Tài liệu quá chuẩn không cần chỉnh sửa
UBND HUYỆN YÊN CHÂU
TRƯỜNG TH CHIỀNG ĐÔNG A
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Chiềng Đông, ngày 20 tháng 10 năm 2017
KẾ HOẠCH
Bồi dưỡng thường xuyên năm học 2017 – 2018
Họ và tên giáo viên: Quàng Văn Cương
Ngày tháng năm sinh: 14/01/1977
Tổ chuyên môn: khối 4,5
Năm vào ngành giáo dục: 1997
Nhiệm vụ được giao: Giáo viên chủ nhiệm lớp 4C – Trung tâm
Căn cứ Kế hoạch số: 54/KH-GD&ĐT Yên Châu ngày 29 tháng 9 năm 2017 về
việc Bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên mầm non, phổ
thông năm học 2017 – 2018;
Căn cứ kế hoạch số 03/KH-THCĐA ngày 29 tháng 9 năm 2017 của trường TH
Chiềng Đông A, v/v thực hiện nhiệm vụ năm học 2017 – 2018;
Căn cứ vào kế hoạch số 04/KH-THCĐA ngày 30 tháng 9 năm 2017 của trường
TH Chiềng Đông A, v/v Bồi dưỡng thường xuyên trường TH Chiềng Đông A năm
học 2017 – 2018; bản thân cá nhân tôi xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên
năm học 2017-2018 như sau:
I. Mục đích bồi dưỡng
- Bồi dưỡng thường xuyên nhằm giúp cho bản thân cập nhật kiến thức về
đường lối quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, chủ trương của
Ngành; nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy
học, năng lực giáo dục và những năng lực khác theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp, yêu
cầu nhiệm vụ năm học, cấp học, yêu cầu phát triển giáo dục, đổi mới và nâng cao
chất lượng giáo dục.
- Bồi dưỡng thường xuyên nhằm phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của
giáo viên; năng lực tự đánh giá hiệu quả BDTX; năng lực tổ chức, quản lý hoạt động
tự học, tự bồi dưỡng của bản thân.
II. Yêu cầu
- Công tác BDTX cần thực hiện tốt các yêu cầu về nội dung bồi dưỡng, điều
kiện tổ chức thực hiện bồi dưỡng, hình thức bồi dưỡng phù hợp với điều kiện thực tế
địa phương, lớp học và nhiệm vụ năm học. Chú ý xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện bồi dưỡng một cách khoa học, hiệu quả.
- Việc bồi dưỡng phải tập trung vào nâng cao năng lực nghề nghiệp, phẩm chất
đạo đức của giáo viên đề đáp ứng yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức
danh nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ của hạng chức danh nghề nghiệp. Cần thực
hiện nghiêm túc việc đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp, làm căn cứ để cá nhân đề xuất
các nội dung bồi dưỡng thiết thực, hiệu quả.
- Việc lựa chọn nội dung, chuyên đề bồi dưỡng cần chú ý lựa chọn những nội
dung, chuyên đề gắn với định hướng đổi mới chương trình, sách giáo khoa và phù
1
hợp với đặc thù của từng môn học, cấp học trên tinh thần chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ
của các bậc học, các nội dung triển khai của các chương trình. Cần chủ động xây
dựng kế hoạch, tài liệu và tổ chức bồi dưỡng nội dung 2 (nội dung dành cho địa
phương) thật tốt. Tăng cường ứng dụng CNTT trong việc quản lý, tổ chức, giảng dạy
và tự đánh giá kết quả bồi dưỡng.
III. Đối tượng bồi dưỡng
Bản thân là giáo viên đang trực tiếp giảng dạy.
VI. Nội dung và thời lượng bồi dưỡng
1. Khối kiến thức bắt buộc
- Nội dung 1: 30 tiết
- Nội dung 2: 30 tiết
2. Khối kiến thức tự chọn
- Nội dung 3: 60 tiết
V. Kế hoạch cụ thể
Thời
Nội dung bồi dưỡng
T. gian
TT
lượng Ghi chú
BD
ND
Tên nội dung
(tiết)
- Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
7
năm học 2017-2018
1
Tháng 9
ND 1
- Bồi dưỡng tự học công tác chủ
8
nhiệm lớp
- Công tác kiểm định chất lượng,
đánh giá ngoài tư số 42/2012/TTBGDĐT của Bộ trưởng Bộ
2 Tháng 10
ND 1
GD&ĐT ngày 23/11/2012 ban
15
hành Quy định về quy trình và
chu kỳ kiểm định chất lượng giáo
dục phổ thông
- Dạy học trải nghiệm sáng tạo
5
trong trường tiểu học
3 Tháng 11
ND 2
- Xây dựng kế hoạch dạy học
theo định hướng phát triển năng
5
lực học sinh.
- Đổi mới phương pháp dạy học
5
- Đánh giá học sinh tiểu học, nâng
4 Tháng 12
ND 2
cao năng lực ra đề kiểm tra định
kì cho giáo viên theo Thông tư số
22/2016/TT-BGDĐT
5
- Mô hình trường học gắn với địa
5
phương
5 Tháng 01
ND 2
- Dạy học trải nghiệm sáng tạo
5
trong trường tiểu học.
6 Tháng 02
ND 3
- Ứng dụng phần mềm trình diễn
5
Microsoft PowerPoint trong dạy
học
2
7
Tháng 3
ND 3
8
Tháng 4
ND 3
9
Tháng 5
ND 3
- Xây dựng môi trường thân thiện
trong lớp học về tinh thần (quan
hệ giáo viên-giáo viên, giáo viênhọc sinh, học sinh-học sinh, nhà
10
trường- phụ huynh…)
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá
7
bằng nhận xét
- Kĩ năng lập kế hoạch bài học
8
theo hướng dạy học tích cực
- Đánh giá thường xuyên, đánh
giá định kì, khen thưởng học sinh
8
theo tt22/2016 bgd-đt
- Cách triển khai mỗi loại bài học
theo hướng dạy học phát huy tính
7
tích cực của người học.
- Đánh giá kết quả học tập ở tiểu
7
học
- Một số kĩ thuật dạy học tích cực
8
ở tiểu học
Chiềng Đông, ngày 20 tháng 10 năm 2017
Người tự học
Quàng Văn Cương
3
HỌC TẬP HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NV NĂM HỌC 2017-2018 - (7 tiết)
(Học từ 1/9/2017 đến 15/9/2017)
I. Thực hiện chương trình giáo dục
1. Chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục
Tiếp tục thực hiện chương trìn h giáo dục phổ thông theo Quyết
định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo; tài liệu hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở
tiểu học.
Nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (4 tiết/tháng) thực hiện tích
hợp các nội dung giáo dục Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ công/Kĩ thuật, phù hợp điều kiện
thực tế địa phương và nhà trường (truyền thống văn hoá, nghề nghiệp địa phương;
năng lực giáo viên và thiết bị dạy học của nhà trường).
2. Tiếp tục thực hiện đổi mới đánh giá học sinh tiểu học
Trên cơ sở một năm thực hiện đánh giá học sinh theo TT 22 , rút ra những bài
học kinh nghiệm, phát huy ưu điểm và khắc phục những hạn chế.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm quản lí kết quả giáo dục
và học tập của học sinh để giảm áp lực về hồ sơ, sổ sách, dành nhiều thời gian cho
giáo viên quan tâm đến học sinh và đổi mới phương pháp dạy học.
Thực hiện bàn giao chất lượng giáo dục cuối năm học một cách nghiêm túc, kiên
quyết không để học sinh “ngồi nhầm lớp”; thực hiện khen thưởng học sinh thực chất,
đúng quy định, tránh tùy tiện, máy móc, khen tràn lan gây bức xúc cho cha mẹ học sinh
và dư luận xã hội.
3. Thực hiện giáo dục đối với trẻ khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn
và tăng cường dạy tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số
a) Đối với trẻ em khuyết tật
Thực hiện nghiêm túc các quy định của Bộ về việc giảng dạy đối với trẻ em
khuyết tật; thực hiện đầy đủ chế độ chính sách cho học sinh theo Thông tư liên tịch số
42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc quy định về
chính sách giáo dục đối với người khuyết tật. Nắm chắc số liệu trẻ em khuyết tật
trong độ tuổi tiểu học, huy động tối đa số trẻ khuyết tật học hòa nhập.
b) Đối với học sinh dân tộc thiểu số
Tổ chức triển khai và thực hiện Kế hoạch số 120/KH-UBND ngày 03/7/2017
của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em
mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng
đến 2025”. Việc tổ chức dạy học lớp ghép thực hiện theo mô hình trường học mới và
theo Công văn số 9548/BGDĐT-GDTH ngày 13/10/2008 về việc Hướng dẫn quản lí
và tổ chức dạy học lớp ghép.
4. Tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa
Đưa các nội dung giáo dục văn hoá truyền thống, giáo dục thông qua di sản
vào nhà trường. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, vui chơi, giải trí tích
cực, các hoạt động văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian, dân ca, ngoại khoá phù hợp
với điều kiện cụ thể của nhà trường và địa phương.
5. Tổ chức dạy và học 2 buổi/ngày
4
- Học sinh được tự học có sự hướng dẫn của giáo viên để hoàn thành nội
dung học tập tại lớp, không giao bài tập về nhà cho học sinh. Dạy học các môn
học bắt buộc, các môn học tự chọn; bồi dưỡng học sinh có năng khiếu; tổ chức
cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp, câu lạc bộ, hoạt động ngoại khoá,…
6. Tổ chức các hoạt động phát triển năng lực học sinh
Tổ chức các hoạt động giáo dục, giao lưu, các sân chơi trí tuệ gắn liền với hoạt
động dạy và học chương trình giáo dục phổ thông theo hướng tăng cường hoạt động
trải nghiệm sáng tạo phù hợp với yêu cầu phát triển năng lực, phẩm chất của học
sinh: giao lưu tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số; liên hoan tiếng hát dân ca,
giao lưu tìm hiểu An toàn giao thông… trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, phụ
huynh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của học sinh
tiểu học; không căn cứ vào kết quả của học sinh khi tham gia các hoạt động giao lưu
và “sân chơi” để xếp loại thi đua đối với các đơn vị.
II. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
1. Đổi mới phương pháp dạy học
Tiếp tục tổ chức hội thảo chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn trường để nâng cao
trình độ, trao đổi kinh nghiệm và dạy minh họa khi chuyển sang mẫu bài mới; thường
xuyên kiểm tra, hỗ trợ trong quá trình thực hiện; phối hợp sử dụng kĩ thuật dạy học tích
cực để tổ chức dạy học; điều chỉnh ngữ liệu phù hợp với địa phương; tăng cường sử
dụng đồ dùng dạy học nhưng không lạm dụng công nghệ thông tin trong quá trình
dạy học; không tập trung giải nghĩa từ khi học sinh học ngữ âm; chú ý rèn kĩ năng nói
cho học sinh; căn cứ chuẩn kiến thức kĩ năng Bộ đã ban hành để thiết kế đề kiểm tra
đánh giá định kì theo yêu cầu của môn học.
2. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, gắn giáo dục nhà trường
với thực tiễn cuộc sống
Thực hiện dạy học gắn kết giữa lí thuyết với thực hành; tăng cường các hoạt
động trải nghiệm, vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống của học sinh. Mỗi trường
lựa chọn tối thiểu một mô hình học tập gắn với địa phương. Ví dụ như mô hình “Nông
trại trường em”, “Lớp học linh hoạt”, “Dạy Tập làm văn theo mô hình trải nghiệm”;
Mô hình “Nâng cao chất lượng dạy học môn Ngoại ngữ dưới hình thức sân khấu hóa,
trải nghiệm sáng tạo”, “Đổi mới công tác quản lí chỉ đạo dạy và học thông qua chương
trình “Nối vòng tay yêu thương”; "Mô hình trường học gắn với cây bưởi, cây chè, cây
nhãn”; Mô hình “Nhà trường gắn liền với hoạt động lao động và sản xuất”; “Mô hình
xã hội hóa giáo dục, dạy kỹ năng bơi cho học sinh tiểu học”, ....; Đăng ký, triển khai
thực hiện và báo cáo mô hình lựa chọn về phòng GDĐT hoàn thành trước ngày
01/10/2017.
Lồng ghép, tích hợp giáo dục đạo đức, nhân cách; giáo dục quốc phòng và an
ninh trong một số môn học từ năm học 2017-2018 theo Thông tư số 01/2017/TTBGDĐT ngày 13/01/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn giáo dục quốc
phòng và an ninh trong trường tiểu học, trung học cơ sở; Công văn số 1216/SGDĐTGDQP ngày 07/8/2017 của Sở GDĐT về việc dạy học GDQP-AN trong trường tiểu
học, THCS từ năm học 2017-2018; giáo dục pháp luật; giáo dục nhận thức về quyền
và bổn phận của trẻ em; bình đẳng giới; phòng chống tai nạn thương tích; phòng
5
chống HIV/AIDS; chú trọng giáo dục lối sống, kĩ năng sống, các kĩ năng tự bảo vệ,
chống xâm hại, bạo lực; thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe và y tế trường học;
tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo; bảo vệ môi trường;
bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai,
giáo dục an toàn giao thông… Việc tích hợp, lồng ghép cần đảm bảo tính hợp lí, hiệu
quả, không gây áp lực đối với học sinh và giáo viên.
3. Công tác bồi dưỡng thường xuyên
Lựa chọn các mô đun tự học, tự bồi dưỡng phải gắn với nhiệm vụ được giao
của giáo viên, gắn với định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; gắn với
nội dung giáo viên còn đang yếu cần được tự bồi dưỡng thường xuyên.
4. Đưa ứng dụng CNTT có hiê ̣u quả soạn giảng bằng giáo án điê ̣n tử, khai thác
tư liê ̣u, trao đổi chuyên môn, kinh nghiê ̣m dạy học thông qua các buổi sinh hoạt
chuyên môn.
5. Công tác kiểm tra nội bộ trường học
Ban kiểm tra nội bộ phối hợp chặt chẽ với ban thanh tra nhân dân để giải quyết
kịp thời các nội dung liên quan; kiến nghị thủ trưởng đơn vị, đại diện các tổ chức
đoàn thể xử lý đúng thẩm quyền và trách nhiệm để điều chỉnh kịp thời ngay từ cơ sở
các sai sót, hạn chế. Đánh giá, điều chỉnh, bổ sung đầy đủ các kế hoạch trong năm
học. Xử lý kết quả, báo cáo đánh giá toàn diện và đúc rút kinh nghiệm trong công tác
kiểm tra nội bộ cho những năm tiếp theo.
6. Công tác kiểm định chất lượng
Căn cứ Thông tư Số: 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23/11/2012 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở
giáo dục thường xuyên. Năm học 2017-2018 rà soát, tiếp tục xây dựng kế hoạch tự
đánh giá theo các tiêu chuẩn và có báo cáo kết quả tự đánh giá về
phòng GD&ĐT cùng với báo cáo tổng kết năm học.
7. Công tác thi đua, khen thưởng
Đăng ký danh hiệu thi đua với tổ khối và nhà trường, kết hợp xây dựng các tiêu
chí thi đua để làm căn cứ xét thi đua và xếp loại CBGVNV hàng tháng, hàng kỳ và cả
năm học.
Thi đua đều khắp trong năm theo các ngày lễ lớn có thể chia làm 4 đợt : 20/11;
22/12; 26/3 và 19/5. Sau mỗi đợt có sơ kết, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm kịp
thời.
=============================================
BỒI DƯỠNG TỰ HỌC CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP - (8 tiết)
(Học từ 16/9/2017 đến 30/9/2017)
I. Tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm lớp
1.vị trí, vai trò của người gvcn lớp
- GVCN có vai trò quan trọng trong việc GD học sinh. GVCN là đại diện của
Hiệu trưởng quản lí hoạt động học tập, sinh hoạt của một lớp học trong nhà trường.
Vì vậy GVCN được coi như “một hiệu trưởng nhỏ”.
- GVCN lớp chiếm vị trí trung tâm, trụ cột trong quá trình GD học sinh, là linh
hồn của lớp học, là cố vấn đáng tin cậy dẫn dắt, định hướng, giúp học sinh biết vươn
lên và tự hoàn thiện và phát triển nhân cách.
6
- Chất lượng giáo dục học sinh cao hay thấp do GVCN lớp quyết định.
- Sự phát triển toàn diện, sự đi lên của tập thể lớp đều có vai trò quan trọng của
GVCN.
- Đảng ta xác định “Để đảm bảo chất lượng GD phải giải quyết tốt vấn đề thầy
giáo”. Rõ ràng giáo viên nói chung, GVCN lớp nói riêng ngày càng có vị trí, vai trò
quan trọng của mình trong sự nghiệp GD thế hệ trẻ và trong xã hội.
- Vai trò của người GVCN lớp lớn hơn nhiều so với chức năng của người
giảng dạy bộ môn. Ngoài việc trực tiếp giảng dạy, họ trước hết phải là nhà giáo dục,
là người tổ chức các hoạt động giáo dục, quan tâm tới từng học sinh;
- Chăm lo đến việc rèn luyện đạo đức, hành vi, những biến động của các em về
tư tưởng, nhu cầu, nguyện vọng…
- Là cầu nối giữa tập thể HS với các tổ chức XH trong và ngoài nhà trường.
2. nhiệm vụ của gvcn
Điều 4 -Quy định chế độ làm việc đối với GV phổ thông: Nhiệm vụ của giáo viên
làm chủ nhiệm lớp:
1. Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ
chức giáo dục sát với đối tượng nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của từng học sinh và của cả
lớp;
2. Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo
viên bộ môn, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ
Chí Minh, các đoàn thể và các tổ chức xã hội khác có liên quan trong hoạt động giảng
dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm;
3. Nhận xét, đánh giá xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị khen
thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp, danh sách học
sinh phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại
lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh;
4. Tham gia hướng dẫn hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục và rèn luyện học
sinh do nhà trường tổ chức;
5. Báo cáo thường kì hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
3. những trở ngại trong công tác của người gvcn
-Mặt trái của nền kinh tế thị trường tác động đến tâm lí của học sinh (văn hóa
phẩm, Internet,…)
-Cách nhìn nhận về GD, về GV bị thiên lệch và có phần thực dụng (quan hệ
mua bán…).
-Tệ nạn xã hội xâm nhập học đường…
-Bản thân người GV cũng phải lo toan cho cuộc sống đời thường với tư cách là
những người chủ trong gia đình…
4. nội dung công tác của người gvcn
a-Nghiên cứu, tìm hiểu học sinh:
+Hiểu HS trong từng giai đoạn phát triển để kịp thời đề ra được những biện
pháp thích hợp và có hiệu quả.
+Hiểu rõ những đặc điểm tâm sinh lí, những biểu hiện về khả năng hoạt động
tập thể, nhu cầu, sở thích, nguyện vọng …
- Nắm các mối quan hệ:
+ Quan hệ với bạn bè (cởi mở, chân thành hay tỏ thái độ chơi trội).
7
+ Quan hệ với người lớn (tôn trọng, hay vô lễ…).
+ Quan hệ với bản thân (tự trọng, tự kềm chế, tự chủ).
+ Quan hệ với cộng đồng (cởi mở, hòa đồng hay thờ ơ….). Khi tham gia vào
các mối quan hệ này HS tỏ rõ trong hành vi, cử chỉ, điệu bộ, lời ăn tiếng nói…
- Hoàn cảnh gia đình (nghề nghiệp cha, mẹ, kinh tế, gia đình có bao nhiêu anh
em, là con thứ mấy…)
b.Xây dựng tập thể học sinh:
- Mỗi tập thể lớp vững mạnh thì nhà trường mới vững mạnh.
- Sự phát triển của mỗi cá nhân không thể tách rời với sự phát triển của tập thể
và ngược lại, chính sự phát triển của tập thể là điều kiện để cá nhân tự mình phấn đấu
và trưởng thành.
c.Tổ chức các hoạt động GDNGLL:
- Hoạt động GDNGL có vai trò to lớn trong việc GD học sinh. Thông qua hoạt
động do chính học sinh tổ chức và điều khiển sẽ mang lại nhiều tác dụng tới sự phát
triển nhân cách của các em.
- GVCN phối hợp với GV TPT Đội tổ chức các hoạt động đa dạng, phong phú
thu hút các em tham gia một cách chủ động, tích cực sẽ đem lại hiệu quả GD.
d. Phối hợp các lực lượng giáo dục:
- Phối hợp với các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường:
+GV bộ môn; Đội TN; Đoàn thanh niên.
+Cha mẹ HS; Các thành phần ở cộng đồng địa phương.
- Đây vừa là nhiệm vụ, vừa là một nội dung công tác có ý nghĩa xã hội tích cực
mà người GVCN cần phải thực hiện.
II. Phương hướng nâng cao năng lực cho gvcn
1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác chủ nhiệm:
- GVCN phải nắm vững mục tiêu và nhiệm vụ năm học.
- Đặc điểm chung của lớp về mọi mặt, trong đó có đặc điểm của gia đình h/s.
2. Tổ chức dạy học theo nhóm đối tượng: Quan tâm từng nhóm đối tượng
học sinh, từ đó có biện pháp giáo dục phù hợp (HS cá biệt, học sinh chuyên biệt)..
3. Giáo dục qua các môn học: Thông qua các môn học giáo dục học sinh về
tư tưởng, tình cảm, thái độ, để từ đó có được kĩ năng và những hành vi tương ứng
(ngày nay lượng thông tin ngày càng nhiều, HS ngày càng thông minh hơn, đòi hỏi
nhiều hơn ở thầy cô giáo .…)
4. Giáo dục qua các hoạt động: tổ chức các hoạt động giáo dục để phát huy
khả năng của học sinh để phát triển toàn diện cho các em.
5. Giáo dục qua các hoạt động cộng đồng:
- Hoạt động từ thiện; Hoạt động bảo vệ môi trường;
- Hoạt động lao động công ích (quét dọn, trồng cây, …).
- Hoạt động tuyên truyền (ATGT, phòng chống dịch bệnh,…)
6. Xử lí các tình huống giáo dục:
- Các tình huống xảy ra trong nội bộ học sinh (mất dụng cụ học tập, tiền,…)
- Mâu thuẫn giữa học sinh với người lớn, với thầy cô giáo.
- Để xử lí tốt các tình huống xảy ra, GVCN cần phải biết vận dụng nhiều
nguyên tắc, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục khác nhau phù hợp với đối
tượng học sinh, với môi trường GD nhằm đáp ứng mục tiêu đề ra.
8
Trên cơ sở đó có thể lựa chọn những phương pháp giáo dục thích hợp với
những hình thức tổ chức cụ thể phù hợp với từng tình huống giáo dục nảy sinh hằng
ngày
IV. Biện pháp thực hiện cụ thể
1) Xây dựng nề nếp lớp học:
a) Nắm thông tin về học sinh
Mỗi giáo viên chủ nhiệm lớp, muốn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, muốn
đề ra các biện pháp giáo dục học sinh phù hợp, đạt hiệu quả thì trước hết giáo viên
phải hiểu học sinh, phải nắm được đầy đủ các thông tin cần thiết về từng học sinh.
b) Tổ chức bầu Ban Cán sự lớp:
c) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho Ban Cán sự lớp
2) Xây dựng “lớp học thân thiện, học sinh tích cực”
a)Trang trí lớp học xanh- sạch- đẹp
Lớp học thân thiện phải có cây xanh, phải luôn sạch sẽ, ngăn nắp và được trang
trí đẹp, đảm bảo tính thẩm mĩ và tính giáo dục cao. Do vậy, tôi hướng dẫn và cùng
với học sinh thực hiện các công việc sau đây:
- Trồng cây xanh trong lớp bằng cách: cho dây trầu bà, cây trường sinh vào con
tôm hoặc con cá bằng sành, đổ nước vào rồi treo trên vách tường. Dây trầu bà và cây
trường sinh chỉ sống bằng nước và rất ưa rợp, lại không có lá úa, rụng nên rất sạch.
Chỉ cần đổ nước thường xuyên là cây sống, dây trầu bà lá xanh rủ xuống từng dây dài
rất đẹp.
- Trang trí lớp đẹp, hài hòa đảm bảo tính thẩm mĩ và tính giáo dục cao. Phần trang
trí lớp, tôi giao trực tiếp cho từng tổ: mỗi tổ phải sưu tầm tranh ảnh liên quan đến các
môn học và chọn 5 bài vẽ đẹp nhất để trưng bày. Tranh, ảnh các em sưu tầm được
dán vào giấy khổ lớn theo từng môn học (Lịch sử, Địa lí, Khoa học, Mĩ thuật) và
được bao bên ngoài bằng giấy bóng trong suốt. Sau đó đóng lên vách tường xung
quanh lớp.
b) Xây dựng mối quan hệ thầy- trò và bạn bè trong lớp
* Xây dựng mối quan hệ thầy- trò:
Trước đây, quan hệ thầy, trò là quan hệ chịu ơn- ban ơn; bề trên- kẻ dưới; giảng
giải- ghi nhớ. Ngày nay, quan hệ này được thay bằng quan hệ phân công- hợp tác.
Thầy thiết kế- trò thi công. Thầy làm mẫu, giao việc- trò làm theo mẫu của thầy. Mỗi
lời thầy nói ra phải là một “lệnh” (một lời giao việc). Do vậy, mọi yêu cầu tôi đưa ra,
học trò phải thi hành thật nghiêm. Ngay từ đầu, tôi yêu cầu học trò phải cố gắng làm
cho đúng. Nếu chưa đúng thì phải làm lại cho đúng mới thôi. Đúng là đúng từ việc
làm, nghiêm là nghiêm trong việc làm chứ không phải ở thái độ khắt khe, gay gắt.
Quan hệ cơ bản nhất của tôi và học trò là quan hệ hợp tác làm việc: tôi giao việc- học
trò làm; tôi hướng dẫn- học trò thực hiện.
- Khi giao việc, tôi chỉ nói một lần, nhưng chỉ nói khi lớp trật tự. Với cách làm
này, tự nhiên thầy sẽ trở nên nói ít, học trò sẽ làm nhiều. Làm việc như thế nào thì
đạo đức, ý thức sẽ kèm theo như thế ấy. Làm đến nơi đến chốn thì y thức kỉ luật cũng
đến nơi đến chốn.
- Hành vi của giáo viên sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lí cũng như sự hình
thành tính cách của trẻ. Vì vậy, khi lên lớp, tôi luôn chú ý đến cả cách đi đứng, nói
năng, cách ăn mặc, cách cầm sách, chữ viết, thái độ,...để học trò noi theo. Không vì
9
bất cứ lí do gì mà tôi cho phép mình cẩu thả hoặc xuề xòa, qua loa trước mặt học
sinh.
- Khi học sinh nào làm bài chưa đúng, tôi yêu cầu học sinh đó phải làm lại chứ
không chấm điểm kém ngay. Tôi giúp đỡ, hướng dẫn học sinh làm lại ngay tại lớp,
điểm các em làm lại vẫn có thể là điểm khá, điểm giỏi. Bởi tôi quan niệm rằng đối
với học sinh tiểu học chấm điểm không phải để bắt lỗi, để la mắng học sinh mà chấm
điểm để nhằm phát hiện những chỗ chưa đúng của học sinh, giúp các em làm lại cho
đúng, cho hoàn thiện hơn. Với cách nói đúng, làm đúng trong học tập, các em trở
thành những con người tự tin, trung thực, không gian dối.
- Khi có học sinh mắc sai lầm, thiếu sót, tôi luôn cố gắng kiềm chế và tôn trọng
học sinh, tìm hiểu cặn kẽ thấu đáo nguyên nhân để có biện pháp giúp đỡ các em sửa
chữa. Tôi không bao giờ có những lời nói, cử chỉ xúc phạm các em. Ở tuổi này, lòng
tự trọng của các em rất cao, chỉ một lời nói xúc phạm sẽ làm tan nát tâm hồn trẻ thơ.
Thậm chí có em sẽ oán hận, căm ghét thầy cô, bỏ học và không bao giờ trở lại lớp
học nữa cho dù có nhiều người đến nhà vận động.
- Hàng ngày, tôi luôn khích lệ và biểu dương các em kịp thời, ca ngợi những ưu
điểm của các em nhiều hơn là phê bình khuyết điểm. Tôi cố tìm ra những ưu điểm
nhỏ nhất để khen ngợi động viên các em. Nhưng trong khi khen, tôi cũng không quên
chỉ ra những thiếu sót để các em khắc phục và ngày càng hoàn thiện.
- Khi nói chuyện, khi giảng, cũng như khi nghiêm khắc phê bình lỗi lầm của học
sinh, tôi luôn thể hiện cho các em thấy tình cảm yêu thương của một người thầy đối
với học trò. Theo qui luật phản hồi của tâm lí, tình cảm của thầy trước sau cũng sẽ
được đáp lại bằng tình cảm của học trò. Lòng nhân ái, bao dung, đức vị tha của người
thầy luôn có sức mạnh to lớn để giáo dục và cảm hóa học sinh. “Lớp học thân thiện”
chỉ có được khi người thầy có tấm lòng nhân hậu, bao dung, hết lòng vì học sinh thân
yêu của mình. Có một người thầy như vậy thì chắc chắn học sinh sẽ chăm ngoan, tích
cực và ham học, thích đi học.
* Xây dựng mối quan hệ bạn bè:
Để xây dựng mối quan hệ bạn bè thân thiết, đoàn kết, gắn bó, sẵn sàng giúp đỡ
nhau trong học tập, tôi luôn tạo ra các hoạt động, các vấn đề đòi hỏi sự hợp tác của
nhiều học sinh. Cách làm cụ thể như sau:
- Trong mỗi tiết học, tôi thường xuyên chia nhóm ngẫu nhiên. Tiết học này, các
em chung nhóm với bạn này, nhưng tiết sau, các em lại chung nhóm với bạn khác.
Lúc đầu có em chưa chịu, tuy ngồi chung nhóm nhưng có em lại quay mặt ra chỗ
khác, hoặc ngồi im không tham gia, ai muốn làm gì thì làm; có nhóm lại cãi nhau,
không ai chịu làm nhóm trưởng hoặc đùn đẩy nhau không chịu ghi kết quả thảo luận
vào phiếu, dẫn đến không hoàn thành nhiệm vụ. Trước tình trạng đó, tôi tuyên bố sẽ
chấm điểm kết quả của từng nhóm và lấy kết quả đó chung cho tất cả các thành viên
của nhóm. Do đó, những em khá, giỏi buộc phải tích cực nếu không sẽ bị điểm kém.
Còn những em không tích cực hợp tác, tôi sẽ cho ngồi riêng một mình và phải làm
toàn bộ công việc của một nhóm, làm đến đâu thì đạt điểm đến đó. Bị ngồi một mình
nên không thể hoàn thành công việc và phải nhận điểm kém, trong khi các bạn ở các
nhóm đều được điểm cao. Các em đó sẽ không dám hờ hững nữa. Cứ như vậy, dần
dần việc hợp tác của học sinh trong lớp đã được cải thiện.
10
- Khi có chuyện xích mích giữa em này với em kia, tôi kịp thời can thiệp không
để mâu thuẫn kéo dài gây ảnh hưởng xấu đến tình bạn. Tôi gặp gỡ trao đổi riêng với
từng học sinh hoặc nhóm học sinh để biết rõ đầu đuôi. Sau đó phân tích rõ ai đúng, ai
sai. Ai sai thì phải nhận lỗi và xin lỗi bạn. Sau đó giảng hòa và bắt tay nhau vui vẻ trở
lại.
- Đầu năm học, tôi thỏa thuận với cả lớp rằng nếu trong lớp mình có bạn nào
đau ốm phải nằm viện thì cả lớp sẽ quyên góp tiền để mua quà đến thăm bạn, động
viên bạn an tâm chữa bệnh; những em ở gần nhà sẽ thay nhau chép bài cho bạn. Khi
bạn khỏi bệnh, những học sinh giỏi sẽ giúp đỡ bạn học tập để theo kịp chương trình.
Vì vậy, trong năm học vừa qua, lớp tôi có 1 em bị bệnh nặng phải nằm viện cả tháng
nhưng khi hết bệnh, các em được bạn bè giúp đỡ nên đã nhanh chóng theo kịp
chương trình cùng với cả lớp.
c) Tổ chức các hoạt động tập thể và các trò chơi vui tươi lành mạnh
* Tổ chức sinh hoạt tập thể và vui chơi trong buổi học chính khóa
Giữa 2 tiết học căng thẳng, tôi thường tổ chức cho các em múa, hát tập thể, biểu
diễn văn nghệ, hát dân ca, diễn hài,...
Trong các tiết Khoa học, Đạo đức, tôi tổ chức cho các em chơi các trò chơi như:
làm phóng viên; sắm vai xử lí các tình huống phòng tránh bị xâm hại, từ chối các chất
gây nghiện, bày tỏ thái độ đối với người bị nhiễm HIV/AIDS,...và đóng vai xử lí các
tình huống trong môn Đạo đức. Thông qua các hoạt động này, các em còn được hình
thành và rèn luyện nhiều kĩ năng sống cần thiết.
Căn cứ vào phiếu điều tra đầu năm, tôi nắm được khả năng của từng em nên tôi
phân công vai diễn, múa hát hoặc giao việc phù hợp với từng em, khuyến khích động
viên các em tự tin bộc lộ năng khiếu của mình. Nhờ vậy, các tiết học chính khóa trở
nên sôi nổi, các em rất hào hứng tham gia. Thông qua các hoạt động vui chơi, các em
được “làm”, “được trải nghiệm” như trong cuộc sống thực, điều đó sẽ giúp các em
lĩnh hội kiến thức và rèn luyện kĩ năng sống một cách nhẹ nhàng, nhưng lại hiệu quả.
* Tổ chức các họat động sinh hoạt tập thể và vui chơi thông qua hoạt động
ngoài giờ lên lớp
Ở Tiểu học, giáo dục ngoài giờ lên lớp được qui định trong chương trình chính
khóa, không bắt buộc giáo viên chủ nhiệm phải lên tiết ngoài giờ lên lớp. Nhưng nếu
các hoạt động này chỉ diễn ra ở các tiết học chính khóa trên lớp thì sẽ mất rất nhiều
thời gian, nếu như giáo viên vận dụng và tổ chức không khéo léo thì sẽ làm ảnh
hưởng đến tiến trình giờ học. Do vậy, đối với những hoạt động chiếm nhiều thời gian,
cần nhiều sức lực, tôi tổ chức cho học sinh tham gia trái buổi, mỗi tuần 1 buổi.
- Tổ chức cho học sinh ôn luyện kiến thức bằng các trò chơi như: Rung chuông
vàng, Hái hoa dân chủ, Thi tìm hiểu về An toàn giao thông,..Nội dung thi được tôi
soạn bằng chương trình chiếu powerPoint nên gây được sự thích thú, hào hứng cho
học sinh mỗi lần tham gia.
- Tổ chức các buổi họp lớp, làm đồ dùng học tập và làm báo tường, vẽ tranh chào
mừng các ngày lễ lớn.
- Tổ chức cho học sinh xem phim tài liệu kỉ niệm các sự kiện lịch sử trọng đại của
đất nước như: Kỉ niệm ngày thành lập Đảng, Cách mạng tháng Tám, Kỉ niệm ngày
quốc khánh, ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam, ngày giải phóng miền
11
Nam,...Những đoạn phim tài liệu này, tôi lấy trên mạng internet rồi kết nối với máy
chiếu, chiếu lên cho học sinh xem.
- Hướng dẫn các em làm bình hoa, cắt gấp hoa để trang trí góc học tập và
làm một số đồ chơi đơn giản để trưng bày hoặc để tặng người thân bạn bè. Dựa trên
hướng dẫn ở báo Chăm học, tôi tập chung cả lớp lại và hướng dẫn các em làm việc
theo nhóm. Các em cùng làm, cùng góp, giúp đỡ nhau làm việc.
Nhờ thường xuyên tổ chức các hoạt động sinh hoạt tập thể và các trò chơi cho cả
lớp nên các em trở nên rất tự tin, rất năng động sáng tạo. Và điều quan trọng là tôi đã
thực sự xây dựng được một môi trường học tập thân thiện, học sinh tích cực. Sĩ số
của lớp tôi luôn đảm bảo, chất lượng học tập của học sinh ngày càng nâng cao.
3) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà
Để biết được số học sinh có góc học tập hay không, tôi tiến hành điều tra qua học
sinh, qua phụ huynh, qua bạn bè gần nhà của học sinh. Nhưng để biết chính xác, tôi
phải đến từng nhà học sinh để tìm hiểu. Qua tìm hiểu, tôi biết được lớp tôi có 10 em
có góc học tập phù hợp, 7 em có góc học tập nhưng chưa đạt yêu cầu (chỗ đặt chưa
phù hợp; độ rộng, chiều cao của bàn ghế chưa phù hợp với tầm vóc của các em); 8
em không có góc học tập, khi học các em phải nằm sấp trên giường hoặc trên sàn
nhà, còn sách vở thì các em để lên giường hoặc trên nóc tủ ti vi.
Đối với những em có góc học tập nhưng chỗ đặt chưa phù hợp, tôi trao đổi với
phụ
huynh sắp xếp lại vị trí sao cho sáng sủa và thoáng mát về ban ngày, đầy đủ ánh sáng
về ban đêm. Tôi hướng dẫn học sinh cách sắp xếp tập vở, đồ dùng học tập ngăn nắp,
tiện lợi và trang trí góc học tập bằng cách cắt gấp những bông
hoa, lọ hoa bằng giấy để trưng bày và những cái hộp xinh xinh để đựng đồ dùng.
Đối với những em chưa có góc học tập, tôi giải thích, động viên để gia đình hiểu
rằng góc học tập là nơi để các em học bài, nghiên cứu bài và làm bài tập ở nhà. Có
góc học tập sẽ giúp các em hứng thú và có ý thức cao hơn trong việc học ở nhà.
Ngoài ra, góc học tập còn là nơi để các em rèn luyện tính cẩn thận, ngăn nắp và phát
triển óc thẩm mĩ của bản thân. Phụ huynh chỉ cần mua cho con em của mình một cái
bàn và một cái nghế nhựa (như kiểu bàn ghế ở các quán nước nhỏ) hoặc mua một cái
bàn nhỏ theo kiểu để trong mùng học cho khỏi bị muỗi đốt.
Sau một khoảng thời gian nhất định, tôi lên kế hoạch kiểm tra cụ thể để nắm
chính xác tình hình. Chỉ trong 1 buổi tôi đã đi hết tất cả các gia đình những em chưa
có góc học tập hoặc có góc học tập nhưng chưa đáp ứng yêu cầu. Lúc đầu, có phụ
huynh còn e ngại, thậm chí còn bảo tôi bày vẽ. Nhưng thấy tôi quan tâm và hết lòng
vì học sinh nên dần dần phụ huynh cũng hiểu ra và nhiệt tình hưởng ứng. Hoàn cảnh
của một số gia đình học sinh còn rất nghèo nhưng phụ huynh cũng đã cố gắng tạo cho
con em mình một góc học tập ở nhà. Tuy chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu song
quan trọng là các em đã có chỗ để học, không phải nằm sấp trên sàn, trên giường nữa.
Và phụ huynh cũng thấy được tầm quan trọng của việc tự học ở nhà của con em
mình, phối hợp với tôi trong việc dạy dỗ và giáo dục các em nên người.
Khi việc học bài ở nhà của học sinh đã đi vào nề nếp, tôi phân chia lớp thành các
nhóm theo khu vực dân cư (theo tổ) và phân công mỗi nhóm một nhóm trưởng. Em
nhóm trưởng sẽ kiểm tra và báo cáo với tôi tình hình tự học ở nhà của các thành viên
trong nhóm và đặc biệt lưu ý đến những bạn học yếu hoặc chưa có y thức tự học ở
12
nhà. Thỉnh thoảng, tôi vẫn đến kiểm tra đột xuất một số em để nắm tình hình. Nếu
phát hiện thấy em nào lơ là, tôi phải tăng cường kiểm tra ngay. Thấy tôi quan tâm đến
việc học ở nhà của con em mình nên phụ huynh cũng nhiệt tình phối hợp với tôi:
nhắc nhở, kiểm tra và tạo điều kiện cho con em mình học tập ở nhà. Sự tiến bộ của
học sinh “cá biệt” được tôi thường xuyên thông báo cho gia đình biết qua điện thoại.
Vì vậy, phụ huynh rất vui và càng quan tâm đến việc học của các em.
=================================================
CÔNG TÁC KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG, ĐÁNH GIÁ NGOÀI TƯ SỐ
42/2012/TT-BGDĐT CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GD&ĐT NGÀY 23/11/2012 BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH VÀ CHU KỲ KIỂM ĐỊNH CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG (15 tiết)
(Học từ 01/10/2017 đến 31/10/2017)
I. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG TIỂU
HỌC
Điều 5. Tiêu chuân 1: Tổ chức và quản l nhà trường
1. Cơ cấu tổ chức bô ̣ máy của nhà trường theo quy định của Điều lê ̣ trường tiểu học.
a) Có hiê ̣u trưởng, phó hiê ̣u trưởng và các hô ̣i đồng (hô ̣i đồng trường đối với trường
công lâ ̣p, hô ̣i đồng quản trị đối với trường tư thục, hô ̣i đồng thi đua khen thưởng và
các
hô ̣i đồng tư vấn khác);
b) Có tổ chức Đảng Cô ̣ng sản Viê ̣t Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cô ̣ng sản Hồ
Chí Minh, Đô ̣i Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh và
các tổ chức xã hô ̣i khác;
c) Có các tổ chuyên môn và tổ văn phòng.
2. Lớp học, số học sinh, điểm trường theo quy định của Điều lệ trường tiểu học.
a) Lớp học được tổ chức theo quy định;
b) Số học sinh trong một lớp theo quy định;
c) Địa điểm đặt trường, điểm trường theo quy định.
3. Cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên môn, tổ văn phòng
theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học.
a) Có cơ cấu tổ chức theo quy định;
b) Xây dựng kế hoạch hoạt đô ̣ng của tổ theo tuần, tháng, học kỳ, năm học và thực
hiện sinh hoạt tổ theo quy định;
c) Thực hiê ̣n các nhiê ̣m vụ của tổ theo quy định.
4. Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sự lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và cơ quan quản lý giáo dục các
cấp; đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
a) Thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý hành
chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan
quản lý giáo dục;
b) Thực hiện chế đô ̣ báo cáo định kỳ, báo cáo đô ̣t xuất theo quy định;
c) Đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
5. Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua theo quy định.
a) Có đủ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy định của Điều lệ
trường tiểu học;
13
b) Lưu trữ đầy đủ, khoa học hồ sơ, văn bản theo quy định của Luật Lưu trữ;
c) Thực hiện các cuộc vận động, tổ chức và duy trì phong trào thi đua theo hướng dẫn
của ngành và quy định của Nhà nước.
6. Quản lý các hoạt đô ̣ng giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và
quản lý tài chính, đất đai, cơ sở vật chất theo quy định.
a) Thực hiê ̣n nhiê ̣m vụ quản lý các hoạt đô ̣ng giáo dục và quản lý học sinh theo quy
định của Điều lệ trường tiểu học;
b) Thực hiện tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên
theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Điều lệ trường tiểu học
và các quy định khác của pháp luật;
c) Quản lý, sử dụng hiệu quả tài chính, đất đai, cơ sở vật chất để phục vụ các hoạt
động giáo dục.
7. Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên;
phòng chống bạo lực học đường, phòng chống dịch bệnh, phòng tránh các hiểm họa
thiên tai, các tệ nạn xã hội trong trường.
a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ,
phòng tránh các hiểm họa thiên tai, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm,
phòng tránh các tệ nạn xã hội của nhà trường;
b) Đảm bảo an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà
trường;
c) Không có hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, bạo lực trong nhà trường.
Điều 6. Tiêu chuân 2: Cán bô ̣ quản l , giáo viên, nhân viên và học sinh
1. Năng lực của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong quá trình triển khai các hoạt đô ̣ng
giáo dục.
a) Hiê ̣u trưởng có số năm dạy học từ 4 năm trở lên, phó hiê ̣u trưởng từ 2 năm trở lên
(không kể thời gian tập sự);
b) Được đánh giá hằng năm đạt từ loại khá trở lên theo Quy định Chuẩn hiệu trưởng
trường tiểu học;
c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chính trị và quản lý giáo dục theo quy định.
2. Số lượng, trình độ đào tạo của giáo viên theo quy định của Điều lệ trường tiểu học.
a) Số lượng và cơ cấu giáo viên đảm bảo để dạy các môn học bắt buộc theo quy định;
b) Giáo viên dạy các môn: thể dục, âm nhạc, mỹ thuật, ngoại ngữ, giáo viên làm
Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh đảm bảo quy định;
c) Giáo viên đạt trình độ chuẩn 100%, trong đó trên chuẩn 20% trở lên đối với miền
núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và 40% trở lên đối với các vùng khác.
3. Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên và việc đảm bảo các quyền của giáo viên.
a) Xếp loại chung cuối năm học của giáo viên đạt 100% từ loại trung bình trở lên,
trong đó có ít nhất 50% xếp loại khá trở lên theo Quy định về Chuẩn nghề nghiệp
giáo viên tiểu học;
b) Số lượng giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện (quận, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh) trở lên đạt ít nhất 5%;
c) Giáo viên được đảm bảo các quyền theo quy định của Điều lê ̣ trường tiểu học và
của pháp luật.
4. Số lượng, chất lượng và việc đảm bảo các chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhân
viên của nhà trường.
14
a) Số lượng nhân viên đảm bảo quy định;
b) Nhân viên kế toán, văn thư, y tế, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị dạy học
có trình độ trung cấp trở lên theo đúng chuyên môn; các nhân viên khác được bồi
dưỡng về nghiệp vụ theo vị trí công việc;
c) Nhân viên thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao và được đảm bảo các chế đô ̣,
chính sách theo quy định.
5. Học sinh của nhà trường đáp ứng yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường tiểu
học và của pháp luật.
a) Đảm bảo quy định về tuổi học sinh;
b) Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của học sinh và quy định về các hành vi học sinh
không được làm;
c) Được đảm bảo các quyền theo quy định.
Điều 7. Tiêu chuân 3: Cơ sở vâ ̣t chất và trang thiết bị dạy học
1. Khuôn viên, cổng trường, biển trường, tường hoặc hàng rào bảo vê ̣, sân chơi, bãi
tâ ̣p
theo quy định của Điều lệ trường tiểu học.
a) Diện tích khuôn viên và các yêu cầu về xanh, sạch, đẹp, thoáng mát đảm bảo quy
định;
b) Có cổng, biển tên trường, tường hoặc hàng rào bao quanh theo quy định;
c) Có sân chơi, bãi tập theo quy định.
2. Phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh.
a) Số lượng, quy cách, chất lượng và thiết bị của phòng học đảm bảo quy định của
Điều lệ trường tiểu học;
b) Kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc của bàn ghế học sinh đảm bảo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế;
c) Kích thước, màu sắc, cách treo của bảng trong lớp học đảm bảo quy định về vệ
sinh trường học của Bộ Y tế.
3. Khối phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học theo
quy định của Điều lệ trường tiểu học.
a) Khối phòng phục vụ học tập, khối phòng hành chính quản trị, khu nhà ăn, nhà nghỉ
(nếu có) đảm bảo quy định;
b) Có trang thiết bị y tế tối thiểu và tủ thuốc với các loại thuốc thiết yếu đảm bảo quy
định;
c) Có các loại máy văn phòng (máy tính, máy in) phục vụ công tác quản lý và giảng
dạy, máy tính nối mạng internet phục vụ các hoạt đô ̣ng giáo dục đáp ứng yêu cầu.
4. Công trình vê ̣ sinh, nhà để xe, hê ̣ thống nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom
rác đáp ứng yêu cầu của hoạt đô ̣ng giáo dục.
a) Có công trình vệ sinh riêng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, riêng cho
nam và nữ, thuận lợi cho học sinh khuyết tật (nếu có), vị trí phù hợp với cảnh quan
trường học, an toàn, thuận tiện, sạch sẽ;
b) Có nhà để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh;
c) Có nguồn nước sạch đáp ứng nhu cầu sử dụng của cán bộ, giáo viên, nhân viên và
học sinh; hệ thống thoát nước, thu gom rác đảm bảo yêu cầu.
5. Thư viê ̣n đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tâ ̣p của cán bộ, giáo viên, nhân viên và
học sinh.
15
a) Thư viện đạt tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo;
b) Hoạt động của thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, dạy học của cán bộ, giáo
viên, nhân viên và học sinh;
c) Bổ sung sách, báo và tài liê ̣u tham khảo hằng năm.
6. Thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học.
a) Thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ giảng dạy và học tập đảm bảo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
b) Việc sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp và tự làm một số đồ dùng dạy
học của giáo viên đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Kiểm kê, sửa chữa, nâng cấp, bổ sung đồ dùng và thiết bị dạy học hằng năm.
Điều 8. Tiêu chuân 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xx hô ̣i
1. Tổ chức và hiệu quả hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh.
a) Ban đại diện cha mẹ học sinh có tổ chức, nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm và hoạt
động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh;
b) Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi để Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động;
c) Tổ chức các cuộc họp định kỳ và đột xuất giữa nhà trường với cha mẹ học sinh,
Ban đại diện cha mẹ học sinh để tiếp thu ý kiến về công tác quản lý của nhà trường,
các biện pháp giáo dục học sinh, giải quyết các kiến nghị của cha mẹ học sinh, góp ý
kiến cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh.
2. Nhà trường chủ đô ̣ng tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các
tổ chức đoàn thể ở địa phương để huy đô ̣ng nguồn lực xây dựng nhà trường và môi
trường giáo dục.
a) Chủ động tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về kế hoạch và các
biện pháp cụ thể để phát triển nhà trường;
b) Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương để xây dựng môi
trường giáo dục an toàn, lành mạnh;
c) Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tự nguyện, theo quy định của các
tổ chức, cá nhân để xây dựng cơ sở vật chất; tăng thêm phương tiện, thiết bị dạy học;
khen thưởng học sinh học giỏi, học sinh có thành tích xuất sắc khác và hỗ trợ học
sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật.
3. Nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương, huy động sự tham
gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc cho học sinh và
thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục.
a) Phối hợp hiệu quả với các tổ chức, đoàn thể để giáo dục học sinh về truyền thống
lịch sử, văn hoá dân tộc;
b) Chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công trình văn hóa; chăm sóc gia đình thương
binh, liệt sĩ, gia đình có công với nước, Mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương;
c) Tuyên truyền để tăng thêm sự hiểu biết trong cộng đồng về nội dung, phương pháp
và cách đánh giá học sinh tiểu học, tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia thực hiện
mục tiêu và kế hoạch giáo dục.
Điều 9. Tiêu chuân 5: Hoạt đô ̣ng giáo dục và kết quả giáo dục
1. Thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục địa phương.
a) Có kế hoạch hoạt động chuyên môn từng năm học, học kỳ, tháng, tuần;
16
b) Dạy đủ các môn học, đúng chương trình, kế hoạch, đảm bảo yêu cầu của chuẩn
kiến thức, kỹ năng, lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức phù hợp
với từng đối tượng học sinh, đáp ứng khả năng nhận thức và yêu cầu phát triển bền
vững trong điều kiện thực tế của địa phương;
c) Thực hiện bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu.
2. Các hoạt đô ̣ng ngoài giờ lên lớp của nhà trường.
a) Có chương trình, kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp hằng
năm;
b) Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo kế hoạch với các hình thức
đa
dạng, phong phú và phù hợp với lứa tuổi học sinh;
c) Phân công, huy động giáo viên, nhân viên tham gia các hoạt động ngoài giờ lên
lớp.
3. Tham gia thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi của địa
phương.
a) Tham gia thực hiện mục tiêu phổ câ ̣p giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, ngăn chặn
hiện tượng tái mù chữ ở địa phương;
b) Tổ chức và thực hiện "Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường", huy động trẻ trong độ
tuổi đi học;
c) Có các biện pháp hỗ trợ trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ khuyết tật tới
trường.
4. Kết quả xếp loại giáo dục của học sinh đáp ứng mục tiêu giáo dục.
a) Tỷ lệ học sinh xếp loại trung bình trở lên đạt ít nhất 90% đối với miền núi, vùng
sâu, vùng xa, hải đảo và ít nhất 95% đối với các vùng khác;
b) Tỷ lệ học sinh xếp loại khá đạt ít nhất 30% đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa,
hải đảo và ít nhất 40% đối với các vùng khác;
c) Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi đạt ít nhất 10% đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa,
hải đảo và ít nhất 15% đối với các vùng khác.
5. Tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục thể chất, giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường.
a) Có các hình thức phù hợp để giáo dục ý thức tự chăm sóc sức khoẻ cho học sinh;
b) Khám sức khoẻ định kỳ, tiêm chủng cho học sinh theo quy định;
c) Học sinh tích cực tham gia các hoạt đô ̣ng bảo vệ môi trường.
6. Hiệu quả hoạt động giáo dục của nhà trường.
a) Tỷ lệ học sinh lên lớp, hoàn thành chương trình tiểu học đạt từ 90% trở lên đối với
miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và từ 95% trở lên đối với các vùng khác;
b) Tỷ lệ học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi, học sinh tiên tiến từ 35% trở lên đối với
miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và từ 50% trở lên đối với các vùng khác;
c) Có học sinh tham gia các hội thi, giao lưu do cấp huyê ̣n (quâ ̣n, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh) trở lên tổ chức.
7. Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống, tạo cơ hội để học sinh tham gia vào quá trình
học tập một cách tích cực, chủ động, sáng tạo.
a) Giáo dục, rèn luyện các kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi học sinh;
b) Tạo cơ hội cho học sinh tham gia vào quá trình học tập một cách tích cực, chủ
động, sáng tạo;
17
c) Học sinh sưu tầm và tự làm đồ dùng học tập, chủ động giúp đỡ lẫn nhau trong học
tập.
II. QUY TRÌNH, CHU KỲ, ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN KIỂM ĐỊNH CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC CƠ SỞ GIÁO DỤC
Điều 20. Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục
Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục gồm các bước sau:
1. Tự đánh giá của cơ sở giáo dục.
2. Đăng ký đánh giá ngoài của cơ sở giáo dục.
3. Đánh giá ngoài cơ sở giáo dục.
4. Công nhận cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục và cấp giấy chứng
nhận
chất lượng giáo dục.
Điều 21. Chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục
1. Chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục là 5 năm, tính từ thời gian ký
quyết định cấp giấy chứng nhận chất lượng giáo dục.
2. Cơ sở giáo dục được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 1 và cấp
độ 2 theo Điều 31 của Quy định này, sau ít nhất 2 năm học được thực hiện tự đánh
giá, đăng ký đánh giá ngoài để đạt cấp độ cao hơn.
Điều 22. Điều kiện thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục
Cơ sở giáo dục được thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục khi có đủ các điều kiện
sau:
1. Có đủ các khối lớp học.
2. Có ít nhất một khoá học sinh đã hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông, hoặc
ít nhất một khoá học viên đã hoàn thành chương trình giáo dục thường xuyên để lấy
văn bằng, chứng chỉ thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của tất cả các khối lớp học có
tại cơ sở giáo dục.
III. ĐÁNH GIÁ NGOÀI CƠ SỞ GIÁO DỤC
Điều 28. Quy trình đánh giá ngoài
Quy trình đánh giá ngoài cơ sở giáo dục gồm các bước sau:
1. Nghiên cứu hồ sơ đánh giá.
2. Khảo sát sơ bộ tại cơ sở giáo dục.
3. Khảo sát chính thức tại cơ sở giáo dục.
4. Dự thảo báo cáo đánh giá ngoài.
5. Lấy ý kiến phản hồi của cơ sở giáo dục về dự thảo báo cáo đánh giá ngoài.
6. Hoàn thiện báo cáo đánh giá ngoài.
Điều 29. Đoàn đánh giá ngoài cơ sở giáo dục
1. Cơ cấu tổ chức của đoàn đánh giá ngoài cơ sở giáo dục
a) Đoàn đánh giá ngoài cơ sở giáo dục (sau đây gọi tắt là đoàn đánh giá ngoài) có từ
5 đến 7 thành viên, do giám đốc sở giáo dục và đào tạo ra quyết định thành lập.
Thành phần đoàn đánh giá ngoài gồm:
- Trưởng đoàn là hiệu trưởng (giám đốc) hoặc phó hiệu trưởng (phó giám đốc) cơ sở
giáo dục tương ứng với cơ sở giáo dục được đánh giá ngoài hoặc trưởng phòng, phó
trưởng phòng giáo dục và đào tạo, trưởng phòng, phó trưởng phòng các phòng chức
năng của sở giáo dục và đào tạo;
18
- Thư ký và các thành viên của đoàn là cán bộ quản lý, giáo viên của các cơ sở giáo
dục tương ứng với cơ sở giáo dục được đánh giá ngoài, cán bộ của phòng giáo dục và
đào tạo, sở giáo dục và đào tạo có kinh nghiệm triển khai đánh giá chất lượng giáo
dục.
b) Cơ cấu tổ chức của đoàn đánh giá ngoài cơ sở giáo dục thuộc các bộ, ngành thực
hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Tiêu chuẩn của các thành viên đoàn đánh giá ngoài: Có tư cách đạo đức tốt, trung
thực và khách quan; trước đây và hiện tại không làm việc tại cơ sở giáo dục được
đánh giá ngoài; có ít nhất 5 năm công tác trong ngành giáo dục; đã hoàn thành
chương trình đào tạo, tập huấn về đánh giá ngoài do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
3. Nhiệm vụ của đoàn đánh giá ngoài
a) Đoàn đánh giá ngoài có nhiệm vụ: Khảo sát, đánh giá và xác định mức độ cơ sở
giáo dục đáp ứng các tiêu chí trong tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục; đề nghị
công nhận hoặc không công nhận cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục;
b) Trưởng đoàn chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động của đoàn đánh giá ngoài và
phân công nhiệm vụ cho các thành viên;
c) Thư ký chuẩn bị các báo cáo, biên bản, tổng hợp kết quả đánh giá ngoài và giúp
trưởng đoàn triển khai các hoạt động đánh giá ngoài;
d) Các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ do trưởng đoàn phân công.
4. Đoàn đánh giá ngoài có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin liên quan đến nội
dung công việc và kết quả đánh giá ngoài trước khi thông báo kết quả đánh giá ngoài
cho cơ sở giáo dục.
Điều 30. Thông báo kết quả đánh giá ngoài
1. Dự thảo báo cáo đánh giá ngoài phải gửi cho cơ sở giáo dục được đánh giá ngoài
để tham khảo ý kiến. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo
báo cáo đánh giá ngoài, nếu cơ sở giáo dục không có ý kiến phản hồi thì xem như đã
đồng ý.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến phản hồi của cơ sở
giáo dục được đánh giá ngoài, đoàn đánh giá ngoài có văn bản thông báo cho cơ sở
giáo dục biết những ý kiến tiếp thu hoặc bảo lưu. Trường hợp bảo lưu ý kiến, đoàn
đánh giá ngoài phải nêu rõ lý do.
3. Báo cáo đánh giá ngoài chính thức của cơ sở giáo dục được đăng tải trên website
của sở giáo dục và đào tạo.
4. Căn cứ kết quả đánh giá ngoài, cơ sở giáo dục bổ sung, hoàn thiện báo cáo tự đánh
giá; thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng đã xác định trong báo cáo tự đánh giá.
=============================================
DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC (5 tiết)
(Học từ 01/11/2017 đến 15/11/2017)
A. Phần l thuyết
I. Lập kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường tiểu học.
Bước 1: Đặt tên cho hoạt động
Là một việc làm cần thiết vì tên của hoạt động tự nói lên chủ đề, mục tiêu, nội
dung, hình thức của hoạt động. Tên hoạt động cũng tạo ra sự hấp dẫn, lôi cuốn; tạo ra
trạng thái tâm lý đầy hứng khởi và tích cực của học sinh. Vì vậy, cần có sự tìm tòi,
suy nghĩ để đặt tên hoạt động sao cho phù hợp và hấp dẫn.
19
Bước 2: Xác định mục tiêu của hoạt động.
Bước 3: Xác định nội dung và hình thức của hoạt động.
Bước 4: Chuẩn bị hoạt động.
- Nắm vững nội dung và hình thức hoạt động đã được xác định và dự kiến tiến
trình hoạt động.
- Dự kiến những phương tiện, điều kiện cần thiết để hoạt động có thể được
thực hiện một cách có hiệu quả như các tài liệu, phương tiện (âm thanh, ánh sáng,
phục trang, đạo cụ, băng đĩa, máy tính, máy chiếu...), phòng ốc, bàn ghế, kinh phí...
- Dự kiến phân công nhiệm vụ cho các tổ, nhóm hay cá nhân.
- Dự kiến thời gian, địa điểm tổ chức hoạt động...
- Dự kiến những hoạt động của giáo viên và học sinh...
Bước 5: Lập kế hoạch.
Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động.
Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động.
II. Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường tiểu học.
Bước 1: Thảo luận các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo xem
những hình thức nào phù hợp với thực tế của nhà trường.
Bước 2: Thử thiết kế một dạng hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo một chủ đề
mà nhóm lựa chọn.
Bước 3: Trình bày trước lớp.
Bước 4: Tổng kết.
Có thể nhận thấy, hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong
đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được trực
tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội. Qua đó phát triển tình
cảm, đạo đức, phẩm chất, nhân cách, các năng lực và tích lũy kinh nghiệm riêng cũng
như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân. Điều đó cũng khẳng định vai trò chủ
đạo của nhà giáo dục đối với hoạt động trải nghiệm sáng tạo; tính tham gia trực tiếp,
chủ động tích cực của học sinh; phạm vi các chủ đề hay nội dung hoạt động và kết
quả đầu ra là năng lực thực tiễn, phẩm chất và tiềm năng sáng tạo; hoạt động trải
nghiệm sáng tạo là phương thức cơ bản của sự hình thành và phát triển nhân cách con
người./.
B. Phần Thực hành
CHỦ ĐỀ 1 : AN – BUM KỶ NIỆM ĐÁNG NHỚ CỦA TÔI
I. MỤC TIÊU
- Em xây dựng được an-bum về những kỉ niệm đáng nhớ cũa bản thân.
- Em tự tin giới thiệu được những kỉ niệm đáng nhớ của mình đã trình bầy trong
cuốn an-bum.
- Em biết tự hào và có ý thức rèn luyện để hoàn thiện bãn thân.
II. CHUẨN BỊ
- Phiếu học tập
- SGK, bút
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU
Tg
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
5’ I. Phần khởi động
20
- Xem thêm -