Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khó khăn tâm lí trong hoạt động học tập của học sinh khiếm thính bậc trung học c...

Tài liệu Khó khăn tâm lí trong hoạt động học tập của học sinh khiếm thính bậc trung học cơ sở.

.PDF
186
13
119

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Võ Thị Lệ Hường KHÓ KHĂN TÂM LÍ TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH KHIẾM THÍNH BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Võ Thị Lệ Hường KHÓ KHĂN TÂM LÍ TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH KHIẾM THÍNH BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ Chuyên ngành : Tâm lí học Mã số : 8310401 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI HỒNG QUÂN Thành phố Hồ Chí Minh – 2018 LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan luận văn này là do chính bản thân tác giả thực hiện, số liệu luận văn trung thực do tác giả khảo sát học sinh khiếm thính bậc trung học cơ sở, cán bộ/ giáo viên đang công tác tại các trung tâm bảo trợ dạy nghề vào tạo việc làm cho người khuyết tật. Đề tài chưa từng được công bố dưới mọi hình thức. Người cam đoan xin chịu mọi trách nhiệm theo quy định của phòng Sau đại học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh nếu vi phạm lời cam đoan trên. Thành phố Hồ Chí Minh, Ngày 25 tháng 09 năm 2018. Tác giả Võ Thị Lệ Hường LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành luận văn này tôi xin đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành đến những người đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua: Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc các Trung tâm: Trung tâm bảo trợ dạy nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật TP. Hồ Chí Minh, Trung tâm Nghiên cứu và thúc đẩy Văn hóa Điếc, Trung tâm bảo trợ dạy nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật Đồng Nai cùng các các bộ công nhân viên đang công tác tại các trung tâm trên đã tạo điều kiện, nhiệt tình hỗ trợ và tích cực tham gia cùng chúng tôi trong quá trình thực hiện đề tài, góp phần quan trọng để đề tài nghiên cứu được triển khai có kết quả. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn đến Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, Phòng Sau đại học Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, Khoa Tâm lý Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, các thầy cô giáo phòng sau đại học và khoa tâm lý Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh cùng các anh chị em và các bạn trong lớp cao học Tâm lý K27 đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu của mình. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Bùi Hồng Quân đã tận tình hướng dẫn, động viên, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Thầy đã không quản ngại thời gian, công sức của mình để định hướng, chỉ bảo, hỗ trợ, động viên và khích lệ tôi vượt qua những khó khăn, nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ học tập. Tôi xin trân trọng gửi đến thầy lời tri ân chân thành nhất. Cuối cùng, tôi xin gửi lòng biết ơn tới những người thân yêu trong gia đình đã luôn ủng hộ, tin tưởng và hỗ trợ tôi để tôi có thể học tập, nghiên cứu và hoàn thành nhiệm vụ của mình. Võ Thị Lệ Hường MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ cái viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KHÓ KHĂN TÂM LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH KHIẾM THÍNH BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ....................................................................... 7 1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu về khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập .... 7 1.1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu về khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập ở nước ngoài.......................................................................................... 7 1.1.2. Sơ lược lịch sử nghiên cứu về khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập ở trong nước. ....................................................................................... 12 1.2. Cơ sở lý luận về khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học sinh khiếm thính bậc trung học cơ sở........................................................................... 21 1.2.1. Khó khăn tâm lý................................................................................... 21 1.2.2. Hoạt động học tập ................................................................................ 23 1.2.3. Khái niệm học sinh khiếm thính bậc trung học cơ sở và đặc điểm tâm sinh lý của học sinh khiếm thính bậc trung học cơ sở. ....................... 28 1.2.4. Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học sinh khiếm thính bậc trung học cơ sở .................................................................................... 37 Tiểu kết Chương 1 ................................................................................................ 48 Chương 2. THỰC TRẠNG KHÓ KHĂN TÂM LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH KHIẾM THÍNH BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ .............................................................................................. 50 2.1. Sơ lược về chức năng, hoạt động của các trung tâm bảo trợ dạy nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật ................................................................... 50 2.2. Khái quát về tổ chức nghiên cứu thực trạng khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học sinh khiếm thính bậc trung học cơ sở .............................. 51 2.2.1. Mục đích, yêu cầu ................................................................................ 51 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 51 2.3. Kết quả nghiên cứu những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học sinh khiếm thính bậc trung học cơ sở ........................................................ 56 2.3.1. Thống kê chung về khách thể tham gia nghiên cứu ............................ 56 2.3.2. Thực trạng những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học sinh khiếm thính bậc trung học cơ sở. ........................................................ 59 2.3.3. Nguyên nhân của thực trạng khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học sinh khiếm thính bậc trung học cơ sở .................................... 77 2.3.4. Một số biện pháp khắc phục khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học sinh khiếm thính bậc trung học cơ sở .................................... 88 Tiểu kết Chương 2 ................................................................................................ 98 Chương 3. THỰC NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG KHÓ KHĂN TÂM LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH KHIẾM THÍNH BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ ........ 99 3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................... 99 3.2. Khách thể thực nghiệm ............................................................................ 100 3.4. Tổ chức thực nghiệm................................................................................ 102 3.4.1. Điều kiện thực nghiệm....................................................................... 102 3.4.2. Quy trình thực nghiệm ....................................................................... 103 3.4.3. Công cụ đánh giá sau TNg................................................................. 103 3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm ................................................................. 104 3.5.1. Kết quả nghiên cứu trước thực nghiệm ............................................. 104 3.5.2. Kết quả nghiên cứu sau thực nghiệm ................................................ 108 Tiểu kết Chương 3 .............................................................................................. 122 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 122 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ........................... 126 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 127 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ĐC : Đối chứng ĐLC : Độ lệch chuẩn ĐTB : Điểm trung bình KKTL : Khó khăn tâm lý KT : Khiếm thính N : Số khách thể P : Giá trị P-value R : Hệ số tương quan Pearson THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TNg : Thực nghiệm T- Test : Trị số kiểm nghiệm Sig : Mức ý nghĩa DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Quy ước xử lý thông tin thực trạng KKTL trong hoạt động học tập của học sinh khiếm thính bậc THCS ............................................ 54 Bảng 2.2. Thống kê về học sinh tham gia nghiên cứu .................................. 56 Bảng 2.3. Thống kê về giáo viên tham gia nghiên cứu ................................. 57 Bảng 2.4. Đánh giá của học sinh và giáo viên về việc gặp KKTL trong hoạt động học tập của học sinh khiếm thính bậc THCS ....................... 59 Bảng 2.5. Đánh giá của học sinh và giáo viên về mức độ KKTL mặt nhận thức trong hoạt động học tập của học sinh khiếm thính bậc THCS ..... 60 Bảng 2.6. Đánh giá của học sinh và giáo viên về mức độ KKTL mặt thái độ trong hoạt động học tập của học sinh khiếm thính bậc THCS ..... 63 Bảng 2.7. Đánh giá của học sinh và giáo viên về mức độ KKTL mặt kỹ năng trong hoạt động học tập của học sinh khiếm thính bậc THCS ..... 66 Bảng 2.8. Đánh giá của học sinh và giáo viên về mức độ KKTL chung trong hoạt động học tập của học sinh khiếm thính bậc THCS ............... 73 Bảng 2.9. Đánh giá của học sinh và giáo viên về mức độ ảnh hưởng của KKTL đến kết quả học tập của học sinh khiếm thính bậc THCS. ........... 74 Bảng 2.10. Đánh giá của học sinh và giáo viên về những nguyên nhân chủ quan gây ra những KKTL trong hoạt động học tập của học sinh khiếm thính bậc THCS ............................................................................ 79 Bảng 2.11. Đánh giá của học sinh và giáo viên về những nguyên nhân khách quan gây ra những KKTL trong hoạt động học stập của học sinh khiếm thính bậc THCS ................................................................. 84 Bảng 2.12. Biện pháp từ phía học sinh nhằm khắc phục khó KKTL trong hoạt động học tập của học sinh khiếm thính bậc THCS ....................... 88 Bảng 2.13. Biện pháp từ phía nhà trường nhằm khắc phục khó KKTL trong hoạt động học tập của học sinh khiếm thính bậc THCS ....................... 93 Bảng 3.1. So sánh mức độ KKTL trong hoạt động học tập của học sinh khiếm thính bậc THCS giữa nhóm ĐC và nhóm TNg trước TNg......... 105 Bảng 3.2. So sánh mức độ khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học sinh khiếm thính bậc trung học cơ sở giữa nhóm ĐC trước và sau TNg. ............................................................................................ 109 Bảng 3.3. Kết quả so sánh mức độ khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học sinh khiếm thính bậc trung học cơ sở nhóm TNg trước và sau TNg. ...................................................................................... 112 Bảng 3.4. Kết quả so sánh mức độ KKTL trong hoạt động học tập của học sinh khiếm thính bậc THCS nhóm ĐC và nhóm TNg sau TNg . 117 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Mối tương quan giữa các mặt của KKTL đến kết quả học tập của học sinh khiếm thính bậc THCS................................................. 76 Biều đồ 2.2. Đánh giá về thời gian tự học của học sinh khiếm thính bậc THCS .......................................................................................... 82 Biểu đồ 3.1. Mức độ KKTL trong hoạt động học tập của học sinh khiếm thính bậc THCS trước và sau TNg .................................................... 115 Biểu đồ 3.2. Mức độ khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học sinh khiếm thính bậc trung học cơ sở nhóm ĐC và nhóm TNg sau TNg 120 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong đời sống xã hội, giáo dục và đào tạo là lĩnh vực có vai trò vô cùng quan trọng đối với mọi quốc gia, dân tộc ở mọi thời đại. Trong xu thế phát triển tri thức ngày nay, giáo dục – đào tạo được xem là chính sách, biện pháp quan trọng hàng đầu để phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam không phải là ngoại lệ. Nhận thức rõ vai trò của giáo dục - đào tạo đối với sự phát triển, Đảng và Nhà nước ta khẳng định: “Giáo dục và khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu”. Một trong những mục tiêu cơ bản của giáo dục là làm sao cho mọi trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường trong đó có cả trẻ khuyết tật. Kể từ đầu những năm 1990, Chính phủ Việt Nam đã tiến hành xây dựng các chính sách nhằm đảm bảo trẻ khuyết tật được tiếp cận giáo dục. Quan niệm này được thể hiện rõ trong: Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, Luật phổ cấp giáo dục tiểu học, Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Pháp lệnh về người tàn tật, Thông tư liên tịch số: 42 /2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC, kế hoạch quốc gia “Giáo dục người khuyết tật giai đoạn 2018 - 2020”,… (Kế hoạch giáo dục người khuyết tật giai đoạn 2018 -2020 của Ngành Giáo Dục, 2018). Trong đó có những điều khoản đảm bảo quyền lợi được giáo dục của trẻ khuyết tật. Trong những năm qua, với sự nỗ lực của Chính phủ và các Bộ, Ngành, ngày càng có nhiều trẻ khuyết tật được đến trường để không còn thiệt thòi về tri thức, được gặp gỡ, giao lưu với trẻ cùng trang lứa và giảm bớt sự lệ thuộc trong cuộc sống tương lai. Trẻ khiếm thính là một trong những đối tượng quan tâm của giáo dục trẻ khuyết tật. Trẻ khiếm thính cũng giống như mọi trẻ khuyết tật khác, đều có quyền học tập và vui chơi. Hơn thế nữa trẻ rất cần sự thông cảm, yêu thương và được cư xử như những người bình thường. Hiện nay, các chương trình giáo dục phổ cập THCS dành cho trẻ khiếm thính đang được áp dụng một cách rộng rãi ở nhiều địa phương cùng với sự hỗ trợ bởi các phương pháp đặc biệt giúp cho học sinh khiếm thính có nhiều cơ hội được học tập, được giao lưu và hòa nhập. Nhiều em đã được phổ cập chương THCS, tạo 2 tiền đề để học nghề, lao động sau khi hoàn tất chương trình THCS. Một số có cơ hội tiếp tục hoàn thành chương trình THPT, thậm chí là cao đẳng và đại học. Tuy nhiên, trong quá trình học tập các em gặp rất nhiều khó khăn so với học sinh bình thường, trong đó có những có khăn tâm lý. Đã và đang có nhiều công trình nghiên cứu những khó khăn, trở ngại về chủ đề giáo dục hòa nhập cho trẻ em khuyết tật theo hướng can thiệp sớm, giao tiếp hoặc thực trạng thái độ của cộng đồng đối với việc hòa nhập của trẻ khuyết tật. Tuy nhiên, vẫn còn khá ít đề tài nghiên cứu về khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học sinh khiếm thính nói chung và học sinh khiếm thính bậc THCS nói riêng. Do vậy, việc nghiên cứu những KKTL của học sinh khiếm thính bậc THCS trong hoạt động học tập và tìm ra giải pháp giúp khắc phục những KKTL của các em có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Do đó, tác giả lựa chọn và thực hiện đề tài “Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học sinh khiếm thính bậc trung học cơ sở” làm đề tài luận văn thạc sĩ Tâm lý học của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Xác định thực trạng những KKTL trong hoạt động học tập của học sinh khiếm thính bậc THCS và tìm hiểu nguyên nhân của những thực trạng trên. Từ đó, đề xuất một số biện pháp nhằm khắc phục những KKTL trong hoạt động học tập của học sinh khiếm thính bậc THCS. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận có liên quan đến KKTL trong hoạt động học tập của học sinh khiếm thính bậc THCS. - Khảo sát thực trạng những KKTL trong hoạt động học tập của học sinh khiếm thính bậc THCS, xác định nguyên nhân của thực trạng. - Đề xuất một số biện pháp nhằm hỗ trợ khắc phục những KKTL trong hoạt động học tập của học sinh khiếm thính bậc THCS và thử nghiệm một số biện pháp tác động nhằm hạn chế những KKTL trong hoạt động học tập của các em. 4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: KKTL trong hoạt động học tập của học sinh khiếm thính bậc THCS. 3 - Khách thể nghiên cứu là: 100 học sinh khiếm thính đang THCS tại các trường chuyên biệt, trung tâm bảo trợ dạy nghề và tạo việc làm cho khuyết tật và 55 cán bộ (giáo viên, nhân viên) đang trực tiếp giảng dạy, làm việc với các em học sinh là khách thể nghiên cứu chính nói trên. 5. Giả thuyết khoa học - Đa số học sinh khiếm thính bậc THCS đều gặp KKTL trong hoạt động học tập ở mức độ thỉnh thoảng trở lên. - Có thể khắc phục một số KKTL trong hoạt động học tập của học sinh khiếm thính bậc THCS thông qua việc tổ chức các chuyên đề tâm lý – giáo dục như: Thiết lập mục tiêu học tập, phương pháp lập kế hoạch học tập hiệu quả, phương pháp học tập hiệu quả và thực hiện lồng ghép các chuyên đề tâm lý – giáo dục xen kẽ trong các buổi sinh hoạt tập thể. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu - Giới hạn đối tượng nghiên cứu: KKTL trong hoạt động học tập của học sinh khiếm thính bậc THCS trên ba mặt: Nhận thức – thái độ – hành vi (kỹ năng). - Giới hạn khách thể nghiên cứu: 100 học sinh khiếm thính và 55 cán bộ (giáo viên, nhân viên) đang trực tiếp giảng dạy, làm việc với các em học sinh khiếm thính ở các Trung tâm bảo trợ dạy nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật Thành phố Hồ Chí Minh; Trung tâm Nghiên cứu và Thúc Đẩy Văn hóa Điếc, Trung tâm nuôi dạy trẻ khuyết tật Tỉnh Đồng Nai. - Giới hạn địa bàn nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh và Tỉnh Đồng Nai. 7. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được tiến hành thông qua việc phối hợp đồng bộ một số phương pháp nghiên cứu sau: 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Tiến hành phân tích và tổng hợp những tài liệu có nội dung là các cơ sở lý thuyết có liên quan đến vấn đề KKTL, hoạt động học tập, học sinh khiếm thính; những thành tựu lý thuyết đã đạt được liên quan đến KKTL trong hoạt động học tập trên sách, báo, tạp chí, các luận văn, luận án trước đây. 4 7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Đây là phương pháp chính của đề tài. Dựa trên cơ sở lý luận của đề tài và các phương pháp luận để xây dựng bảng hỏi phù hợp với mục đích yêu cầu. Bảng hỏi được xây dựng theo các bước: Bước 1: Xây dựng phiếu thăm dò mở Bước 2: Xây dựng phiếu thăm dò thử nghiệm Bước 3: Xây dựng phiếu thăm dò chính thức Bảng hỏi được xây dựng dựa trên các nội dung chính sau: -Thực trạng những KKTL trong hoạt động học tập của học sinh khiếm thính bậc THCS. -Những nguyên nhân dẫn đến thực trạng KKTL trong hoạt động học tập của học sinh khiếm thính bậc THCS. -Một số đề xuất nhằm khắc phục những KKTL trong hoạt động học tập của học sinh khiếm thính bậc THCS. Bảng thăm dò được xây dựng thành hai phần, phần một là phần giới thiệu và hướng dẫn trả lời. Phần hai là nội dung hỏi. Bảng thăm dò cũng sử dụng nhiều kiểu câu hỏi khác nhau để làm tăng tính giá trị. Các khách thể nghiên cứu được điều tra theo nguyên tắc khuyết danh để đảm bảo sự trung thực và chính xác nhất. 7.2.2. Phương pháp quan sát Quan sát được thực hiện thông qua hình thức dự giờ lớp đối với một số lớp học sinh khiếm thính từ lớp 6 đến lớp 9 để tìm hiểu thực trạng những KKTL trong quá trình học tập của các em tại lớp. 7.2.3. Phương pháp phỏng vấn Phương pháp này thực hiện theo hình thức phỏng vấn sâu cá nhân: lựa chọn một số nội dung quan trọng trong vấn đề nghiên cứu để phỏng vấn một số đối tượng nhằm làm rõ thêm vấn đề nghiên cứu. Nội dung phỏng vấn nhấn mạnh việc mô tả thực trạng KKTL, tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng và các biện pháp nhằm khắc phục KKTL của học sinh khiếm thính bậc THCS. 5 7.2.4. Phương pháp xin ý kiến chuyên gia Phương pháp chuyên gia được thực hiện dựa trên cơ sở đánh giá tổng kết kinh nghiệm, khả năng phản ánh một cách tự nhiên của các chuyên gia giỏi trong lĩnh vực tâm lý, giáo dục đặc biệt. Nhiệm vụ của phương pháp thu thập ý kiến của chuyên gia về thực trạng những KKTL mà học sinh khiếm thính bậc THCS gặp phải trong hoạt động học tập của mình và các biện pháp khắc phục những KKTL trong hoạt động học tập của các em. Phương pháp được sử dụng thường xuyên trong suốt quá trình nghiên cứu của chính tôi. Trong muỗi gia đoạn thực hiện đề tài, chúng tôi đều lấy ý kiến các chuyên gia tâm lý học, giáo dục đặc biệt. Kết quả tổng hợp, phân tích ý kiến của các chuyên gia giúp chúng tôi chỉnh sửa, điều chỉnh và hoàn thiện các phương pháp hỗ trợ học sinh khiếm thính bậc THCS khắc phục KKTL trong quá trình học tập. 7.2.5. Phương pháp thực nghiệm Phương pháp TNg được thực hiện nhằm để đánh giá hiệu quả tác động của các biện pháp tâm lý - giáo dục nhằm khắc phục KKTL của học sinh khiếm thính bậc THCS trong hoạt động học tập của mình. Tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên hai nhóm học sinh: nhóm ĐC và nhóm TNg. Thực hiện tác động đối với nhóm TNg bằng cách áp dụng biện pháp tác động tâm lý - giáo dục: chuyên đề kỹ năng về động cơ học tập, mục tiêu học tập, lập kế hoạch học tập, phương pháp học tập, lồng ghép các kỹ năng sống xen kẽ trong các buổi sinh hoạt tập thể, sau một thời gian tác động đo lại sự biến đổi của các KKTL trong hoạt động học tập của học sinh. Sau đó so sánh mức độ KKTL trong hoạt động học tập của học sinh nhóm ĐC – nhóm TNg và của nhóm TNg trước - sau TNg. 7.3. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phần mềm: SPSS for Window 24.0 để xử lý các số liệu thống kê như: tính tần số, tỷ lệ phần trăm, trị số trung bình, kiểm nghiệm T – test, kiểm nghiệm ANOVA, kiểm định tương quan,… làm cơ sở để bình luận số liệu thu được từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. 8. Đóng góp của đề tài 6 8.1. Về mặt lý luận Đề tài có những đóng góp về mặt lý luận sau: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận có liên quan đến KKTL trong hoạt động học tập như: khó khăn, KKTL, hoạt động học tập. - Xây dựng một số khái niệm công cụ để phục vụ cho đề tài như khái niệm KKTL và xác định cấu trúc của KKTL. 8.2 Về mặt thực tiễn - Phân tích thực trạng KKTL trong hoạt động học tập của học sinh khiếm thính bậc THCS; đề xuất những biện pháp khắc phục những khó khăn đó. - Cung cấp tài liệu tham khảo cho các ngành tâm lý học, giáo dục đặc biệt trong việc viết sách, luận văn, luận án, tài liệu dạy học,.. góp phần làm phong phú thêm tư liệu và tri thức về tâm lý lứa tuổi với đối tượng khác nhau. 7 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KHÓ KHĂN TÂM LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH KHIẾM THÍNH BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu về khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập Các công trình nghiên cứu về KKTL nói chung và KKTL trong hoạt động học tập nói riêng được các nhà nghiên cứu xem xét ở nhiều góc độ khác nhau với nhiều khách thể khác nhau. Có thể khái quát tình hình như sau: 1.1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu về khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập ở nước ngoài Học tập là hoạt động không thể thiếu trong cuộc sống mỗi người. Học tập là phương thức để tiếp thu tri thức kỹ năng, kỹ xảo nhằm mục đích nhận biết, tác động, cải tạo thế giới phục vụ cho lợi ích của con người. Chỉ thông qua con đường học tập thì những di sản văn hóa vật chất, tinh thần từ thế hệ trước mới được lưu truyền cho thế hệ sau và cũng nhờ đó mà những giá trị này mới còn tồn tại. Tuy nhiên, trong quá trình tiếp thu và biến vốn kinh nghiệm lịch sử của nhân loại thành vốn kinh nghiệm, tri thức của bản thân con người đã gặp không ít những cản trở, khó khăn, trong đó có KKTL. Đã có nhiều tác giả nước ngoài quan tâm tới vấn đề này, có thể phân chia các nghiên cứu KKTL theo độ tuổi như sau: Nghiên cứu về khó khăn tâm lý của học sinh lớp một, có thể kể đến một số công trình: Trong thập kỷ 70 của thế kỷ XX, Bianka Zazzo, giáo sư đại học EPHE Pari cùng các cộng đã nghiên cứu trẻ em từ lớp mẫu giáo đến cuối lớp 1 và chỉ ra: “KKTL lớn nhất mà trẻ gặp phải làm cản trở đến sự thích ứng với hoạt động học tập của trẻ là sự thay đổi môi trường hoạt động một cách triệt để, gọi là chuyển dạng hoạt động chủ đạo. Trẻ mẫu giáo lấy hoạt động vui chơi làm hoạt động chủ đạo, vừa học vừa chơi, hoạt động đa dạng, tính tự do tùy hứng cá nhân nặng hơn là tính chỉ đạo của giáo viên, người lớn tuổi. Bước sang lớp 1, học tập là hoạt động chủ đạo, học sinh phải chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định theo sự chỉ đạo chặt chẽ của giáo viên, theo nguyên tắc lớp học. Vì thế, trẻ nào vượt qua được khó khăn này thì sẽ học tốt, còn không vượt được thì sẽ dẫn đến tình trạng chán học, kết quả không cao” (Nguyễn Xuân Thức, 8 2003). Cũng nghiên cứu về khó khăn trong hoạt động học tập học sinh lớp một, tác giả A.V. Petrovxki đã chia khó khăn của trẻ em khi đi học lớp một làm ba loại: + Những khó khăn có liên quan đến đặc điểm của chế độ học tập mới + Khó khăn trong việc thiết lập quan hệ giao tiếp mới với thầy cô và bạn bè + Khó khăn trong việc thích nghi với hoạt động mới, lúc đầu trẻ được chuẩn bị của gia đình, nhà trường, xã hội nên trẻ có tâm trạng vui thích, sẵn sàng đi học, và sau giảm dần khát vọng và chán học (Petrovxki, 1992). Tác giả cũng đã đề cập đến những nguyên nhân gây ra khó khăn, ảnh hưởng của những khó khăn nêu trên đến đời sống của trẻ và đề xuất một số biện pháp giải quyết khó khăn cho trẻ. Như vậy, tác giả đã đi sâu nghiên cứu những khó khăn nảy sinh trong hoạt động học tập nhưng đó mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu ở học sinh lớp một. Theo nhà tâm lí học Maurice Debesse, trong công trình nghiên cứu về những khó khăn của trẻ khi vào lớp một đã chỉ ra rằng: Đứng trước ngưỡng cửa của lớp một, trẻ em gặp rất nhiều khó khăn, nhất là khó khăn về mặt tâm lý. Chính những khó khăn này làm cản trở tới sự thích ứng với hoạt động học tập của trẻ, làm trẻ sợ học, không muốn đến trường và kết quả học tập không cao (Vũ Ngọc Hà, 2011). Đối với nghiên cứu về khó khăn tâm lý của thiếu niên: Trong công trình nghiên cứu của mình, V.A. Cruchetxki đã đề cập đến những khó khăn trong hoạt động học tập của thiếu niên. Theo tác giả, trong quá trình học tập đôi khi có mâu thuẫn: Sự mong muốn trau dồi tri thức mâu thuẫn với thái độ bàng quang và thậm chí thái độ xấu đối với học tập ở trường, thái độ “phớt đời” đối với điểm số. Điều đó có thể là do phản ứng “độc đáo” với những thất bại nào đó trong học tập và xung đột với giáo viên. Những mâu thuẫn này gây ra một số khó khăn đáng kể cho thiếu niên. Thiếu niên thường xúc động mạnh với những thất bại trong việc học tập của mình, nhưng lòng tự trọng đôi khi khiến cho các em có thái độ thờ ơ và lãnh đạm đối với thành tích học tập. Nguyên nhân làm giảm sút hứng thú học tập ở các em có thể là do xuất hiện những thú vui khác mạnh mẽ hơn (đọc sách, chơi tem, chơi cờ...) (Cruchetxki, 1980). 9 Nghiên cứu về khó khăn tâm lý của sinh viên có thể kể đến một số tác giả tiêu biểu sau: Một số tác giả như B. Kirsch, C. Wagner, S. Franz... ở Đức; L.A. Regus, A.L. Liktarnikov, O.A. Basinger, D.H. Demidov... ở Liên Bang Nga đã có những công trình nghiên cứu về khó khăn trong cuộc sống của học sinh và sinh viên. Dựa trên các kết quả nghiên cứu, các tác giả đã làm sáng tỏ thực trạng và nguyên nhân một số khó khăn thường gặp trong đời sống của học sinh, sinh viên như là một hiện tượng tâm lý xã hội, chịu sự tác động của các quy luật phát triển tâm sinh lý lứa tuổi cũng như điều kiện sống và hoạt động của họ (Nguyễn Thị Tứ và Đào Thị Duy Duyên, 2013). Hai tác giả Ballard và Clauchy (1985), trong cuốn cẩm nang của mình đã chỉ ra những khó khăn trong quá trình học tập của từng sinh viên châu Á khi học tại các trường Đại học của Úc. Sinh viên đến từ các nền văn hoá khác nhau thường đặt ra các mục đích khác nhau trong cách nghĩ và cách học của họ. Hầu hết sinh viên nghĩ và học theo cách mà họ đã được đào tạo ở trường phổ thông và đại học, vì vậy họ có thể đã thành công ở ngôi trường và đất nước của họ nhưng lại gặp thất bại ở đất nước khác, môi trường học tập khác. Bằng kinh nghiệm và kiến thức khoa học của mình các tác giả đã giúp một số sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh người Nhật, Singapo, Indonexia tháo gỡ một số khó khăn trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học của hai ông. Các tác giả kết luận: Sinh viên cần phải có một sự chuyển biến lớn giữa các nền văn hoá, kiến thức khác nhau để thích ứng với môi trường học tập mới (Ballard & Clauchy, 1985). M. Nevile (1996) trong bài báo: “Sốc văn hoá trong học đọc và viết: phát triển kỹ năng đọc, viết ở trường đại học”, đã cho rằng: sinh viên mới vào trường đại học không có những kỹ năng đọc, viết để đảm bảo cho việc nghiên cứu ở trường đại học. Trong ý thức của nhiều sinh viên, các em quan tâm đến nội dung học tập hơn là việc phát triển những kỹ năng đọc, viết. Nhiều sinh viên không nhận ra việc viết bài luận của họ không chỉ cần thể hiện sự chính xác về nội dung mà còn phải đảm bảo tính khoa học và có cấu trúc chặt chẽ. Vì vậy, nhiều sinh viên đã thất bại trong việc trình bày bài viết của mình. Các em đã không biết thể hiện cấu trúc, ý tưởng cũng như đưa 10 ra cách lập luận của mình cho phù hợp với yêu cầu của giáo viên. Sinh viên cần phải có cái nhìn mới trong cách viết vì nó là một trong những cách thể hiện ý nghĩ, hành động và sự định hướng giá trị phù hợp với hoàn cảnh của các trường đại học hiện nay (Nevile, 1996). Theo các tác giả Quinn, Muldoon và Hollingworth (2002), sinh viên thường gặp khó khăn trong việc hiểu rõ yêu cầu của nhiệm vụ học tập, quản lý thời gian, sử dụng phương pháp học tập hiệu quả, sử dụng tri thức đã học vào bài thi... (Quinn, Muldoon & Hollingworth, 2002). Cũng trong một nghiên cứu khác, Coll, Ali, Bonato và Rohindra (2006) đã tổng kết lý do chủ yếu khiến sinh viên bỏ học một môn nhất định, trong đó có thể kể đến bản chất trừu tượng của môn học, nội dung toán học phức tạp, sự thiếu hụt những giáo viên nhiệt tình và có khả năng chuyên môn cao (Coll, Ali, Bonato & Rohindra, 2006). Cũng liên quan đến đối tượng sinh viên, Palmer & Puri (2006) đã chỉ ra những nhóm khó khăn lớn mà sinh viên thường gặp phải khi học ở trường Đại học, đó là: + Thứ nhất: Khó khăn khi rời mái ấm gia đình và bắt đầu cuộc sống ở trường Đại học. Để người thân, gia đình, bạn bè ở lại chốn quê nhà, sinh viên đến trường Đại học với nỗi nhớ nhà và lo nghĩ về người thân. + T h ứ h a i : Khó khăn khi sống ở môi trường mới cùng với người khác. Sinh viên phải xem xét, lựa chọn nơi ở phù hợp với điều kiện kinh tế, đặc điểm cá nhân và giải quyết mâu thuẫn có thể nảy sinh khi sống cùng người khác. + Thứ ba: Khó khăn trong việc đảm bảo ăn uống có lợi cho sức khỏe với điều kiện kinh phí hạn hẹp. Sinh viên phải tự chuẩn bị thức ăn, lựa chọn thức ăn thay đổi và đủ chất dinh dưỡng, luyện tập thể dục thể thao để nâng cao sức khỏe. + Thứ tư: Khó khăn liên quan đến học tập và sự mong chờ của cá nhân đối với khóa học. Sinh viên cân nhắc sự phù hợp của nghề, khóa học đã lựa chọn với mong muốn của cá nhân; quyết định tiếp tục học hay chuyển nghề, chuyển trường. + Thứ năm: Khó khăn liên quan đến quan hệ xã hội. Nhiều sinh viên gặp khó khăn trong việc thiết lập quan hệ xã hội mới ở trường đại học, tham gia các hoạt động cộng đồng để làm phong phú đời sống xã hội của bản thân.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan