BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Cao Thị Thùy Trang
HỨNG THÚ HỌC HỌC PHẦN KỸ NĂNG HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN NĂM NHẤT TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG THỰC HÀNH FPT POLYTECHNIC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Cao Thị Thùy Trang
HỨNG THÚ HỌC HỌC PHẦN KỸ NĂNG HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN NĂM NHẤT TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG THỰC HÀNH FPT POLYTECHNIC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tâm lí học
Mã số:
8 31 04 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN PHƯƠNG
Thành phố Hồ Chí Minh – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Cao Thị Thuỳ Trang, học viên cao học chuyên ngành Tâm lý học
K28 niên khoá 2017-2019.
Tôi xin cam đoan đề tài “Hứng thú học học phần kỹ năng học tập của
sinh viên năm nhất tại trường Cao đẳng thực hành FPT Polytechnic Thành
phố Hồ Chí Minh” là công trình khoa học do tôi thực hiện. Tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm nếu có sự khiếu nại, tố cáo về bản quyền tác giả.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 11 năm 2019
Tác giả
Cao Thị Thuỳ Trang
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin được tỏ lòng biết ơn và gửi lời cám ơn chân thành và
sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Văn Phương người trực tiếp hướng dẫn luận văn,
đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi tìm ra hướng nghiên cứu, góp ý và chỉnh
sửa các điểm chưa tốt của luận văn… nhờ đó tôi mới có thể hoàn thành luận
văn của mình.
Ngoài ra, trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi còn
nhận được nhiều sự quan tâm, góp ý, hỗ trợ quý báu của quý thầy cô, đồng
nghiệp, bạn bè và người thân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
• Ba tôi - người là động lực lớn nhất của tôi, Má tôi - người luôn quan
tâm nhắc nhở, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian qua
và đặc biệt trong thời gian tôi theo học khóa Thạc sĩ tại trường Đại học
Sư phạm TP.HCM.
• Quý thầy cô Khoa Tâm lý học và quý thầy cô Phòng Sau đại học –
Trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho
tôi những kiến thức bổ ích trong suốt hai năm học vừa qua.
• Ban giám đốc Công ty Sức Trẻ Mới, trung tâm Toán trí tuệ Superbrain
quận 12 và các bạn bè, đồng nghiệp luôn động viên, hỗ trợ tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
• Quý Thầy Cô trường Cao đẳng thực hành FPT Polytechnic TP.HCM đã
hỗ trợ nhiệt tình trong quá trình nghiên cứu.
Tác giả
Cao Thị Thuỳ Trang
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. LÍ LUẬN VỀ HỨNG THÚ HỌC HỌC PHẦN KỸ
NĂNG HỌC TẬP.................................................................... 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu hứng thú học ........................................................... 5
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu hứng thú học ở nước ngoài ............................. 5
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu hứng thú học ở trong nước .............................. 9
1.2. Một số khái niệm .................................................................................. 17
1.2.1. Hứng thú ........................................................................................ 17
1.2.2. Hứng thú học ................................................................................. 30
1.2.3. Khái niệm hứng thú học học phần kỹ năng học tập...................... 38
1.2.4. Đặc điểm tâm lý người học ........... Error! Bookmark not defined.
1.3. Các tiêu chí đánh giá hứng thú học học phần Kỹ năng học tập
tại trường Cao đẳng thực hành FPT Polytechnic TP.HCM ................ 43
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 44
CHƯƠNG 2. HỨNG THÚ HỌC HỌC PHẦN KỸ NĂNG HỌC
TẬP CỦA SINH VIÊN NĂM NHẤT TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG THỰC HÀNH FPT POLYTECHNIC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................ 45
2.1. Tổ chức nghiên cứu .............................................................................. 45
2.1.1. Mô tả mẫu nghiên cứu................................................................... 45
2.1.2. Mục đích nghiên cứu thực trạng ................................................... 45
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu thực trạng ............................................. 46
2.1.4. Vài nét về nội dung chương trình học học phần Kỹ năng học
tập tại trường Cao đẳng thực hành FPT Polytechnic ................... 49
2.2. Thực trạng hứng thú học học phần kỹ năng học tập của sinh
viên năm nhất tại trường Cao đẳng thực hành FPT Polytechnic
TP.HCM .............................................................................................. 50
2.2.1. Hứng thú học học phần KNHT biểu hiện qua nhận thức của
sinh viên ........................................................................................ 50
2.2.2. Hứng thú học học phần KNHT biểu hiện qua thái độ của
sinh viên ........................................................................................ 57
2.2.3. Hứng thú học học phần KNHT biểu hiện qua hành động của
sinh viên ........................................................................................ 60
2.3. Các yếu tố ảnh đến hưởng đến hứng thú học học phần Kỹ năng
học tập của sinh viên ........................................................................... 67
2.4. Đề xuất một số biện pháp giúp nâng cao hứng thú học học phần
kỹ năng học tập ................................................................................... 73
2.4.2. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của sinh viên về tầm quan
trọng của học phần kỹ năng học tập ............................................. 75
2.4.2. Biện pháp 2: Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của giảng viên .............................................................. 76
2.4.3. Biện pháp 3: Tăng cường hoạt động dã ngoại và trải nghiệm
thực tế cho sinh viên ..................................................................... 77
2.4.4. Biện pháp 4: Thiết kế bảng đánh giá điện tử và trình chiếu
kết quả hoạt động cũng như tần số đóng góp của sinh viên
cho toàn lớp học............................................................................ 79
2.4.5. Biện pháp 5: Tổ chức các buổi hỏi đáp, chia sẻ khó khăn và
trao đổi kinh nghiệm giữa sinh viên với sinh viên khóa trước
và giảng viên ................................................................................. 80
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 86
PHỤ LỤC .....................................................................................................PL1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT
: Công nghệ thông tin
DL-NH-KS
: Du lịch - nhà hàng – Khách sạn
ĐTB
: Điểm trung bình
SV
: Sinh viên
KNHT
: Kỹ năng học tập
KT
: Kinh tế
GV
: Giảng viên
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng quan về mẫu khảo sát sinh viên............................................. 50
Bảng 2.2. Nhận thức về mức độ cần thiết học học phần Kỹ năng học tập ..... 51
Bảng 2.3. So sánh sự khác biệt nhận thức về mức độ cần thiết của học
phần KNHT giữa sinh viên các ngành ........................................... 52
Bảng 2.4. Nhận thức của sinh viên về giá trị của học phần KNHT ................ 53
Bảng 2.5. Nhận thức của sinh viên về nội dung của học phần Kỹ năng
học tập ............................................................................................. 55
Bảng 2.6. Đánh giá mức độ yêu thích học phần KNHT của sinh viên ........... 57
Bảng 2.7. Hứng thú học học phần KNHT biểu hiện qua thái độ của sinh
viên .................................................................................................. 59
Bảng 2.9. Hứng thú học học phần KNHT biểu hiện qua hành động trên
lớp của sinh viên ............................................................................. 61
Bảng 2.10. Hứng thú học học phần KNHT biểu hiện qua hành động
ngoài lớp của sinh viên ................................................................. 63
Bảng 2.11. So sánh sự khác biệt về nhóm hành động trong lớp và ngoài
lớp giữa các nhóm sinh viên. ........................................................ 65
Bảng 2.12. Các yếu tố ảnh đến hưởng đến hứng thú học học phần Kỹ
năng học tập của sinh viên ............................................................ 67
Bảng 2.13. Những nguyên nhân đến từ bản thân SV ...................................... 68
Bảng 2.14. Các yếu tố ảnh đến hưởng đến hứng thú học học phần Kỹ
năng học tập của giảng viên ......................................................... 69
Bảng 2.15. Các yếu tố ảnh đến hưởng đến hứng thú học học phần Kỹ
năng học tập của nhà trường......................................................... 70
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Đánh giá mức độ cần thiết học học phần KNHT ....................... 52
Biểu đồ 2.2. Nhận thức của sinh viên về giá trị của học phần KNHT ............ 55
Biểu đồ 2.3. Đánh giá mức độ yêu thích học phần KNHT của sinh viên ....... 58
Biểu đồ 2.4. Hứng thú học học phần KNHT biểu hiện qua hành động
trên lớp của sinh viên ................................................................. 62
Biểu đồ 2.5. Hứng thú học học phần KNHT biểu hiện qua hành động
ngoài lớp của sinh viên .............................................................. 63
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục đào tạo đóng vai trò quan trọng là nhân tố chìa khóa, là động lực
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các quốc
gia khác trên thế giới, các chính phủ đều coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Ý
thức rõ tầm quan trọng của giáo dục, nghị quyết đại hội Đảng XII đã coi đổi mới
giáo dục và đào tạo là một trong ba giải pháp có tính đột phá chiến lược nhằm
nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền
kinh tế. Giáo dục cao đẳng, đại học với vai trò đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao đáp ứng nhu cầu của kinh tế - xã hội trong bối cảnh mới, nghị quyết
29 của Chính phủ về “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo” đã nêu
rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại;
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của
người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập
trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự
cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ
yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã
hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông trong dạy và học.” Như một giải pháp hiệu quả để nâng cao chất
lượng giáo dục cao đẳng đại học. Chính phủ đã chỉ rõ trong đổi mới nội dung
giáo dục đào tạo, bên cạnh những kiến thức khoa học công nghệ, cần chú trọng
đào tạo cho người học các kỹ năng cần thiết như: kỹ năng nghề nghiệp, năng lực
hoạt động trong cộng đồng và khả năng lập nghiệp. Giáo dục kỹ năng bắt đầu
được quan tâm và chú trọng trong công tác giảng dạy và đào tạo. Một số trường
cao đẳng đại học bắt đầu đưa giáo dục kỹ năng vào trường học và trở thành môn
học bắt buộc.
Hứng thú quyết định đến chất lượng và hiệu quả học tập của sinh viên,
hứng thú giúp các em chủ động hơn trong học tập, say mê, hăng hái và khao
khát tìm hiểu chiếm lĩnh tri thức từ đó giúp các em có được kết quả học tập tốt
2
và tự tin hơn. Đặc biệt với những môn kỹ năng còn khá mới mẻ, nhưng lại rất
quan trọng và cần thiết với sinh viên, thì các em sinh viên có thật sự hứng thú
và say mê?
Trong quá trình công tác và giảng dạy tại Trường Cao đẳng thực hành FPT
Polytechnic TP.HCM, đặc biệt là trực tiếp giảng dạy bộ môn kỹ năng học tập
cho sinh viên năm nhất. Tác giả thấy được tầm quan trọng của việc trang bị kỹ
năng cho sinh viên, cũng như quan sát thực tế thấy đại đa số sinh viên còn thiếu
khá nhiều kỹ năng cần thiết. Với mong muốn tìm hiểu thực trạng hứng thú học
học phần kỹ năng học tập của sinh viên năm nhất tại trường từ đó đề xuất các
biện pháp nhằm tác động tích cực đến hứng thú học của các em.
Với những lí do trên tác giả quyết định chọn và nghiên cứu đề tài “Hứng
thú học học phần kỹ năng học tập của sinh viên năm nhất tại trường Cao
đẳng thực hành FPT Polytechnic Thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định thực trạng hứng thú học học phần kỹ năng học tập của sinh viên
năm nhất tại trường Cao đẳng Thực hành FPT Polytechnic Thành phố Hồ Chí
Minh (TP.HCM), trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm tác động tích cực
đến hứng thú học học phần kỹ năng học tập.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hứng thú học học phần kỹ năng học tập của sinh
viên năm nhất tại trường Cao đẳng Thực hành FPT Polytechnic TP.HCM.
- Khách thể nghiên cứu: 367 sinh viên năm nhất và 3 giảng viên tại Cao
đẳng Thực hành FPT Polytechnic TP.HCM.
4. Giả thuyết nghiên cứu
- Hứng thú học học phần kỹ năng học tập của sinh viên năm nhất tại trường
Cao đẳng Thực hành FPT Polytechnic TP.HCM ở mức độ cao.
- Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học học phần kỹ năng học tập
của sinh viên năm nhất tại trường Cao đẳng Thực hành FPT Polytechnic
TP.HCM, trong đó các yếu tố chủ quan ảnh hưởng ở mức độ nhiều.
3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận có liên quan đến hứng thú học học
phần kỹ năng học tập: hứng thú, hứng thú học, học phần kỹ năng học tập, sinh
viên năm nhất, hứng thú học học phần kỹ năng học tập.
- Khảo sát thực trạng hứng thú học học phần kỹ năng học tập của sinh viên
năm nhất tại trường Cao đẳng Thực hành FPT Polytechnic TP.HCM. Phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học học phần kỹ năng học tập của sinh viên
năm nhất tại trường Cao đẳng Thực hành FPT Polytechnic TP.HCM.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hứng thú học học phần kỹ năng học
tập của sinh viên năm nhất tại trường Cao đẳng Thực hành FPT Polytechnic
TP.HCM.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa những vấn đề lí luận trong
tài liệu, văn bản, công trình nghiên cứu để xây dựng cơ sở lí luận cho vấn đề
nghiên cứu.
6.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Mục tiêu: Phương pháp được thực hiện nhằm thu thập thông tin về thực
trạng hứng thú học học phần kỹ năng học tập của sinh viên năm nhất
- Đối tượng khảo sát: sinh viên năm nhất trường Cao đẳng Thực hành FPT
Polytechnic TP.HCM.
- Công cụ: Bảng hỏi được xây dựng dưới dạng phiếu thăm dò ý kiến theo
các bước:
Bước 1: Xây dựng phiếu thăm dò mở
Bước 2: Xây dựng phiếu thăm dò thử nghiệm
Bước 3: Xây dựng phiếu thăm dò chính thức
- Nội dung hứng thú học học phần kỹ năng học tập của sinh viên năm nhất
được khảo sát:
+ Khái niệm hứng thú học
4
+ Vai trò của hứng thú học
+ Các đặc điểm và biểu hiện của hứng thú học
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học
- Chọn mẫu: 367 sinh viên năm nhất các khối ngành.
6.3. Phương pháp phỏng vấn
- Mục tiêu: Tìm hiểu sâu hơn thực trạng hứng thú học học phần kỹ năng
học tập của sinh viên năm nhất tại trường Cao đẳng Thực hành FPT Polytechnic
TP.HCM.
- Cách thức tiến hành: trao đổi trực tiếp; phỏng vấn gián tiếp bằng văn bản
phỏng vấn.
- Đối tượng phỏng vấn: 3 Giảng viên và 10 sinh viên năm nhất tại Trường
Cao đẳng Thực hành FPT Polytechnic TP.HCM.
- Chọn mẫu:10 sinh viên và 3 giảng viên bộ môn kỹ năng học tập.
- Thời gian: Dự kiến từ tháng 03/2019 – 08/2019.
6.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để phân tích các số liệu liên quan với nhiệm
vụ nghiên cứu.
7. Cấu trúc nội dung của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, nội
dung của đề tài được trình bày trong 2 chương:
Chương 1: Lý luận hứng thú học học phần kỹ năng học tập
Chương 2: Hứng thú học học phần kỹ năng học tập của sinh viên năm nhất
tại trường Cao đẳng Thực hành FPT Polytechnic Thành phố Hồ Chí Minh.
5
CHƯƠNG 1
LÍ LUẬN VỀ HỨNG THÚ HỌC HỌC PHẦN KỸ NĂNG HỌC TẬP
1.1. Lịch sử nghiên cứu hứng thú học
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu hứng thú học ở nước ngoài
Các đối tượng của ngành khoa học nghiên cứu luôn đa dạng, phong phú và
không ngừng đổi mới, hứng thú cũng là một trong số đó. Hứng thú được bắt đầu
nghiên cứu từ sớm và có một lịch sử nghiên cứu tương đối dài. Tầm quan trọng
mà khái niệm “Hứng thú” có thể có trong bối cảnh giáo dục đã được các học giả
vĩ đại nhấn mạnh từ nhiều thế kỷ trước, ví dụ: Johann Amos Comenius (15921670) hoặc Jean Jacques Rousseau (1712 1778), đặc biệt là Johann Friedrich
Herbart (1776 - 1841) (Andreas Krapp, Manfred Prenzel, 2010).
Những công trình của A.G.Côvaliôp về “Tâm lý học cá nhân” đã góp phần
quan trọng trong nghiên cứu về hứng thú.
J.Piaget (1896 – 1996) nhà tâm lý học nổi tiếng người Thụy Sĩ có rất nhiều
công trình nghiên cứu về trí tuệ trẻ em và giáo dục. Ông rất chú trọng đến hứng
thú của học sinh và cho rằng “Nhà trường kiểu mới đòi hỏi phải hoạt động thực
sự, phải làm việc một cách chủ động dựa trên nhu cầu và hứng thú cá nhân”.
Ông nhấn mạnh: cũng giống như người lớn, trẻ em là một thực thể mà hoạt động
cũng bị chi phối bởi quy luật hứng thú hoặc của nhu cầu. Nó sẽ không đem lại
hiệu suất đầy đủ nếu người ta không khêu gợi những động cơ nội tại của hoạt
động đó. Ông cho rằng mọi việc làm của trí thông minh đều dựa trên hứng thú,
hứng thú chẳng qua chỉ là một trạng thái chức năng động của sự đồng hóa những
công trình nghiên cứu trên, có thể khái quát lịch sử nghiên cứu hứng thú trên thế
giới chia làm các xu hướng sau:
Xu hướng thứ I: Giải thích bản chất tâm lý của hứng thú:
Đại diện cho xu hướng này là A.F.Bêliep. Năm 1944 tác giả tiến hành thành
công luận án tiến sĩ “Tâm lý học hứng thú” nội dung cơ bản của luận án là những
vấn đề lý luận tổng quát về hứng thú trong tâm lý học.
6
Vào thế kỷ XX, thập niên 40, A.F. Bêliep đã bảo vệ thành công luận án
tiến sĩ về “Tâm lý học hứng thú”. Các nhà tâm lý học như S.LRubinstein,
G.Morodov... Ông nghiên cứu về khái niệm hứng thú, con đường hình thành
hứng thú, và cho rằng hứng thú là biểu hiện của ý chí, tình cảm.
Johann Friedrich Herbart (1776-1841) nhà tâm lý học nhà triết học, nhà
giáo dục học, người Đức. Ông được xem là người đầu tiên phát triển lí thuyết
đại cương về giáo dục trong đó ông nhận thấy hứng thú đóng vai trò trung tâm.
Là người sáng lập ra trường phái giáo dục hiện đại ở Đức thế kỷ XIX, ông đã
đưa ra 4 mức độ của dạy học: tính sáng rõ, tính liên tưởng, tính hệ thống, tính
phong phú, đặc biệt hứng thú là yếu tố quyết định kết quả học tập của người
học. Ông nhấn mạnh rằng hứng thú không chỉ được xem như một động lực trong
học tập mà còn là một mục tiêu quan trọng hoặc kết quả của giáo dục (Nguyễn
Đức Nhân, 2017).
Ovide Decroly (1871 – 1932) bác sĩ và nhà tâm lý người Bỉ khi nghiên cứu
về khả năng tập đọc, tập làm tính của trẻ đã xây dựng học thuyết về những trung
tâm hứng thú và về lao động tích cực.
Đến năm 1946, E.Clapade với vấn đề “Tâm lý trẻ em và thực nghiệm sư
phạm” đã đưa ra khái niệm hứng thú dựa trên bản chất sinh học. Trong giáo dục
chức năng, Clapade đã nhấn mạnh tầm quan trọng của hứng thú trong hoạt động
của con người và cho rằng quy luật của hứng thú là cái trục duy nhất mà tất cả
hệ thống phải xoay quanh nó.
Năm 1966, N.I. Ganbiô bảo vệ luận án tiến sĩ về đề tài “Vận dụng tính
hứng thú trong giảng dạy tiếng Nga”. Tác giả cho rằng hứng thú học tập của học
sinh là một phương tiện để nâng cao chất lượng giảng dạy tiếng Nga trong nhà
trường.
Năm 1967, N.G. Marôzôva nghiên cứu sự khác nhau trong việc hình thành
hứng thú của trẻ em trong sự phát triển bình thường và phát triển không bình
thường. N.G. Marôzôva cũng đã nghiên cứu vấn đề “Tác dụng của việc giảng
dạy, nêu vấn đề đối với hứng thú nhận thức của sinh viên”. Đến năm 1976, tác
7
giả đưa ra cấu trúc tâm lý của hứng thú, đồng thời còn phân tích những điều kiện
và khả năng giáo dục hứng thú trong quá trình học tập và lao động của học sinh.
Năm 1971, G.I.Sukina với công trình nghiên cứu về “Vấn đề hứng thú nhận
thức trong khoa học giáo dục” Tác giả đã đưa ra khái niệm và biểu hiện của
hứng thú nhận thức, đồng thời đưa ra những nội dung cơ bản và các hoạt động
học tập để kích thích hứng thú nhận thức của người học trong quá trình dạy học.
Xu hướng thứ II: Xem xét hứng thú trong mối quan hệ với sự phát triển
nhân cách nói chung và vốn tri thức của cá nhân nói riêng.
Đại diện cho xu hướng này là L.LBôgiôvích “Hứng thú trong quan hệ hình
thành nhân cách”. Lukin, Lêvitôp nghiên cứu “Hứng thú trong quan hệ với năng
lực”. L.P.Bơlagôna Dejina, L.X.Xlavi, B.N.Mione lại xem xét “Hứng thứ trong
mối quan hệ với hoạt động” các tác giả này đã coi hứng thú là động cơ có ý
nghĩa của hoạt động. Trong xu hướng này còn có nhiều nhà nghiên cứu khác
như: L.X.Rubinstêin, A.V.Daparôzét, M.I.Bôliép, L.A.Gôđôn...
Năm 1955, A.P.Ackhadop có công trình nghiên cứu về sự phụ thuộc của
tri thức học viên với hứng thú học tập. Kết quả cho thấy tri thức của học viên có
mối quan hệ khăng khít với hứng thú học tập. Trong đó sự hiểu biết nhất định
về môn học được xem là một tiền đề cho sự hình thành hứng thú đối với môn
học.
D.Super trong “Tâm lý học hứng thú” (1961) đã xây dựng phương pháp
nghiên cứu về hứng thú trong cấu trúc nhân cách.
Năm 1975, tác giả Lê Khánh Trường đã dịch “Từ hứng thú đến tài năng”
của L.X.Xôlôvâytrích. Với nội dung đơn giản, cách dẫn truyện nhẹ nhàng, dễ
hiểu sách dẫn dắt người đọc qua từng câu chuyện có thật trong cuộc sống nhằm
giúp đọc giả nhận ra được tầm quan trọng và mối liên hệ giữa hứng thú và tài
năng.
Năm 1976, A.K.Marcôva nghiên cứu về vai trò của dạy học nêu vấn đề với
hứng thú học tập của học sinh. Dạy học nêu vấn đề là một trong những biện
8
pháp quan trọng góp phần nâng cao hứng thú học tập học tập của học sinh trong
quá trình học tập.
Xu hướng thứ III: Nghiên cứu sự hình thành và phát triển hứng thú theo
các giai đoạn lứa tuổi:
Đại diện là G.ISukina “Nghiên cứu hứng thú trẻ em ở các lứa tuổi”;
D.P.Xalônhisư nghiên cứu sự phát triển hứng thú nhận thức của trẻ mẫu giáo;
V.G Ivanôp đã phân tích sự phát triển và giáo dục hứng thú của học sinh lớn
trong trường trung học; N.G. Marôzôva nghiên cứu “Sự hình thành hứng thú trẻ
em trong điều kiện bình thường và trong điều kiện không bình thường” (1957).
Những công trình nghiên cứu này đã phân tích đặc điểm hứng thú của từng lứa
tuổi, những điều kiện và khả năng giáo dục hứng thú trong các giai đoạn phát
triển lứa tuổi của trẻ.
Những ý tưởng của Herbart đã được các tác giả áp dụng vào đầu thế kỷ
XX, ví dụ như William James (1842 - 1910) và John Dewey (1859 - 1952). John
Dewey nhà giáo dục học, nhà tâm lý học người Mỹ sáng lập lên trường thực
nghiệm vào năm 1896, trong đó ưu tiên hứng thú của học sinh và nhu cầu của
học sinh trong từng lứa tuổi. Ông cho rằng, hứng thú thực sự xuất hiện khi cái
tôi đồng nhất với một ý tưởng hoặc một vật thể đồng thời tìm thấy ở chúng
phương tiện biểu lộ. Cuốn sách “Interest and Effort in Education” của John
Dewey xuất bản năm 2013 đã tạo ảnh hưởng lớn đến những nghiên cứu về hứng
thú sau này (Andreas Krapp, Manfred Prenzel, 2010).
I.K. Strong đã nghiên cứu “Sự thay đổi hứng thú cùng với lứa tuổi”. Từ
những năm 1931, ông đã đưa ra quan điểm và phương pháp nghiên cứu hứng
thú bằng bảng các câu hỏi.
Năm 1938, Ch.Buher trong công trình “Phát triển hứng thú ở trẻ em” đã
tìm hiểu khái niệm hứng thú.
9
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu hứng thú học ở trong nước
Ở Việt Nam, hứng thú cũng là một đề tài được chú ý khai thác bắt đầu
những năm 60 của thế kỷ XX. Nói về hứng thú, các đề tài nghiên cứu theo 2 xu
hướng chính như sau:
Xu hướng I: Nghiên cứu thực trạng hứng thú, các yếu tố ảnh hưởng, đề
xuất biện pháp nâng cao hứng thú từ các cấp học.
Năm 1970, Phạm Huy Thụ với đề tài “Hiện trạng hứng thú học tập các môn
học của học sinh cấp II” nhằm tìm hiểu sự phân hóa hứng thú học tập với các
môn học của học sinh cấp II. Từ đó, tác giả phân tích các nguyên nhân ảnh
hưởng đến hứng thú của học sinh cấp II đối với các môn học.
Năm 1973, Phạm Tất Dong với luận án phó tiến sĩ ở Liên Xô với đề tài
“Một số đặc điểm hứng thú nghề của học sinh lớn và nhiệm vụ hướng nghiệp”.
Kết quả nghiên cứu đã khẳng định sự khác biệt về hứng thú học tập giữa nam
và nữ, hứng thú nghề nghiệp không thống nhất với xu hướng phát triển nghề của
xã hội, công tác hướng nghiệp ở trường phổ thông không được thực hiện nên
các em học sinh chịu nhiều thiệt thòi. Hứng thú học tập các bộ môn của học sinh
là cơ sở để đề ra nhiệm vụ hướng nghiệp một cách khoa học.
Năm 1977, Phạm Huy Thụ với luận án “Hiện trạng hứng thú học tập các
môn của học sinh cấp II một số trường tiên tiến”. Từ nghiên cứu về hứng thú
học tập của học sinh, tác giả đề xuất biện pháp giáo dục nhằm nâng cao hứng
thú học tập cho học sinh.
Năm 1977, tổ nghiên cứu của khoa Tâm lý học giáo dục trường Đại học Sư
phạm Hà Nội I đã nghiên cứu đề tài “Hứng thú học tập của học sinh cấp II đối
với môn học cụ thể” kết quả cho thấy hứng thú học tập các môn của học sinh
cấp II là không đồng đều.
Năm 1982, Đinh Thị Chiến “Bước đầu tìm hiểu hứng thú với nghề sư phạm
của giáo sinh Cao đẳng sư phạm Nghĩa Bình”. Tác giả đưa ra ba biện pháp để
giáo dục hứng thú đối với nghề sư phạm cho giáo sinh, trong đó tác giả nhấn
mạnh vai trò đặc biệt quan trọng của dư luận xã hội.
10
Năm 1987, Nguyễn Khắc Mai với đề tài luận án “Bước đầu tìm hiểu thực
trạng hứng thú đối với hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên tại
trường của sinh viên khoa Tâm lý giáo dục”. Tác giả đã đưa ra những nguyên
nhân gây hứng thú là do ý nghĩa của môn học, trình độ của học sinh, phương
pháp giảng dạy của giảng viên.
Năm 1994, Hoàng Hồng Liên có đề tài “Bước đầu nghiên cứu những con
đường nâng cao hứng thú cho học sinh phổ thông” và đi đến kết luận rằng dạy
học trực quan là biện pháp tốt nhất để tác động đến hứng thú của học sinh.
Năm 1996, Đào Thị Oanh đã nghiên cứu về “Hứng thú học tập và sự thích
nghi với cuộc sống nhà trường của học sinh tiểu học”.
Năm 2003, Nguyễn Hải Yến – Đặng Thị Thanh Tùng nghiên cứu “Một số
yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú nghiên cứu khoa học của sinh viên trường đại
học khoa học xã hội và nhân văn”. Đề tài đã chỉ ra một số yếu tố ảnh hưởng đến
hứng thú nghiên cứu khoa học của sinh viên là do chưa nhận thức được vai trò
của hoạt động nghiên cứu khoa học, do bản thân chưa nỗ lực vượt khó trong quá
trình nghiên cứu.
Năm 2005, Vương Thị Thu Hằng với đề tài “Tìm hiểu hứng thú nghiên cứu
khoa học của sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội Nhân văn”. Tác giả đưa
ra nguyên nhân ảnh hưởng đến hứng thú nghiên cứu khoa học của sinh viên là
do chủ quan của sinh viên. Đồng thời, tác giả đề ra một số kiến nghị: nhà trường
quan tâm tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hội nghị khoa học chuyên đề, câu
lạc bộ sinh viên nghiên cứu khoa học, cung cấp nhiều tài liệu cho sinh viên...
Trong năm này, tác giả Phạm Mạnh Hiền cũng đi vào nghiên cứu “Hứng
thú học tập của học viên thuộc trung tâm phát triển kỹ năng con người Tâm
Việt”. Trong đó nổi bật lên phương pháp giảng dạy của giảng viên có ý nghĩa to
lớn tác động tới hứng thú học của học viên.
Cũng trong năm 2010, tác giả Nguyễn Thị Bích Thủy với đề tài “Hứng thú
học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Văn Hiến Thành phố Hồ Chí
Minh” cho ra kết luận: Hứng thú học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại
- Xem thêm -