TRƯỜNG ĐÀO TẠO CÁC CHỨC DANH T ư PHÁP
TS. PHAN HỮU THƯ
(c h ủ b iê n )
Hoc Viện Tư Phá
PM32235
KỸ NẶNG
HÀNH NGHÊ LUẬT sư
■
TẬP II
CHUYÊN ĐỂ PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN
KỶ NẢNG HÀNH NGHỂ l u ậ t s ư
THƯVI ỆN
\
5 ĐÀO TẠO C A C C K Ú t OAHH
Tư PH ÁP
NHÀ XUẨT BẢN CÔNG AN NHÂN DÂN
KỸ NĂNG HÀNH NGHỂ LUẬT sư
TẬP II
CHUYÊN ĐỀ PHẤP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN
KỸ NÄNG HÀNH NGHỀ LUẬT sư
34V
22/929-Ç M .
CAND - 2002
TRƯỜNG ĐÀO TẠO CÁC CHỨC DANH Tư PHÁP
Chủ biên
TS. P H A N H Ữ U T H Ư
KỸ NÀNG HÀNH NGHỀ
LUẬT Sư
TẬP II
CHUYÊN ĐỀ PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN
KỸ NĂNG HÀNH NGHỀ LUẬT sư
'rdrỏri^^
: TẠOr;Ấc CK'Í'J DAMH rp
U U iV lỆ N
KHÒNrt ••.aíO^-...(Uv.
_____ ____ * ____
"_____ -
NHÀ XUẤT BẢN CÔNG AN NHÂN DÂN
f
I
Chủ biên
TS. PHAN H ũ u THƯ
Ban biên soạn
TS. PHAN
Hũu THƯ
ThS. NGUYỄN VẢN HUYÊN
TS. ĐỖ NGỌC THỊNH
TS. NGUYỄN THÀNH TRÌ
LS. NGUYỄN THANH BÌNH
TS. PHAN CHÍ HỈẾU
ThS. LÊ THU HÀ
TS. NGUYỄN HẢI HÀ
TẬP THỂ CÁC TÁC GIẢ
TS. HÀ HÙNG CƯỜNG
Thứ trưởng - Bộ Tư pháp
TS. PHAN HỮU THƯ
Giám đốc - Trưcmg Đào tạo các chức
danh Tư pháp; Luật sư-Đoàn luật sư HN
ThS. NGUYỄN CÔNG BÌNH
Chủ nhiệm bộ môn tố tụng dân sự Trường Đại học Luật HN; Luật sư-Đoàn
luật sư tỉnh Hà Tây
LS. NGUYỄN THANH BỈNH
Filó Chủ nhiệm khoa Đào tạo - Trường
Đào tạo các chức danh Tư pháp, Luật sư E)oàn luật sư tỉnh Hà Tĩnh
THÁI VẢN CÁCH
Trưởng phòng Tổng hợp - Tổng công ty
Bảo hiểm Việt Nam
ThS-TP. NGUYỄN VIỆT CƯỜNG
Phó chánh Toà lao động - Toà án nhân
dân tối cao
TS. PHẠM ĐỈNH CHƯỚNG
Cục trưởng - Cục sở hữu công nghiệp
ThS. ĐỖ KHÁC CHIẾN
Phó Cục trưởng * Cục Bản quyền tác giả
LS. NGUYỄN VĂN CHIẾN
Luật sư - Đoàn iuật sư HN
ThS. BÙI KIÊN ĐIỆN
Giảng viên - Trường Đại học Luật HN
ThS. BÙI THỊ THANH HẰNG
Giảng viên - Khoa Luật, Trường Đại
học Quốc gia HN
NGUYỄN THỊ VÂN HẰNG
Luật sư - Đoàn Luật sư HN
NGUYỄN MINH HẰNG
Giảng viên - Khoa Bổi dưỡng, Trường
Đào tạo cảc chức danh Tư pháp
TS. NGUYỂN HẢI HÀ
Luật sư - Đoàn Luật sư Hà Nội; Giảng
viên - Khoa Bổi dưỡng, Trường Đào tạo
các chức danh Tư pháp
ThS. LÊ THU HÀ
Phó chủ nhiệm khoa - Khoa Bổi dưỡng,
Trường Đào tạo các chức danh Tư pháp
TS. VŨ DUY HÀO
Giảng viên - Khoa Tài chính - Ngân hàng,
Trường Đại học kinh tế quốc dân
TS. PHẠM HỔNG HẢl
Giám đốc Trung tâm Tội phạm học - Viện
Nghiên cứu Nhà nước & pháp luật; Luật
sư - Đoàn Luật sư thành phố Hải Phòng
TS. TRẨN Đ ỉn h h ả o
Trưởng phòng Nghiên cứu pháp luật kinh
tế thương mại - Viện Nghiên cứu Nhà
nước & pháp luật
PGS - TS. LẺ HÓNG HẠNH
Phó hiệu trưởng -Trường Đại học Luật HN
ThS. VŨ THU HẠNH
Giảng viẽn Trường Đại học Luật HN
PHẠM THUÝ HỒNG
Giảng viên - Khoa Bồi dưỡng, Trường
Đào tạo các chức danh Tư pháp
ThS. NGÔ THỊ HƯỜNG
Giảng viên - Trường Đại học Luật H N
TS. ĐINH NGỌC HIỆN
Phó Viện trưởng - Viộn Nghiên cứu khoa
học hành chính, Học viện Hành chính
Quốc gia
TS. PHAN CHÍ HIỂU
Phó Chủ nhiệm khoa - Khoa Đào tạo,
Trường Đào tạo các chức danh Tư pháp
TP. NGUYỄN THỊ TUÝ HOA Thẩm phán - Toà dân sự, TAND thành
phố HN
ĐẶNG KIM HOA
Chuyên viên - Vụ Quản lý luật sư và tư
vấn pháp luật, Bộ Tư pháp
TS. NGUYỄN VĂN HÒ
Phó Viện trưởng - Viện khoa học hình sự,
Bộ Công an
PGS.- TS.VƯƠNG ĐÌNH HUỆ
TS. DƯƠNG ĐÀNG HUỆ
Phó Tổng kiểm toán Nhà nước
Phó Vụ trưởng - Vụ Pháp luật dân sự kinh
tế, Bộ Tư pháp
ThS. NGUYỄN VĂN HUYÊN Phó Giám đốc - Trường Đào tạo các chức
danh Tư pháp: Luật sư - Đoàn
luật sư HN
ThS. PHẠM CÔNG LẠC
Phó Chủ nhiệm khoa - Khoa Tư pháp,
Trường Đại học Luật HN; Luật sư - Đoàn
Luật sư tỉnh Lạng Sơn
TS. VŨ ĐỨC LONG
Phó Vụ trưỏíng - Vụ Quan hệ quốc tế và
hợp tác quốc tế, Bộ Tư pháp
NGUYỄN THỊ HẰNG n g a
Giảng viên - Khoa Đào tạo, Trưòíig Đào
tạo các chức danh Tư pháp
ThS. ĐẶNG THANH NGA
Giảng viên - Trường Đại học Luật HN
ThS ■TP. NGÔ MINH NGỌC
Phó Chánh toà dân sự - TAND thành phố
HN
TS. PHẠM DUY NGHĨA
Giảng viên - Khoa Luật, Trường Đại học
Quộc gia HN
ThS - TP. TRẦN THỊ NGHĨA Chánh tpà dân sự - TAND thành phố HN
ThS. LƯU BỈNH NHƯỠNG
Tổ trưởng Bộ môn luật lao động TTrường
Đại học Luật HN; LS-Đoàn LS Thái Bình
ThS. ĐỖ THỊ HƯƠNG NHU
Giảng yiên - Trường Đào tạo các chức
danh Tư pháp
TS. NGUYỄN NHƯ PHÁT
Giám đốc Trung tâm luật so sánh - Viện
Nghiên cứu Nhà nước và pháp luật
Nhà báo - Đài truyền hình Việt Nam
TRƯỜNG PHƯỚC
PGS - TS. ĐỖ NGỌC QUANG
Phó Viện trưởng - Viện Chiến lược, Bộ
Công an
!
NGÔ ĐÌNH QUANG
Trưởng phòng chính sách - Tổng cục thuế
GVC. HỌÀNG SƠN
Phó Chủ nhiệm Khoa Tư pháp - Trường
Đại học Luật HN
NGUYỄN VĂN THẢO
Vụ trưởng - Vụ Quản lý luật sư vặ tư vấn
pháp luật, Bộ Tư pháp
TS. ĐỖ NGỌC THỊNH
Phó Qiủ nhiệm khoa - Khoa Bổi dưỡng,
Trường Đào tạo các chức dmih Tự pháp
TRẦN MINH TIẾN
Giảng viện - Khoa Đào tạo, Trường Đào
tạo các chức danh Tiư^pháp
TS. NGUYỄN VẢN TUÂN
Phó Vụ írưởng - Vụ Quản lý luật sư và tư
vấn pháp luật, Bộ Tư pháp
ThS. PHẠM VẤN.TUẤĨÍ
Chụyên viên - Vụ Qụản lý luật sư và tư
vấn pháp luật, Bộ Tư pháp
TS. PHAN ĐẢNG TUẤT
Chủ nhiệm khoa - Khoa Kinh doanh công
. nghiệp và xây dựng, T5itòfng E)ạii học kinh
'\
PGS. NGUYỄN HỤpU yiỆN
tệ' quốc dân
Gịảng vỊên - TrưòỊHg Đại học kinh tế quốc
dân; Trọng tài viên - Trung tâm trọng tài
thương mại quốc tế Việt JSÍam.
8
I. PHƯƠNG HƯỚNG SỬA Đ ổ l, Bổ SUNG
BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH sự
í*
t■
1. NHẬN THỨC CHUNG VỂ BỘ LUẬT T ố TỤNG HÌNH s ự
1.1,
Những đóng góp của Bộ luật Tô' tụng hình sự trong cuộc đáu
tranh chông tội phạm từ 1989 đến 2000
Bộ luật Tô' tụng hình sự được Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt
Nam thông qua ngày 28 tháng 6 năm 1988 và có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng
1 nãm 1989. Bộ luật Tố tụng hình sự đã góp phần quan trọng trong cụộc đấu
tranh phòng, chống tội phạm, bảo vệ lợi ích Nhà nước, xã hội, quyền-và lợi
ích hợp pháp của công dân. Những đóng góp quan trọng đó được thể hiện ở
những nội dung sau đây:
- Bộ luật Tố tụng hình sự đã kế thừa và phát triển pháp luật tố tụng
hình sự của Nhà nước ta từ cách mạng tháng Tám cho đến nay. Trên cơ sở
đó, Bộ luật Tô' tụng hình sự đã thể chế hoá quan điểm, đưòng lối, chính sách
của Đảng^ pháp luật của Nhà nước trong đấu tranh phòng, chống tội phạm,
bảo vệ lợi ích nhà nước, xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân;
- Quy định một cách thống nhất các hoạt động tô' tụng của cả quá trình
giải quyết vụ án hình sự được bắt đầu từ khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và
thi hành bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật. Chính sự
quy định thống nhất này mà tất cả các địa phương trong toàn quốc thực hiện
một cách có hiệu quá các giai đoạn tố tụng, đảm bảo sự công bằng trong
điều'tra và xử lý người phạm tội;
- Quy định một çàch thống nhất về trách nhiêm, quyển, nghĩa vụ của
các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án hình sự. Việc quy định này đã đưa đến chuyên môn hoá căc hoạt
động tố tụng của các điéu tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán, hội thẩm nhân
dân, thư ký phiên toà, khắc phục được những tồn tại so với trước đây về các
chủ thể này;
- Quy định một cách cụ thể quyển và nghĩa vụ của những loại người
tham gia tô' tụng (bị can, bị cáo, người bị hại nguyên đơn dân sự, bị đơn dân
sự, người làm chứng v.v). Trên cơ sở này, những ngưcri tham gia tố tụng
nắm được quyển và nghĩa vụ của mình, tạo điều kiện cho họ.thực hiện và
bảo vệ chúng trước các cơ Quan tiến hành tố tụng;
- Quy định một cách rõ ràng những vấn đề Itèn quan đếh hoạt động
9
bào chữa, quyền và nghĩa vụ, trách nhiộm của người bào chữa, người báo vộ
quyền lợi của đương sự, tạo điều kiện cho họ thực hiện nhiệm vụ của mình
trong các giai đoạn tố tụng từ khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử tmớc các cơ
quan tiến hành tô' tụng;
- Bộ luật Tố tụng hình sự có cấu trúc tương đối hợp lý về các phần,
chương, điểu, khoản. Sự diễn đạt các điều luật nói chung là rõ ràng, dễ hiểu,
dễ vận dụng vào thực tế giải quyết vụ án hình sự. Đây có thể coi là ưu điểm
lớn nhất của Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành;
Tóm lại, Bộ luật Tô' tụng hình sự đã góp phần phát hiện chính xác,
nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, khôna để
lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Bộ luật đã góp phần bảo vệ chế độ
xã hội chủ nghĩa, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, giáo
dục công dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và tôn trọng các quy tác
của cuộc sống xã hội chủ nghĩa.
1.2.
Những hạn ch ế của Bộ luật T ố tụng hình sự hiện hành đặt ra
yêu cầu phải được bổ sung, sửa đổi
Trong quá trình thực hiện và áp dụng Bộ luật Tố tụng hình sự vào cuộc
đấu tranh phòng chống tội phạm cũng cho thấy, Bộ luật này vẫn có nhiều
điểm bất cập, chưa phù hợp với những thay đổi hiện tại của đời sống kinh tế
xã hội đất nước và cần thiết phải bổ sung sửa đổi cho phù hợp với tình hình
hiện nay. Những hạn chế của Bộ luật Tố tụng hình sự thể hiện;
- Bộ luật Tố tụng hình sự được xây dựng trong thời kỳ
nền kinh tế
tập trung, bao cấp và chịu ảnh hưởng trực tiếp của Hiến pháp 1980, Luật tổ
chức Toà án, Luật tổ chức Viện Kiém sát 1980, trong khi đó, năm 1992 Nhà
nước đã ban hành Hiến pháp, Luật tổ chức Toà án, Luật tổ chức Viện Kiểm
sát. Những văn bán luật này chưa được Bộ luật Tô' tụng hình sự thể chế hoá
một cách toàn diện. Cho nên đã gây nên nhiểu bất cập, chưa phản ánh được
thực chất toàn bộ những vâh đề liên quan đến việc tôn trọng và bảo vệ những
quyển cơ bản của công dân trong hoạt động tô' tụng, đến chú thể tiến hành tỏ
tụng v.v...
Ví dụ, những vấn đề liên quan đến bồi thường thiệt hại vật chất do các
cơ quan tiến hành tô' tụng gây nên theo Điẻu 24 Bộ luật Tô' tụng hình sự;
hoặc những váh đé liên quan đến người làm chúng, khi họ thực hiện việc làm
chứng tại các cơ quan tiến hành tố tụng;
- Quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của những người tiến hành tố tụng
(Điều tra viên, Kiểm sát viên, TTiẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký phiên
toà) chưa được rõ ràng, chưa phát huy được tính sáng tạo của các chủ thể
10
này trong chủ động phát hiện điều tra và xử lý những vụ việc liên quan đến
tội phạm. Thiếu những quy định về trách nhiệm cá nhân mà chủ yếu trách
nhiệm tố tụng lại được giao cho cơ quan tiến hành tố tụng (cơ quan điều tra,
Viện Kiểm sát, Toà án).
Ví dụ, trong nhiểu điều luật quy định: “Viện Kiểm sát cùng cấp phê
chuẩn", "Toà án có thể bắt giam ngay bị cáo", “Cơ quan điểu tra phải áp
dụng các biộn pháp hợp pháp" v .v.... Quy định như thế đã dẫn đến tình trạng
ai cũng có quyén, nhưng không ai có trách nhiệm. Điéu này ảnh hưởng trực
tiếp đến những việc làm oan sai thường xảy ra trong các giai đoạn tố tụng,
gây thiệt hại cho quyền lợi hợp pháp của cổng dân;
- Mạt khác, đã quy định chỉ người tiến hành tố tụng mới được giải
quyết vạy án, nhưng thực tế có nhiều ngưòd không được quy định là ngưòi
tiến hành tố tụng nhưng vẫn là nguời giải quyết vụ án, thậm chí giữ những
vai trò chủ đạo trong việc quyết định những vỂứi để giải quyết vụ án: Thủ
trưởng, Hió thủ trưởng cơ quan điều tra; Viện trưởng, Phó Viện tniởng Viện
Kiểm sát; Chánh án, Phó chánh án Toà án;
- Quy định không thống nhất quyén ngtũa vụ của một số người tham
gia tố tụng, nhất là bị can, bị cáo. Mặt khác, quy định như Bộ luật Tố tụng
hình sự chưa tạo khả nâng cho bị can, bị cáo thực hiện những quyền liên
quan đến tự mình bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa cho mình. Trong
ứ\ực tế, việc áp dụng những quy định Bộ luật Tố tụng hình sự hiện nay về
bào chữa đã và đang phát sinh nhiều vâíi đẻ khó khăn gây nên từ phía những
người tiến hành tố tụng, làm cho luật sư chưa thực hiện hết khả năng của
mình trong bảo vệ quyẻn lợi của bị can, bị cáo cũng như các đương sự khác
trong các giai đoạn tố tụng;
- Những quy định vé biộn pháp ngăn chạn lien quan đến bắt người, tạm
giữ, tạm giam, câán đi khỏi noi cư trú, bảo lãnh, đặt tiển hoậc tài sản đé đảm
bảo còn nhiều điểm chung chung, chưa phát huy hiệu ỉực của các biện pháp
này trong thực tế đảm bảo yêu cầu điẻu tra, truy tố, xét xử.
Ví dụ, việc quy định bắt nguời phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã
đang lẫn lộn giữa bắt tố tụng và bắt hành chính; bất người trong tnrỄmg hợp
khẩn cấp đang bị lạm quyển, yẽu cẩu tạm giữ chưa phù hợp vói tùĩig hoàn
cảnh ở các vùng, miển; trách nhiệm của người bảo lãnh khi thực hiện biện
pháp bảo lãnh v .v.... Tất cả những điều này cẩn được nghiên cứu hoàn thiện;
- BỐ trf bộ máy các cơ quan tiến hành tố tụng để thực hiộn các giai
đoạn tố tụng đang có nhiếu vấh đề làm yếu hiệu lực của các cơ quan này:
nhiẻu cơ quan điểu tra đặt ở nhiểu cấp, nhiểu ngành không có sự thống nhất
11
chỉ đạo chung; tiêu chuẩn của điều tra viéiij thủ trựởng, phó thụ trưởng cơ
quan điều tra, không thống nhậỊ giữa các ngành; phân định thẩm quyền điéu
tra chưa rõ ràng giữa các cơ quan điều.tra trong nỊiiều cấp, nhiéụ ngành; bộ
máy của Viện Kiểm sát chưa thực hiện được đầy đủ chức năng kịểm sát; bộ
máy Toà án yếu, khồng ổn định, xét xử;í;ỉiựa khách quan, phưa lặm tâm
phục, khẩu phục nhũng ngưòfi tham gia tô' tụng.trọpg nỊiiều vụ án hình sự;
- Thời gian gịải quyố vụ án kéo dài; nhiều vụ án đáng ra phải giải
quyết nhạnh,chóng, thời>hạn ngắn (chỉ 1 tháng), nhưng vẫn phải kéo dậi đến
hàng năm, ảnh hưỏfng trực tiếp.đến quyện và lợi ich hợp pháp của công dân;
- Việc thi hành bản án; quyết định của Toà án đã. có hiệu lực pháp
luật cũng có nhiều vấn đẻ: nhiều bản án Ijdiông được thi hành vì các lý do
khác nhau gây bất bình trong nhân dân; các hình thức thi hành án cũng phải
nghiên cứu, sửa đổi cho phù hợp với
kỳ dân chủ hoá hiện nay, nhất là
hình thức thi hành bản án tử hình, tù chung thân, tụ có thòi hạn;
Còn có rất nhiều bất cập khác trọng các quy phạm pháp luật của Bộ
luật Tố tụng hình sự đòi hỏi phải được nghiên cứu. Ọìính trong Nghi quyết
Hội Jighị Trung ựợng 8 khoá VII và trỌịtỉg Nghị quyết Hội nghị trung ựơng 3
khoá VIII đã chỉ ra sự cần thiết phải cải cách .tư phặp là một yêu cầu cấp
bách; phải xác định rõ thẩíĩi quyền c,ụạ mỗi cấp Toà ạn và cậc ẹơ quan tư
pháp khác, đảm bảp thực hiện nguyện, tắc 2 pấp xét xử; xây dựng cơ chế
tuyển chọn, bồi dưỡng cán bộ tư pháp theo chứẹ dạnh; quan tâm giáo dụẹ
phẩm chất, đạo đức yà đào tạo ,nghậ nghiệp; kiện, tọàn Toà án chuyên rnôn;
kiện toài> Viện Kiểm, sát theo hướng tập trung Ịàm tỐỊ.chi^c năng công tố vặ
kiểm .sát hoạt động tự pháp; chấịa chỉnh công tác thi hậph.ặn thẹo, hướng tập
trung vào một đầu mối v.v... Tất cả những điều này
rạ tyong sựạ,đổi Ị)ổ
sung Bộ luật Tố tụng hìph sự, ; .
ỉ
‘
•
I
,.
’
2. NHÜNG NÔI DỤNG CHÍNH TRỌNG Bổ SUNG, SỬA ĐỔỊ BỘ LỤẬT Tổ
T ỤNGHÌ NHS ự
,
J
J
2.1.
Quạn điểm jçhi đạo khi tiến hànỊi bọ.^ụng, sửa đổi P ạ luật T ố
tụng hÌỊịh sự hiện hành
,
,
- Sửa đổi Bộ luật Tô' tụng hình sư theo hưóng.phù họp
çàc
pháp luật khác đảm ^ảo trên cợ sở xây dựng I^àịnựớẹ tạ thực sự là nhà lụrớc
cụạ idân, do dân vậ vì dân» láy. liên, minh igiaị cấp .cÔRg dân với gi^ cấp nộag
dân và tầng lớp trí thiíc làỊĩi nền ^ g , do Ẹ)ảng Cộng sản y iêt Nam lãnh đạo;
- Ị^hạm ỴÌ sửa đổi Bộ luật Tố íung hình sự .nằm trong khuôn khổ Hiến
pháp 1992 và nhựng quy định sửa đổi Hiến phẬp 19^2, ríhững .điah hựớng
12
lớn của Đảng trong cải cách bộ máy Nhà nước nói chung và cải cách hành
chính các cơ quan tư pháp nói riêng;
- Sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự trên cơ sồ «quyền lực Nhà nước là
thống nhất, có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ qu$ri nhà nước
trcMig viẹc thực hiện ba quyển: lập pháp, hành' pháp và tư pháp. Đồng tìiời cổ
họt tập, tham khảo một số nước về quá trình tố tụng hình sự, các chủ thể của
quá trình này;
. '
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đáng; tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa; xây dựng Nhà nước pháp quyển Việt Nam; quản lý Nhà nước bằng
pháp;luật, đồng thời coi trọng giáo dục,'nâng cao đạo đức xã hội chủ nghĩa
khögg" chỉ những người tiến hành tô' tụng, những người liên quan đến hoật
dộng tô' tụng, mà toàn thê nhân dân trong cá nước nói chung.
Z.2. Những hướng chính nghiên cứu, b ổ sung, sửa đổi Bệ luật Tố
tụhg hinh sự tùệh hành
2.2.L Chủ thể tô'tụng hình sự
'
.
■
. - Phân định một cách cụ thể, rõ ràng theo hướng chuyên mồn hoá các
cấp Toà án liên quan đến thẩm quyền xét xử thỉeo sự việc, theo Itnh thổ,
theo đối tượng đối với các loại tội phạm của các Toà án (Toà áỉi nhân dân và
Toà án quân sự);
.
- Viện Kiểm sát tập trung thực hiện nhiêm vụ công tô' và kiểm sát các
hoạt động tố tụng từ khỏd tố, điéu tra, xốt xử, thi hành bẳhián, quyết định của
Toà án đã có hiệu lực pháp luật;
- Nghiên cứu tổ chức cơ quan điều tra hợp lý theo hướng tập trung sức
mạnh cúa cả hệ thống cơ quan điều tra, có thể thành tàp cơ-quan điểu tra
chung, có thể thu gọn đầu mối điều tra hiện nay, nhưpg’ phải đảm bảo sự
thống nhất hành động của cả hệ thống cơ quan điềư tra;
- Quy định rõ trách nhiệm cúa các cơ quan tiến hành tố tụngmgười
tiến hành tố tụng trong giải quyết vụ án hình sựỉ khi có hành vi tố tọng của
các chủ thể tiến hành tố tụng làm oan sai trong hoạt động tố tụng thì phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật; phải bồi thường, thiột hại Vật chất và>phục
hồi danh dự cho người bị làm oan, sai;
- Cụ thể hoá nhiệm vụ của các cơ quan tiến hành tố tụng (cơ quan điều
tra, Viện Kiểm sát, Tơà án) íheo từng cấp, từng ngành từ trung ương đến địa
phưoíng, đảm báo Bộ luật Tố tụng hình sự thể chế hoá Hiến Pháp, các luật tổ
chức Chính phủ, Toà án, Viện Kiểm sát;
- Xác định rõ những người tiến hành tố tụng mà không bó hẹp như
Điều 27 BLTTHS hiện hành. Cụ thế xác định rõ những người sau đây là
13
những người tiến hành tố tiịing: Thủ trưởng, Phó thủ trưòng cơ quan điểu tra,
Điều tra viên; Viện trưỏng, Hió viện trưởng Viộn Kiểm sát, Kiểm sát viên;
Qiánh án, Rió chánh án T(Â án, Thẩm phán, Hội Ihẩm, thư ký phiên toà;
- Quy định rõ hơn quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của từng loại người
tham gia tố tụng. Tũỳ theo vai trò của những người tham gia tố tụng mà
quyên, nghĩa vụ, trách nhiệm của họ được ghi rất cụ thể trong Bộ luật Tố
tụng hình sự bổ sung, sửa đổi;
Ví dụ, bổ sung quyền của người làm chúng (trong BLTTHS hiện hành
không quy định) người làm chứng có quyển yêu cầu cơ quan đã triệu tập
đảm bảo tính mạng, súc khoẻ, thanh toán tiền tàu xe và các khoản chi phí
khác; hoặc xác định vị trí của người bào chữa trong tố tụng hình sự: Người
bào chữa là luật sư, người dại diện hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị
cáo; bào chữa viên nhân dân do người tạm giữi t ị can, bị cáo lựa chọn hoặc
luật sư do đoàn luật sư cử và được cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Toà án
chấp nhận để họ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người bị tạm giữ, bào chữa cho bị can, bị cáo. Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm
củâ người bào chữa cũng được quy định cụ thể, chính xác hơn, đảm bảo cho
người bào chữa thực hiện nhiệm vụ của mình;
- Vấn để phòng ngừa tội phạm được nghiên cứu bổ sung trong Bộ luật
Tố tụng hình sự theo hướng khổng chỉ dừiig lại ở nguyên tấc chung chung,
mà cụ thể hoá thành tFách nhiệm cụ thể khtog chỉ của tùng chủ thể tiến
hành tố tụng (các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng), mà
còn các cơ quan, tổ chức và cổng dân .khi tham gia quá tiinh tố tụng;
2.2.2. Những biện pháp ngăn chặn
- Việc áp dụng nhũng biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự là
hết sức cẩn thiết. Tũy nhiên, việc áp dụng nhũng biện Ị^áp này thường đụng
chạm trực tiếp đến quyén cơ bản của công dân được Hiến pháp quy định.
Cho nôn, sửa đổi, bổ sung vào Bộ luật Tố tụng hình sự phần những biện pháp
ngân chặn theo hướng: quy trách nhiệm cá nhân cụ thể cho nhũng người có
thẩm quyền áp dụng; quy định thời hạn ph6 chuẩn của Viện Kiểm sát dối với
nhOng quyết định áp dụng của cơ quan diẻu tra đẻ xuất;
- Quy định rõ, cụ thể hơn vẻ các trường họp bắt người, tách riêng
trường hợp bắt quả tang và bắt theo lệnh truy nã; thủ tục sau khi bắt người
theo lệnh truy nã; thồí hạn tạm giam với người bị bắt theo lệnh trúy nã và
trách nhiệm của cơ quan đã ra lộnh truy nã;
- Sửa đổi quy định bắt bị can, bị cáo để tạm giam cho phù hợp với
BLHS 1999 (phân loại tội phạm); quy định rõ hơn những trường hợp gia hạn
14
tạm giam liên quan đến trách nhiộm cùa cơ quan đã ra lệnh tạm giam, trách
nhiệm của Viện Kiểm sát trong phê chuẩn lộnh tạm giam của cơ quan điều
tra;
- Quy định trách nhiệm cúa những người bị áp dụng các biện pháp
cấin đi khỏi nơi cư trú; bảo lãnh, đạt tién hoặc tài sản để đảm bảo; quy định
người đứng ra bảo lãnh phải đặt một khoản tiẻn hoặc tài sản có giá trị để
đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ đã cam đoan;
2.2.3. Khỏi tố, điều tra vụ án hình sự
- Phân định ranh giới giữa thẩm quyển hành chính và thẩm quyền tố
tụng frong hoạt động điéu tra liên quan đến cơ quan điều tra (thuộc Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng), đảm bảo hoạt động khởi tố, điểu tra theo đúng quy
định của Bộ luật Tố tụng hình sự;
- Bổ sung, sửa đổi nhằm nâng cao trách nhiệm khởi tố vụ án hình sự
cho các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra: Cảnh sát biển, các cơ quan khác của lực lượng Cảnh sát nhân dân,' An
ninh nhãn dân, Quân đội nhân dãn;
- Quy định vé thẩm quyén điều tra của từng cơ quan điều tra theo tội
danh. Đổng thời phân cấp thẩm quyẻn điều tra củạ tùng cơ quan điẻu tra ở
từng cấp từ trung ương đến địa phương;
- Phân cấp thẩm quyển điểu tra đối với đợn vị Bộ đội biên phòng, cơ
quan Hải quan, cơ quan Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển; các cơ quan
khác trong lực lượng Cảnh sát nhân dãn, An ninh nhăn dân, Quân đội nhân
dân; quy định cụ thể từng loại người có thẩm quyển tiến hành một số hoại
động điều tra trong các cơ quan này:
- Quy định cụ thể thủ tục chuyển vụ án cho cơ quan điẻu tra có thẩm
quyển hoặc giải quyết các tranh chấp điều fra trong mối liên hẹ giữa các cơ
quan điẻu tra hoặc giữa cơ quan điếu tra với các cơ quan khác được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt dộng điều tra;
- Sửa đổi, bổ sung thời hạn điểu ưa cho phù hợp với quy định vể tạm
giam, và đặc biệt phù hợp với quy định của BLHS 1999 liên quan đến phân
loại tội phạm; Quy định rõ thời hạn tạm giam để điều tra; áp giải bị can
trong trưòng hợp bị can không bị tạm giam, nhưng không có mặt theo giấy
triệu tập mà không cổ lý do chính đáng;
- Quy định một cách chính xác hơn đối với các biện pháp điều tra,
những việc làm cụ thể trong từng biện pháp, các thủ tục tiến hành, trách
nhiệm của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điéu tra và Điều tra viên khi
tiến hành từng biện pháp điéu tra; các văn bản tố tụng cần thiết trong giai
15
đoạn điểu tra; ttàch nhiệm của Viện Kiểm sát sau khi kết thúc điều fra; trách
nhiệm cửa Viện Kiểm sát trohg phê chuẩn các quyết định của-cơ quan điểu
tra;
2 .2 .4. Xết xử vụ án hình sự- Quy định lái các hình thức Ằét xử; từng bước tăng thấm quyên xét xư
sơ thẩm chb Toà án cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tinh tiến tới
giao toàn bộ thẩm quyền xét xử sơ thẩin chò toà án cấp này; Toà án cấpi tỉnh
chỉ xét xử phúc thẩm; Toà án tối cao chỉ thực hiện tổng kết kinh nghiệm xét
xử, hướng đăíi các toà án cấp đaới thực hiện pháp luật tố tụng hình sự và
thực hiện thẩm quyển giáriĩ đốc thẩnĩ, tái thẩm;
- Việc righiên cứu tằhg ưmg.buôc' thẩm cỊuyén xét xử cho toà án cấp
quận huyện tron¿ tình hình hiện nay có nhiều phương án để phù hợp với
thực tế đội ngũ Và ữìrih độ cán bộ toà án ở cấp Itày; có thể vẫn giữ nguyên
mô hình toà án thtfo cấp hành chính như hiện nay, nhưng cũng có thể thành
lập toà án cấp khu vực. Tuy nhiên vấh đề này liên quan đến cải cách hành
chính các cơ quan tư pháp, có nghĩa liên quari» không'chỉ bộ máy tơà án, mà
cồn đến cớ quan điểu tra, Viện Kiểm sát'‘cấp-đó cần được tổ chức như thế
nào. Đây được coi là víừi đề troñg tâm ữong ấửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự
lần này;
,' ’
- Nghiên cứu thaỉìh lâp các toà án chuyên môn': toà 'án xét xử với
những ehủ thể đặc biệt, nhất là đối với người ohưa thành niên phạm tội. Thực
tế, hghỉên cứu thành lập toà án xét xở riêng'nhữứg trường hợp nguời chưa
thành iriên p h ^ tội là bảo vệ sự trưởng thìknh của íigười chưa thành niên;i
- Tiến tới loại bỏ hình thức xét xử sơ tílẩĩn đổhg thời íà chuíig thẩm vì
không ĩpM hợp
tình hìntì hiện nay. Hình Ihức xéí %ò'sơ thẩm đổng thời là
chung thiẩrtt chì có thể áp dụng trong chiétftrálh höäc kñi đất nước có những
khó lchăn nhâá ỊÍịrih inhư sự đe doạ của kẻ thù. Hiện iiay, đất nước’^đã có
nhiều thay đổi, nếu cứ áp dụng-Mính thức xẻt xử này thì có thể dẫn đếri vi
phậin những quỹén cơ bán của công dân íróhg’tó tụng hình sự. Ví dụ, quyền
ỉdỉăhg cẩó ẽủa bị cáo <ỉối với éản án sd thẩniỸ ■
- Qũy định cụ thể thẼTi
gíááSi tĩong gỉai đoạn xét xử sơ thảĩi,
xét xử pKúc thẩm cho phù hợp V(W BLHS 1999, đồríg thời khắc phục 4ình
trạng quy định không rõ ràng trong Bộ luật Tố túng hình sự.hỉện hành;
- NgMên cứtìí'thành lập và qủý định trbng Bộ luật Tố^rụng hình sự về
các cơ qtiĩm bổ trợ từ pháp, nhất là liên quart đến lữc lượng cảhh sátitư pháp,
đảm bảữ nhiệm Vụ bảo vệ phiên toà, ứiực hiện các iq^úyết định của Tơà án khi
tiếh hàrih xér xử như: dẫn giải ngưòfi làm-chứng, áp giải bị cáo đến phiên toà,
16
giữ trậl tự phiên toà v.v... ;
- Nghiên cứu hoàn tliiên các vãn bán về luật sư và quy định vai trò cùa
luật sư trong các 2Ìai đoạn lố lỊins nói cliLing và trong hoạt động xét xứ nói
riêng. Về nhận thức, cán coi luát sư là một nchề nghiệp, có tiêu chuẩn về
chuyên môn, dạo đức, được cấp ciấy ciuiìiii chi và eiấy phép hành nahề. Khi
có các loại giấy tờ trên mới thưc hiện nhiệm vụ luật sư tại phiên toà.
Tương tự như thế. xây dựng và cún” cò' các tố chức giám định tư pháp
cho phù hợp với từng chuyên ngành giám định, đồng thời phù hợp với đối
mới về thấm quyền xél xử cua Toà án các cấp. Ngoài ra còn có các tố chức
khác như vãn phòne tư vấn phiíp Iv, các còns ty luật, cơ quan còns chứng ớ
các địa phương v.v... ;
- Hoàn thiện các quy định VC liình tự xét xử sơ thẩm tại phiên toà; quy
dịnh bố siins thú tục phiên loà phúc tham; bố sLins: nhữnti trườns llợp xét xứ
phúc thẩm theo thú lục búl lục c!c có tlic có nhữnii quyốt dịnh nhanh chóng,
báo vệ được nhữn« quyổii và lọi ích hơp pháp cúa cỏns dân;
- Nghiên cứu xây dựn 2 Irong Bộ luật Tố tụns hình sự sửa đổi thù tục
rút gọn quá trình điều tra, iriiy tố. xét xử nhằm giái quyết vụ án hình sự một
cách nhanh chóng, kịp thời, nhưn« vẫn đám báo các nguyên tắc cơ bán cúa
lố tụnu hình sự; tránh lình Irạng inột vụ án có sự việc xáy ra đơn giản, niiirời
phạm lội bị bát quá lang, chứnũ cứ rõ ràn 2 ... mà lại kéo dài thời gian giái
quyết vụ án không cần thiết, vừa tiáy phức tạp cho các cơ quan tiến hành tố
tụng, vừa ánh hướng đến những qiiyéii lựi chính đúiiỉí ciia công dàn;
- Nghiên cứiubổ sune hoìưi thiện nhĩmg quy định vể thú tục giải quyết
VỊI án mà bị can, bị cáo là nsười chưa tliìmh niên phạm tội đảm bảo nguyên tắc
nhàn dạo, có ý nghĩa quan trọnc giáo dục imười chưa thành niên phạm lội;
- Bổ suiií; các quy đinh vé thưc hiẽn thú tục áp dụng quyêì định bắt
buộc chữa bệnh đối với bị can, bị cáo bị bệnh tàm thần hoặc bệnh khác có
ánh hường trực liếp dên kha nãnu nhận tliức và khá nâng điều khiến hành vi,
tránh tính trạns như hiện nay. rất khó khăn để đưa những người này đến các
cơ sở y tê'chuyên khoa thực hiện quyết dịnh bát buộc chữa bệnh;
- Ván dề thừi hạn tiong tò lụntỉ liình sự cần dược nghiên cứu đe khác
phục tình trạng phổ biến hiện nay là vi phnm các thời hạn: thời hạn điều tra,
thời hạn ti-uy tố, thời hạn xét xử sơ thẩm, thời hạn xét xử phúc thẩm, thời hạn
kháng cáo, kháng n«hi. thời hạn tạm giam, thời hạn tạm giữ trong các giai
đoạn này; thời hạn kháim nghị siáin đốc thấm, tái thẩm v.v....
2.2.5. Thi hành hán án. C Ịtív ế t dinh của Toà án đã có hiêu lưc pháp
,,,
luật
l ---
U í ' í A ''H'",, r
Tr
{ H í i Vĩ i ; N
MíjọN..-tUv'
ị
- — -- - —^^— -------- —
17
- Nghiên cứu bổ suna, sửa đổi các quy định của Bỗ liiât Tố tun« hình
sự theo hướng đám báo các bán án, quyếl định (júa Toà án đã có hiệu lực
pháp luật phải được đưa. vào thi hành, tránh tình trạng có rất nhiéii bán án
hình sự không được đưa vào thi hành như tình hình hiện nay. Tiến tới đưa
toàn bộ những cơ quan có trách nhiệm thi hành bản án vể Bộ tư pháp quàn lý
để thống nhất thực hiện những quy định về thi hành án;
- Sửa đổi một số quy định vé thủ .tục thi hành bản án tử hình; nghiên
cứu hình thức thi hành án tử hình thay cho hình thức tử hình bằng cách bắn
như hiện nay; nghiên cứu bổ sung những tmờna hợp thân nhân gia đình
người bị kết án tử hình muốn mang xác vé làm ma tại nhà;
- Nghiên cứu bố sung, sứa đối về những quy định liên quan đến thi
hành hình phạt tù tại các trại giam, đảm bảo hệ thống trại giam là nơi không
chỉ đofn thuần thi hành hình phạt tù, mà còn là nơi mà người thi hành hình
phạt tù có những điều kiện tự giáo dục, cải tạo trở hành những người tốt thực
sự, đảm bảo yêu cầu phòng ngừa tội phạm;
- Bổ sung các quy định về giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, miễn
chấp hành hình phạt tù cho phù hợp với nhứng quy định cúa BLHS 1999.
Đồng thời bố sung, sừa đổi những thù tục miỗn, iziáni thời hạn vhâ'f. hàül-!
hình phạt tù đảm bảo nhanh chóng, nhừng đúng với quy dinh'cúa pháp luật,
đúng người;
- Bổ sung .thủ tục thi hành bản án trục xuất cho phù hợp với hình phạt
trục xuất được quy định trong BLHS 1999; trách nhiệm cúa từng cơ quan, tổ
chức đưa bản án trục xuất vào thi hành, thủ tục thi hành v.v... đảm bảo sự
nghiêm túc của pháp ĩuật Việt Nam đối với những trường hợp người nước
ngoài phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam;
- Nghiên cứu để rúi gọn Ihii tục’ xoá án lích chơ nhữiiịỊ Iiguui Aoa dii
tích do toà án quyết định;
Trên đây là một số nội dung chính trong bổ sung, sửa đổi Bộ luậfT ố
tụng hình sự hiện hành. Tuy nhiên quá trình bổ sung,*sứa đổi có thế phát
sinh thêm những vấn đề mới. Cho nên, mối.chúng ta cần theo dõi tiếp tịic.
18
- Xem thêm -