Kính ngữ trong tiếng Hàn: "저저 저저"? "저 저저"?
Không riêng Việt Nam mà "kính ngữ" là một trong những đặc điểm nổi bật
của ngôn ngữ các nước phương Đông. Do ảnh hưởng của Nho giáo, người
Hàn Quốc từ lâu đã có truyền thống tôn trọng phép tắc lễ nghĩa, tôn ti trật tự.
Tục ngữ Hàn có câu "찬 찬찬 찬 찬찬 찬찬" (Nước lạnh cũng có trên có dưới)
để nhấn mạnh ý thức sống phải "biết trên biết dưới" trong xã hội.
Kính ngữ với chủ thểKính ngữ trong tiếng Hàn được dùng để thể hiện sự kính
trọng với người trên, các đối tượng xã hội hoặc trong các trường hợp trang
trọng. Trong tiếng Việt, để dùng "kính ngữ" chỉ cần tuân thủ một số phép tắc
đơn giản như: đảm bảo đầy đủ chủ ngữ - vị ngữ trong câu, thể hiện kính ngữ
qua các đại từ nhân xưng, các từ kính ngữ ở đầu (Thưa, Kính thưa) hoặc ở
cuối câu (ạ). Ngược lại, kính ngữ trong tiếng Hàn lại được chia làm nhiều
cách phức tạp đòi hỏi người dùng phải phán đoán ngữ cảnh, đối tượng, mục
đích giao tiếp mà sử dụng cho đúng. Kính ngữ trong tiếng Hàn được chia làm
3 dạng cơ bản là:
1. Kính ngữ với người nghe
2. Kính ngữ trong từ loại
Sau đây, chúng ta hãy cũng tìm hiểu cụ thể về 3 dạng kính ngữ trên.
1. Kính ngữ với chủ thể là hình thức thể hiện sự tôn kính với đối tượng
đang được nói tới:
Ví dụ:
저저저, TV 저 저저저저?
Bà ơi, bà đang xem ti vi phải không ạ?
저저저, 저저저저저!
Xin mời giám đốc ngồi!
Qua hai ví dụ trên ta thấy, để thể hiện sự tôn trọng với đối tượng đang được
nói tới trong câu thì người nói chỉ cần thêm vị tố "(으) 으" vào sau động từ:
저저 (Động từ) + 저 (Trường hợp động từ kết thúc là một nguyên tâm)
저저 + (저)저 (Trường hợp động từ kết thúc là 저저- phụ âm)
Trên đây là công thức sử dụng "kính ngữ" cơ bản nhất trong tiếng Hàn. Tuy
nhiên, trong trường hợp nói về một người thứ 3 mà đối tượng được nói tới có
địa vị, vai vế thấp hơn người nghe thì không dùng kính ngữ. Ví dụ:
저저저, 저저저저 저저 저저저저.
Bà ơi, mẹ cháu đã về nhà rồi.
Hoặc trong công văn, hội nghị hay viết báo, để đảm bảo tính khách quan,
người nói cũng không dùng kính ngữ mà dùng thể chung. Ví dụ:
저저저 저저저 저저저 저저저저저저.
Tướng quân Kim Yoo Sin đã thống nhất ba nước.
2. Kính ngữ với người nghe được biểu đạt qua các thể kết thúc câu:
Tùy vào vai vế giao tiếp mà người nói sẽ lựa chọn các đuôi kết thúc câu cho
thích hợp. Dạng kính ngữ này được chia thành hai loại: Thể qui cách (으으으)
và Thể ngoài qui cách (으으으으).
Thể qui cách lại bao gồm thể cao (으으으), thể trung (으으으) và thể thấp (으
으으). Tuy nhiên, tiếng Hàn khi đàm thoại thông thường sẽ sử dụng cả hai
loại có qui cách và ngoài qui cách mà không có sự phân biệt rõ ràng. Người
nói phải linh hoạt để lựa chọn cách nói phù hợp theo từng ngữ cảnh (trang
trọng hoặc thân tình) để lựa chọn cách kết thúc câu thích hợp nhất.
Dưới đây, chúng tôi đưa ra bảng hệ thống các đuôi câu được tổng hợp từ
cuốn Ngữ pháp tiếng Hàncủa Nguyễn Huân - Hoàng Long và Ngữ pháp cơ
bản tiếng Hàn của Thúy Liễu - Bạch Thủy:
ĐUÔI KẾT
THÚC
CẤP ĐỘ
NÓI
CÂU
TRẦN
THUẬT
Thể qui cách Thể tôn trọng (으)으으으
Thể trung
으
으
Thể thấp
으/으 으
으
Thể ngoài qui Thể tôn trọng 으/으/으으
cách
Thể thấp
3. Kính ngữ với từ loại:
CÂU
NGHI VẤN
CÂU
MỆNH
LỆNH
(으)으으으 (으)으으으
으
으
으/으/으으 으
으/으/으
CÂU
ĐỀ NGHỊ
CÂU
CẢM
THÁN
(으)으으으 (으)으으
(으)으으
(으)으으
(으)으으
(으)으
Kính ngữ trong tiếng Hàn không chỉ cần biến đổi ở động từ đuôi câu mà còn phải thay
đổi các từ loại sao cho phù hợp với toàn thể câu kính ngữ.
Sau đây là bảng liệt kê các từ loại kính ngữ tiêu biểu hay dùng trong hội thoại tiếng
Hàn:
TỪ LOẠI
DẠNG THƯỜNG
DẠNG KÍNH NGỮ
NGHĨA
Danh từ
Cơm
으
으으
Lời nói
으
으으
Nhà
으
으
Rượu
으
으으
Tên
으으
으으
Tuổi
으으
으으
Bệnh
으
으으
Sinh nhật
으으
으으
Động từ
Có, ở
으으
으으으
Cho,đưa
으으
으으으
Ăn
으으
으으으으/으으으
Hỏi
으으/으으으
으으으/으으으
Gặp, xem
으으
으으
Ngủ
으으
으으으으
Chết
으으
으으으으으
Mời, đi theo
으으으
으으으
Nói, báo cho
으으으
으으으
Tỉnh dậy
으으으으
으으으으으/으으으으으 Ốm
으으으
으으으으으
Chỉ thị, yêu cầu
으으으
으으으으으
Gửi cho
으으으
으으으
Tiểu từ
으/으
으으
으
으으
으으으
으/으
Hậu tố
Đại từ
으
으으
Ngài, người
Người đó
으으으
으
Đặc biệt với đại từ nhân xưng, để thể hiện sự kính trọng tiếng Hàn còn có
phép "khiêm nhượng" (으으으), tức người nói tự hạ thấp bản thân để thể hiện
sự tôn trọng người nghe. Trong trường hợp này đại từ nhân xưng ngôi thứ
nhất "으" (tôi) được chuyển thành "으", đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất số
nhiều "으으" (chúng tôi) được chuyển thành "으으". Ví dụ:
저저저, 저저 저저 저저 저저저저저! Mời cô giáo đến nhà chúng em chơi!
Tuy nhiên, phép khiêm nhượng này chỉ dùng cho các ngữ cảnh, đối tượng
mang tính chất nhỏ lẻ, cá nhân và không được dùng cho trường hợp "으으 으
으" (đất nước chúng tôi). Vì "으으" là cách nói nhún nhường, hạ mình trước
đối phương nên nếu đặt từ này đứng trước, bổ nghĩa cho "으으" cũng đồng
nghĩa với việc hạ thấp vị thế của dân tộc mình trước đối phương. Có rất nhiều
người Hàn Quốc thậm chí cả những người nổi tiếng, diễn viên điện ảnh,
MC... cũng đã nhầm lẫn do không ý thức được qui tắc trên. Nam diễn viên nổi
tiếng Kwon Sang Woo trong một lần trả lời phỏng vấn trước phóng viên Nhật
cũng đã phạm phải lỗi này khi phát biểu "으으 으으" thay vì nói "으으 으으".
Chỉ vì một từ "으으" mà cả cộng đồng mạng cũng như báo chí, các cơ quan
ngôn luận Hàn Quốc đều xôn xao, lên tiếng, phê phán khiến tên tuổi và hình
ảnh diễn viên này bị giảm sút một cách đáng kể. Thế mới biết, những nguyên
tắc kính ngữ trong tiếng Hàn phức tạp và nhạy cảm đến nỗi có thể ảnh
hưởng và đụng chạm tới "tự ái quốc gia" của cả một dân tộc.
Một trường hợp khác, khi giới thiệu với mọi người xung quanh về vợ của
mình, thỉnh thoảng ta nghe có những người Hàn nói "으 으으" (Vợ tôi). Nhưng
thực ra đây là cách nói không phù hợp, bởi "으으" (phu nhân) là từ kính ngữ
được dùng khi biểu thị sự tôn trọng với vợ... người khác chứ không phải vợ
của bản thân người nói. Với những ông chồng Hàn muốn "nịnh" vợ, có thể
dùng biểu hiện này trong những ngữ cảnh riêng tư như: "으으 으 으으으 으으
으" (Hôm nay "phu nhân" của tôi đẹp quá nhỉ!), nhưng trong trường hợp giới
thiệu vợ với người khác hoặc nói chuyện trước đám đông thì chỉ cần dùng từ
"으으" hoặc "으으으" (wife).
Trong giao tiếp xã hội, để truyền tải đúng thông tin và tạo ấn tượng tốt cho
người nghe, ta không chỉ cần chú ý tới cách cư xử, cử chỉ, điệu bộ mà ngôn
ngữ sử dụng cũng cần có "cảm giác" và "độ nhạy" nhất định. Cảm giác ngôn
ngữ không phải là những kiến thức được ghi trong sách vở mà là những kinh
nghiệm có được khi chúng ta chịu khó "va vấp", đi sâu tìm hiểu cuộc sống
quanh ta.
- Xem thêm -