật Bản cũng như Trung Quốc và Hàn Quốc trở thành thị trường xuất
khẩu chủ lực của công ty.
Thị trường ASEAN
Là thị trường xuất khẩu chủ lực của công ty xuất nhập khẩu Thái Sơn với
các mặt hàng nông sản sau: tiêu trắng và cà phê bên cạnh đó còn có cao su. Kim
ngạch xuất khẩu của công ty vào các thị trường này luôn dao động trên 10 %, trị
giá xuất khẩu của các mặt hàng nông sản có sự tăng đều và ổn định qua các năm.
Năm 2005, công ty đã xuất sang thị trường này 17.632 tấn nông sản, trị giá xuất
khẩu đạt trên 14 triệu USD. Năm 2006, sản lượng xuất giảm nhẹ xuống còn
13.753 tấn nhưng trị giá đạt trên 22 triệu USD, tăng 1,5 lần so với năm 2005.
Năm 2007 và 2008, sản lượng xuất khẩu tuy có giảm do sự khủng hoảng của
13
nền kinh tế thế giới ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam nhưng kim ngạch xuất
khẩu của công ty vào thị trường này vẫn được duy trì khá ổn định: năm 2007 đạt
16 triệu USD và năm 2008 đạt 14 triệu USD. Trong những năm tới, công ty Thái
Sơn sẽ tiếp tục duy trì và phát triển thị trường xuất khẩu này.
Thị trường EU:
Đây là thị trường xuất khẩu đầy tiềm năng của công ty nhưng cũng là một
trong những thị trường gây cho công ty nhiều khó khăn nhất khi thâm nhập vào
thị trường này. Nguyên nhân là do EU là thị trường phát triển bậc nhất trên thế
giới, đây là thị trường có những quy định nghiêm ngặt về chất lượng vệ sinh an
toàn thực phẩm, tiêu chuẩn chất lượng đối với hàng nông sản. Tuy nhiên, nếu
đạt được những tiêu chuẩn đó thì xuất khẩu vào thị trường EU sẽ đem lại lợi
nhuận lớn cho công ty.
Nắm bắt được điều đó, trong giai đoạn 2006-2008, công ty xuất nhập khẩu
Thái Sơn đã có những biện pháp để nâng cao chất lượng hàng nông sản xuất
khẩu đồng thời thiết lập các mối quan hệ để đưa hàng nông sản của công ty thâm
nhập thành công vào thị trường này. Kết quả là sản lượng và kim ngạch xuất
khẩu hàng nông sản của công ty vào thị trường này có sự tăng đều qua các năm,
dần chiếm tỉ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu. Nếu như năm 2005 là 12,8%
thì đến năm 2007 đã là 13,8% với kim ngạch xuất khẩu lên tới trên 7 triệu USD
trong đó cà phê, hạt tiêu, tinh bột sắn và hạt điều là những mặt hàng nông sản
được xuất khẩu nhiều nhất vào thị trường này.
Thị trường Nga – Đông Âu:
Đây là một trong những thị trường có mối quan hệ hợp tác kinh doanh với
công ty lâu đời nhất với công ty. Tinh bột sắn, cơm dừa và hạt điều là những mặt
hàng nông sản mà công ty Intimex xuất khẩu nhiều nhất vào thị trường này. Kim
ngạch xuất khẩu vào thị trường Nga – Đông Âu vào năm 2005 là 22.250 tấn, đạt
14
trên 18 triệu USD, chiếm 16,2% tỉ trọng xuất khẩu của công ty. Năm 2006, sản
lượng xuất khẩu của mặt hàng nông sản đạt 22.426 tấn, thu về trên 27 triệu
USD; tức là tăng gấp hơn 1.5 lần so với năm 2005. Trong 2 năm tiếp theo, tuy
sản lượng cũng như trị giá xuất khẩu vào thị trường này có giảm nhưng thị
trường này vẫn luôn duy trì được tỉ trọng trong kim ngạch xuất khẩu hàng nông
sản của công ty.
Thị trường Bắc Mỹ:
Là thị trường xuất khẩu lớn của công ty trong đó Mỹ, Mexico là 2 quốc
gia nhập khẩu cà phê nhiều nhất còn Canada là quốc gia nhập khẩu hạt tiêu
nhiều nhất. Nếu như năm 2005, sản lượng nông sản xuất khẩu đạt 21.279 tấn với
trị giá xuất khẩu đạt trên 19 triệu USD thì đến năm 2006, sản lượng xuất khẩu
đã tăng lên đến 22.054 tấn với trị giá xuất khẩu trên 27 triệu USD. Trong hai
năm tiếp theo, sản lượng và trị giá xuất khẩu của công ty vào thị trường này đều
giảm nhưng công ty vẫn luôn duy trì tỷ trọng xuất khẩu hàng nông sản vào thị
trường này.
Thị trường khác
Bao gồm một số quốc gia ở Trung Đông, Châu Phi và Châu Mỹ La Tinh.
Các mặt hàng nông sản xuất khẩu sang các thị trường này chủ yếu là hạt tiêu và
cơm dừa. Tuy sản lượng nông sản xuất khẩu sang các quốc gia này còn thấp
nhưng đã có sự tăng nhẹ theo từng năm. Nếu như năm 2005, tỷ trọng hàng nông
sản xuất sang quốc gia này là 9.5% thì đến năm 2008 nó đã tăng lên đạt 10,8%.
Đây là những thị trường hứa hẹn là tiềm năng đối với công ty trong những hoạt
động tiếp theo.
1.3 Đặc điểm của mặt hàng nông sản xuất khẩu và các yếu tố tác động
tới xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần Thái Sơn
1.3.1. Đặc điểm của mặt hàng nông sản xuất khẩu
15
Đặc trưng nổi bật nhất của hàng nông sản là sản phẩm của nông nghiệp do
đó nó chịu ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu, điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng…
Hoạt động sản xuất và thu hoạch nông sản mang tính thời vụ nên nông sản là
mặt hàng mang tính chất thời vụ. Hàng nông sản sẽ có giá rẻ, số lượng lớn và
chất lượng cao tại thời điểm thu hoạch. Các doanh nghiệp cần nắm bắt đặc điểm
này để tạo nguồn hàng xuất khẩu ổn định chất lượng, dồi dào về số lượng với
chi phí thấp, giá rẻ bởi vào khoảng thời gian trái vụ, hàng nông sản thường khan
hiếm, nếu có thì chất lượng cũng không cao mà giá cả thì đắt đỏ.
Chất lượng của hàng nông sản cũng chịu ảnh hưởng rất lớn của các điều
kiện bên ngoài như thời tiết, thổ nhưỡng… Nếu điều kiện tự nhiên ưu đãi cùng
với mưa thuận, gió hoà thì chất lượng của hàng nông sản đạt được là rất cao.
Ngược lại, chỉ cần có một chút hay đổi về thời tiết như mưa trái mùa thì cũng là
cho sản lượng cũng như chất lượng của mặt hàng nông sản giảm đi đáng kể.
Chất lượng của hàng nông sản còn phụ thuộc rất lớn vào khâu bảo quản và chế
biến. Vì vậy, bảo quản theo đúng tiêu chuẩn, quy cách cũng cần được chú trọng,
đầu tư để hạn chế những thiệt hại về chất lượng hàng hoá cũng như rủi ro của
doanh nghiệp xuất khẩu hàng nông sản
Hàng nông sản là mặt hàng phong phú, đa dạng nhiều chủng loại như: gạo,
rau quả, điều, cà phê, cao su, hạt tiêu, cơm dừa…đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của người tiêu dùng. Thị trường xuất khẩu hàng nông sản là thị trường cạnh
tranh lành mạnh nhưng khá gay gắt giữa các doanh nghiệp đến từ nhiều quốc gia
trên thế giới. Nhu cầu về hàng nông sản là rất lớn trong điều kiện hiện nay khi
mà dân số thế giới đang tăng lên nhanh chóng vì vậy kinh doanh xuất khẩu cần
có chiến lược lâu dài và bền vững để nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm nhằm thoả mãn được nhu cầu của thị trường xuất khẩu
Thị trường xuất khẩu nông sản cũng như các thị trường xuất khẩu khác
chịu ảnh hưởng của hàng rào thuế quan và phi thuế quan, luật pháp quốc tế,
16
chính sách bảo hộ hàng nông sản của các quốc gia nhập khẩu cũng như chính
sách điều tiết của nước xuất khẩu.
1.3.2. Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản của công ty
Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cũng như
sản lượng của hàng nông sản. Các điều kiện tự nhiên như khí hậu nhiệt đới gió
mùa ẩm, độ ẩm, lượng mưa, số giờ nắng trong ngày… là nhân tố quyết định đến
sự thành công của mặt hàng nông sản. Những vùng, miền địa lý có điều kiện tự
nhiên thuận lợi như trên chính là những nơi có sản lượng nông sản lớn trên thế
giới và Việt Nam chính là ví dụ điển hình. Sản lượng hàng nông sản ở Việt Nam
trong những năm gần đây tương đối cao và năm 2007, Việt Nam đã trở thành
nước xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất trên thế giới.
Mặt khác, do chịu ảnh hưởng của hiệu ứng nhà kính nên trong vài năm gần
đây, điều kiện thời tiết của các nước trên thế giới trong đó có Việt nam có những
biến đổi bất thường gây những hiện tượng như lũ lụt, hạn hán…làm cho sản
lượng nông nghiệp giảm sút, thu nhập của người dân cũng vì vậy mà giảm
sút,cuộc sống của ngưòi nông dân lâm vào tình trạng bấp bênh.
Cung cầu hàng nông sản trên thị trường
Cung hàng nông sản trên thế giới tiếp tục tăng nhanh và có sự cạnh tranh
lớn giữa hàng nông sản đến từ khắp các quốc gia trên thế giới. Mỗi hàng nông
sản mang đặc trưng của các vùng miền khác nhau tạo ra nhiều sự lựa chọn hơn
cho người tiêu dùng trong đó hàng nông sản đến từ các quốc gia như Brazil,
Trung Quốc, Inđônêsia, Thái Lan. Ấn Độ…đang tạo ra một sức ép cạnh tranh rất
lớn lên hàng nông sản của Việt Nam
Cầu thị trường về hàng nông sản tiếp tục tăng nhanh trong những năm gần
17
đay do sự phát triển không ngừng về dân số thế giới. Điều này, mở ra cơ hội
xuất khẩu cho các quốc gia có lợi thế về mặt hàng nông sản đặc biệt là những
mặt hàng nông sản có chất lượng cao đang được ưu chuộng và dần thay thế
những hàng nông sản bình thường hoặc có chất lượng kém.
Trình độ khoa học kỹ thuật
Khoa học kỹ thuật là nhân tố quan trọng quyết định đến chất lượng và sản
lượng của hàng nông sản. Khoa học kỹ thuật càng tiên tiến, càng hiện đại, càng
được ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp bao nhiêu thì càng tiết kiệm được chi
phí về nguồn nhân lực trong khi đó năng suất lao động tăng cao do chất lượng
về giống gieo trồng được cải tiến, nâng cao, sản lượng thu hoạch đạt chất lượng
cao. Hoa Kỳ là một quốc gia có số lượng lao động hoạt động trong nông nghiệp
là thấp nhất tuy nhiên Hoa Kỳ lại đứng trong số những quốc gia có sản lượng về
mặt hàng nông sản có chất lượng cao. Vì vậy, đầu tư và nâng cao sự ứng dụng
khoa học kỹ thuật là điều mà các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu nông sản
của Việt Nam cần phải thực hiện một cách nhanh chóng để đạt được hiệu quả
cao nhất
Môi trường chính trị, luật pháp và chính sách xuất khẩu của Nhà
nước
Môi trường chính trị ổn định tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh
được thuận lợi, tạo tiền đề cho sự đầu tư sản xuất có hiệu quả để phục vụ mục
tiêu xuất khẩu của doanh nghiệp.
Môi trường luật pháp với khung pháp lý tốt, chặt chẽ tạo điều kiện cho hoạt
động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp được đảm bảo, tránh những rủi ro
do những lỗ hổng về luật pháp. Bên cạnh đó, các chính sách mới ra đời được
điều chỉnh cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường cũng là nhân
tố giúp cho hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu được thuận lợi khi tham
18
- Xem thêm -