Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Giáo trình sinh lý bệnh.

.PDF
116
257
84

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - D ư ợ c THÁI NGUYÊN B ộ MÔN MIẾN DỊCH - SINH LÝ BỆNH GIÁO TRÌNH SINH LÝ BỆNH ■ THÁI NGUYÊN - 2011 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn CHỦ BIÊN Th.s Lâm Vãn Tiên THAM GIA BIÊN SOẠN 1. Th.s Lâm Văn Tiên 2. Th.s Lê Văn Duy 3. B.s CKI Tô Thị Thái Sơn 4. Th.s Nguyễn Thị Ngọc Hà THƯ KÝ BIÊN SOẠN Thẽs Lâm Văn Tiên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn LỜI NÓI ĐÀU G iảo trình Sinh lý bệnh là sách giảo khoa do các cán bộ giàng dạy bô m ôn Sinh lý bệnh- M iền dịch biên soạn, nhằm phục vu cho đối tuợng sinh viên đại học Y chính qui, đại học D ươc chính qui, Bác sỳ R ăng - H àm - M at, Bác sỹ Y học d ự phòng, C ừ nhân điều dưỡng chính qui và tạ i chức, chuyên tu Y, chuyén tu D ược và hệ cao đằng Y, cao đẳng Dược khi học môn Sinh lý bệnh-M iễn dịch Tập giáo trình bao gồm hai nội d u n g lớn đó ỉ à Sinh lý bệnh đại cương Vớ Sinh Ịý bệnh chứ phận, trong đó m ỗi p h ầ n có bổ su n g thêm nhừng kiến thức mới. M ục tiêu cùa cuốn sách nhằm trang b ị cho sinh viên những kiến thức cơ b ản về Sinh ỉý bệnh, về phư ơ n g p h á p luận, các nguyên ỉỷ chung nhất vể bệnh, các quá trình bệnh lý điển hình và s ự thay đói chức p h ậ n các cơ quan trong cơ th ể khi bị bênh. Tập giảo trình được viết dựa theo khung chư ơng trình của Bộ Giáo due vồ Đ ào tạo với sự tham khào các tài liệu, sách giáo khoa ve Sinh lý bệnh của các giáo sư đầu ngành và m ột s ố tài liệu khúc N hóm tác già chân thành càm ơn m ọi s ự góp ý cùa các thay cô giáo, các bạn đồng nghiệp và cùa anh c h ị em sinh viên đ ế cho tậ p giáo trình được hoàn chỉnh hơn. Thái nguyên, tháng 09 năm 2009 Thay m ật nhóm lác g ià G VC Th s Lâm Văn Tiên Trường đại học Y-Dược Thái N guyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn MỤC LỤC Lei nói đ ầ u ............................................................................................................................. 4 Giới thiệu môn học Sinh lý b ệ n h .......................................................................................5 Bài 1. Những khái niệm co b à n ......................................................................................... 8 Bài 2-Rối loạn chuyền hoá nước và điện g iả i...............................................................18 Bài 3. Rối loạn cân bàng acid- base................................................................................ 25 5* Bài 4. Rồi loạn chuyền hoá glucid.................................................................................. 31 Bài 5. Rối loạn chuyển hoá p ro tid .................................................................................. 35 » Bài 6 , Sinh !ý bệnh quá trinh v iêm ................................................................................ 39 * Bài 7. Sinh lý bệnh điều hoà thân nhiệl- SOI................................................................ 48 Bài 8 . Sinh lý bệnh tạo m áu.............................................................................................57 Bài 9 Sinh lý bệnh hô h ấp ................................................................................................65 * Bài 10. Sinh lý bệnh tuần hoàn.......................................................................................71 n B ài 11. Sinh lý bệnh tiêu h o á..........................................................................................83 < Bài 12. Sinh lý bệnh gan m ật.......................................................................................... 91 Bài 13. Sinh lý bệnh tiết niệu..........................................................................................98 Bài 14. Sinh lý bệnh nội tiết ........................................................................................108 Tài liệu tham kháo.............................................................................................................. 113 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn G IỚ I T H IỆ Ư M Ô N H Ọ C SIN H LÝ BỆNH 1. ĐẠI CƯƠNG Định nghĩa: Sinh lý bệnh lý học theo nghĩa tong quát nhất là môn học nghiên cứu vê những thay đổi chức năng của cơ thể, cơ quan, m ô và tế bào khi chúng bị bệnh. C ũng như các môn Y học khác, Sinh lý bệnh đi từ cụ thể tới tồng quát, từ hiện tượng tới qui luật và từ thực tiễn tới lý luận. Sinh lý bệnh lý học nghiên cứu những trường hợp bệnh lý cụ thể, phát hiện và mô tà những thay đồi về sự hoạt động chức năng củ a cơ thể, cơ quan, m ô và tế bào khi chúng bị bệnh, từ đó rút ra những qui luật riêng chi phối chúng. Cuối cùng Sinh lý bệnh lý học rút ra những qui luật lớn và tổng quái nhất chi phối cho mọi cơ thể, mọi cơ quan, m ô và tể bào khi m ắc những bệnh khác nhau. Ví dụ - Có nhiều bệnh tim khác nhau với những triệu chứng và diễn biến khác nhau, hoạt động theo những qui luật riêng chi phôi từ n g bệnh, nhưng tẩt cả các bệnh tim vẫn diễn ra theo m ột qui luật chung và được m ô tá trong Sinh lý bệnh tuần hoàn. - V iêm : có nhiều bệnh viêm (viêm da, viêm thận, viêm phổi) mồi bệnh diễn ra theo nhũng qui luật riêng của nó, tuv nhiên nó lại cùng tuân theo một qui luật chung hơn, đó là qui luật bệnh lý trong viêm nói chung. Sự tổng quát hóa cao nhất trong nghiên cứu Sinh lý bệnh nhằm trà lời các câu hòi: Bệnh là gì? D iễn biến bệnh theo qui luật nào? 2. VỊ T R Í, T ÍN H C H Á T V À VAI T R Ò M ÔN HỌC 2.1ểV ị trí - Sinh lý bệnh là m ôn tiền lâm sàng. Sinh lý bệnh và G iải phẫu bệnh là hai cẩu thành của m ôn bệnh lý học. Nói đúng hom, bệnh lý học trong quá trình phát triển từ nghiên cứu hình thái sang nghiên cứu chức năng được ch ia thành Sinh lý bệnh và Giải phẫu bệnh \ à do vậy cùng được x ếp vào m ôn tiền lâm sàng v à được dạy trước khi sinh viên chính thức học các m ôn lâm sàng và d ự phòng. - Sinh lý bệnh là cơ sở của các m ôn lâm sàng. Sinh lý bệnh được coi là m ôn co sờ của hệ nội nói riêng và tất cà các môn lâm sàng nói chung. C ụ thể nó là cơ sở của các m ôn như bệnh học cơ sờ, bệnh học lâm sàng, phòng bệnh nói chung và chăm sóc sức khoè. 2.2 T ính chất và vai trò - Sinh lý bệnh có tính c h ấ ttổ n g hợp. Đ ể làm sáng tỏ và giải thích các cơ chế bệnh lý. Sinh lý bệnh phải vận dụng những kết quả của nhiều m ôn khoa học khác nhau. Các giả thuyết Sinh lý bệnh dù đã cũ hay gần đây, bao giờ cũng vận dụng những thành tựu mới nhất ờ thời điểm nó ra đời. C hi cỏ như vậy Sinh lý bệnh mới giải quyết được những nhiệm vụ m à thực tiền và lý luận cùa Y học đặt ra. - Sinh lý bệnh là c a sở củ a Ỵ_học hiên đại. Y học hiện đại là thời kỳ kế tiếp cùa Y học cổ truyềnỀN ó kế thừa những tinh hoa của Y học cổ truyền để phát triển. Điều kiện để Y học hiện đại ra đời là sự áp dụng phương p h áp thực nghiệm vào nghiên cứu Sinh học và Y học. C hính n h ờ thực nghiệm khoa học m à m ôn Giải phẫu học và Sinh lý học ra đời tạo hai chân vững chăc cho Y học tiên vào thời kỳ mới. Và cũng ưên cơ sờ hai m ôn học trên, Y học hiện đại nghiên cứu trên người bệnh để hình thành m ôn bệnh học trong đó có Sinh lý bệnh, như m ôn cơ sở cùa m ình. - Sinh lý bệnh là m ôn lý luận. Sinh iý bệnh cho phép giải thích cơ chế của bệnh và các hiện tượng bệnh ]ý nói chung, đồng thời nó làm sáng tỏ các qui luật chi phổi sự hoạt 5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn động của cơ thể. CH quan, mò và tế bào khi chúng bị bệnh. Do đó trong đào tạo nó có nhiệm vụ trang bị 1} luận cho người học và cách ứng dung các lý luận đó khi học các môn thực hành nghiệp vụ. Sinh lý bệnh cũng giúp cho người học tìm được phương hướng tốt nhát trong úng dụng lảm sàng và phòng bệnh cụ thê trong các khâu: + Chấn đoán, hội chẩn, tiên luợng bệnh. + Chi định các xét nghiệm và nghiệm pháp. Biện luận các kết quá xét nghiệm và nghiệm pháp thăm dò. 3. PHVƠNG PHÁP NGHIÊN C Ĩ T TRONG SINH LÝ BỆNH Phucmg pháp nghiên cứu trong Sinh lý bệnh tà phucmg pháp thục nghiệm. Đó là phương pháp nghiên cứu xuất phát từ sự quan sát một cách khách quan các hiện tượng bệnh lý. sau đó dùng các hiểu biết đã được chứng minh tù trước đê đề ra già thuyềt. cuối cùng dùng thực nghiệm để chứng m inh sự đúng sai cũấícc gia thuyết đó già thuyết. 4. MỤC T1ÊL MÒN HỌC 4.1. Trinh bày được các khái niệm \ề bệnh, bệnh nguyên, bệnh sinh, quá trình bệnh K theo các quan điểm trước dây và hiện tại. 4.2. Giài thích được cơ chế bệnh sinh cùa các quá trinh bệnh K viêm s ố t ... rối loạn chuyển hóa, rối loạn cấu tạo máu và có the trình bày được cơ chế bệnh sinh cùa các quá trinh bệnh K thuờng gặp nhu đái tháo đuờng. shock phàn vệ... 4.3 Trinh bàv được qui luật hoạt động của các cơ quan chức phận khi bị bệnh và cơ chế bệnh sinh cùa các quá trinh bệnh lý điên hình (tuần hoàn, hô hấp. gan. tiêu hóa. tiết niệu, thẩn kinh, nội tiết) 5. NỘI D l/N G MÔN H Ọ C Sinh lý bệnh bao gồm hai nội dung lớn là Sinh lý bệnh đại cưcmg và Sinh lý bệnh các cơ quan. • Sinh !ý bệnh đại cuomg có thề chia làm hai phần nhó + Các khái niệm và qui luật chung nhất về bệnh. + Sinh lý bệnh các quá trình bệnh K chung. - Sinh K bệnh các cơ quan: nghiên cứu sự thay đồi trong các hoạt động tạo huyết hô hấp, tuần hoàn, tiêu hóa, gan-mật. tiết niệu, nội tiết khi các cơ quan này bị bệnh. 6 . PH Ư Ơ N G p h á p d ạ y h ọ c v a l ư ợ n g g i á 6.1. Pbưtmg pháp dạy học Lj thuyết: Thuyết trinh (đèn chiếu giấy trong, pow erpoint), kết hợp vói nêu vấn đề Thục hành: Kiến tập các mô hình đã được thực hiện trên băng ghi hình và dĩa DVD. vặn dụng các kiến thức đã được học trong phần lý thuyết đê giãi thích cơ chế bènh sinh của các vấn đề đã quan sát được dưới sự hướng dẫn cùa giáo viên. 6.2. Phương pháp lưọng giá Lý thuyết: trắc nghiệm (chọn câu đúng nhất, điền khuyết, câu đúng sai) Thực hành: M ô tả mô hình đã được học. nêu điều kiện thi nghiệm, giài thích cơ chế. liên hệ với thực tiễn lâm sàng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN6 http://www.lrc-tnu.edu.vn PHẦN MỘT SINH LÝ BỆNH ĐẠI CƯƠNG Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN 7 http://www.lrc-tnu.edu.vn Bài 1 nhủNí; k h á i m ệ m c ơ bàn KHÁI NIỆM VẺ BỆNH 1. MỘT SÓ KHẢI N1ẸM VÈ BẸNH TRONG LỊCH s ử 1.1. Thời đại nguvên thuỳ Khi chua có khoa học. con người bất lực trước sức mạnh của thiên nhiên, coi các hiện tượng trong tự nhiên là do các lực luợng siêu linh can thiệp vào, do đó họ quan niệm rang bệnh là sự trừng phạt cùa các đấng siêu linh đối với con người ớ trần thế. Bệnh do trời đánh, thánh vật do đó muốn chữa bệnh phài cúng bái, phái cầu xin. Tuy vậy trong thực tế người nguyên thuỳ cũng dã bắt đầu biết dùng thuốc chứ không chi phó mặc so phận cho thẩn linh. 1.2. Thời các nền văn minh cã đại Truớc cõng nguyên nhiều ngàn năm. một số vùng ữẽn thể giới đó đạt trình độ văn minh rất cao so với thời bấy giờ. Ví dụ như Trung Quốc. Hy Lạp, La Mã, Ai Cập hav Ân Độ... Trong xã hội đã xuất hiện tôn giáo, tín ngưỡng, vàn học nghệ thuật, khoa học và triết học. Nền Y học lúc đó ớ một số nơi dã đạt được nhũng thánh lựu về Y ]ý cũng như về phương pháp chữa bệnh và đã dưa ra những quan niệm về bệnh của mình, - Thời kỳ Trung Quốc cồ đại. các nhà Y học cồ dại Trung Quốc cho ràng bệnh là sự mất cân bằng âm dương và sự rối loạn quan hệ tương sinh, tương khắc cùa ngũ hành trong cơ thể. Từ đó đề ra nguyên tắc chùa bệnh là điều chinh lại, kích thích mặt yếu. chế áp mặt mạnh. Quan niệm \ ề bệnh tại Trung Quốc trong thời kị này là duy vật các thế lực siêu linh bắt đẩu bị loại trừ khói vai trò gây bệnh. Tuỵ nhiên mới chi là trình độ duy vật hết sức thô so. - Thòi kỳ vãn minh Hy Lạp và La Mã cồ đại: Y họe cồ Hy Lạp-La M ã chịu ảnh hường khá rõ cùa Trung Quốc. Gồm hai trường phái lớn: Trướng phái Pythagore và trư ờ ng phái Hyppocrat. Trường phái Hỵppocrat đã có những tiến bộ rõ rệt. ò n g đã quan sát trưc tiếp trẽn co thé sống và cho ràng cơ thể có 4 dịch tồn tại theo tỷ lệ riêng có quan hệ cân bằng nhau để tao ra sức khoẻ. đó là máu đò. dịch nhày, máu đen, mật vàng thề hiện các dặc tinh ’‘nóng. lạnh, ẩm, khô” , ỏ n g cho rằng bệnh là sự mất cân bằng về tỷ lệ và quan hê giữa các dịch đó. Quan niệm vê bệnh cùa trường phái Hyppocrat khá duy vật và biện chứng. Tu> nhiên chi dừng lại ờ trinh độ chung chung và trừu tượng. Song những quan sát trực tiép của Hippocrat lại khá cụ thề và cho phép kiềm chúng được. N hờ vậy các thế hê sau có điều kiện kiểm tia, sùa đối và phát triên nó, nhât là khi phương pháp thực nghiệm được áp dụng vào Y học, đưa Y học cô truyên tiên lẻn hiện đại. Chính vì vậy Hỉppocrat được thừa nhặn là ông tồ cùa Y học nói chung. l ễ3. Thời kỳ trung cổ và phục hưng 1.3.1. Thời kỳ trung cồ ờ Châu Áu thời kỳ trung cồ (thế kỳ IV-XII) duới sự thong trị tàn bạo và hà khẮc cùa nhà thờ. tôn giáo và chế độ phong kiến, thời kỳ này các quan điềm tiến bộ bị đàn áp, các nhà khoa học tiến bộ bị khùng bố, quan niệm vê bệnh tó ra rát mê muội (bệnh là do sự trừng phạt của chúa trời). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn 1.3.2. Thời kỳ p h ụ c hung Thế kỷ th ứ X V I- X V II xâ hội thoát khỏi thần quyền, vãn hoc nghệ thuật và khoa học phục hưng lại nờ rộ. Đặc biệt Giài phẫu học và Sinh lý học ra đời đặt nền m ỏng vững chắc để Y học từ cổ truyền tiến vào thời kỳ hiện đại. Tính duy vật tuy cũng thô sơ, tính biện chửng vẫn má> móc, nhưng so với thời kỳ Y học cổ truyền thì đã có những bước nhảy vọt về chất. 1.3.3. Thế kỷ thứ X V ỈỈỈ-X 1 X Đây là thời k\ phát triển của Y học hiện đại, với sự vững mạnh cùa hai m ôn Giải phẫu học và Sinh lý học. N hiều môn Y học và Sinh học đã ra đời và cùng với nỏ nhiều quan niệm về bệnh cũng ra đời, với đặc điểm nồi bật là dựa trên những kết quả đã được thực nghiệm kiểm tra và khang định. Thuyết bệnh iý tế bào: W irchow cho rằng bệnh là do các tể bào bị tổn thư ơng hoặc các tế bào tuy lành m ạnh nhưng thay đồi về sổ lượng, về vị trí và về thời điểm xuất hiện. - Thuyết rối loạn hằng định nội môi: C laud B enard đã đưa thục nghiệm vào Y học m ột cách hệ thống và sáng tạo. đã đề ra khái niệm “hằng định nội m ôi’*, ô n g cho ràng bệnh xuất hiện khi cơ thê c ó rối loạn cân bãng nội môi. - Cuối thế kỳ X IX - đầu thể kỷ XX có học thuyết Freud và học thuyết Pavlov. Theo Freud bệnh là do rối loạn và m at chừa bàng giữa ý thức, tiềm thức, bản năng. Học thuyết Pavlov cho ràng bệnh là kết quà cùa sự rối ỉoạn hoạt động phàn xạ thần kinh cao cấp. Học thuyết Pavlov đ ã tiếp th u nhiều tiến bộ của khoa học nên được đánh giá cao trong Y học nhưng cũng có cũng có những hạn chế vì Q uá thiên lệch. 2. QUAN N IỆM V È BỆNH HIỆN NAY 2ềl . N hững yếu tố liên quan 2.1.1. H iểu bệnh qua quan niệm về sứ c khoe Tổ chức y tế thế giới (O M S) đưa ra định nghĩa: "Sức khoè là tình trạng thoài mái về tinh thần, thể chất và giao tiếp x ã hội, chứ không phài là vô bệnh, vô tât” Dưới góc độ Y học, các nhà Y học cho ràng “Sức khoè là tình trạng lành lặn cùa cơ thể về cấu trúc, chức năng, cũng như khả n ăn g điều hoà giữ cân bàng nội môi, phù họp và thích nghi với sự thay đồi của hoàn cành” 2.1.2. M ột s ố định nghĩa về bệnh hiện nay “B ệnh là tinh trạng tổn thương hoặc rối loạn về cấu trúc và chức năng, dẫn tới mất cân bang nội m ôi và giảm khả năng thích nghi vớ i ngoại cảnh” . “Bệnh là sự rối loạn các hoạt động sổng của cơ thể và mối tương quan với ngoại cành, dẫn đến giàm khả năng lao động ’7 - “Bệnh là bất kỳ sự sai lệch hoặc tổn thư ơng nào về cấu trúc và chức năng của bất kỳ bộ phận, cơ quan, hệ thống nào cùa cơ thể, b iểu hiện bàng một bộ triệu chứng đặc trưng giúp cho thày thuốc có thể chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt, mặc dù nhiều khi ta chưa rỡ về nguyên nhân, về bệnh lý học và tiên lư ợng”. 3. N H Ữ N G V Á N Đ È C À N C H Ủ Ỷ T R O N G K H Á I NIỆM V Ẻ BỆNH 3.1. B ệnh có tính chất là m ột cân bằng m ới kém bền vữ ng C ân bàng giữa hai quá trình sinh và huỷ là để g iữ sự hằng định sinh lý. M ột yếu tổ nào đó làm nhiễu loạn các hoạt động, làm thay đổi các thông số cùa nội môi thì cơ thể phản ứng lại. H uỷ hoại bệnh lý và phòng ngự sinh lý là hai m ặt đối lập nhưng Hên quan và ảnh hưởng lẫn nhau trong m ọi quá trình bệnh lý. C hính sự đ ấu tranh giữa hai yếu tố này đó tạo ra m ột cân bằng m ới, nhưng cân bàng này không kéo dài, luôn có xu hưởng thay đổi về cân 9 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn bàng sinh lý hoặc tiểp tục rối loạn nặng thêm đi đến từ vong, c ẩ n tìm mọi biện pháp hạn chế các }ếu tố huỷ hoại, thúc đây các >ếu tố phòng ngự nhàm đưa các hoạt động về mức ổn định sinh ]ý. 3.2. Bệnh làm h ạ n chế k h ả năng thích nghi cua cơ thể Cơ thể có khà năng thay đổi hoạt động để thích nghi trước những tác động của môi trường sống luôn thay đổi. Khi môi trường biến đồi quá m ạnh hoặc khi yếu tố gây bệnh tạo được trạng thái bệnh lý, khà năng thích nghi của cơ thê vẫn có nhưng rất hạn chê. Bệnh nhân sốt khi ra lạnh vẫn có phàn ứng tăng tạo nhiệt, khi vào nóng vẫn tăng thài nhiệt, nhưng không mạnh bàng người khoẻ. Ỏ bất kỳ hoàn cành nào, cơ thể khoẻ mạnh cũng cỏ khả năng thích nghi tốt hơn cơ thể bị bệnh. Đ ó là cơ sờ của nguyên lý: phòng bệnh khí chưa bị bệnh, rèn luyện thân thể để tăng khà năng thích nghi. 3.3. Bệnh làm h ạn chế khả n ăn g lao động Bệnh vừa làm giảm khả năng lao động, năng suất ỉao động xã hội, vừa gây tôn kém tiền cùa. Vì vậy phòng bệnh quan trọng hơn chữa bệnh. Trong công tác phòng bệnh cần tập trung ưu tiên cho những bệnh mang tính chất xã hội tức là nhiều người mắc, những bệnh dề lây lan thành dịch. Trong điều trị cần nhanh chóng trả lại khà năng lao động cho người bệnh, chú ý đặc biệt đến những bộ phận liên quan đến chức năng lao động. ĐẠI C Ư Ơ N G V Ề BỆNH NGUYÊN H Ọ C 1. KHÁI NIỆM 1.1. Định nghĩa Bệnh nguyên học là m ôn học nghiên cứu về nguyên nhân gây bệnh, bản chất của chúng, cơ chế mà chúng tác động, đổng thời nghiên cứu các điều kiện để nguyên nhân phát huy tác động. Bệnh nguyên học có vai trò quan trọng về lý luận và thực hành. v ề lý luận: bệnh nguyên học giúp nâng cao trình độ lý luận của Y học nói chung và nhất là trong việc phát hiện ra các nguyên nhân mới và làm sáng tò cơ chế tác động của chúng. v ề thực hành: bệnh nguyên học có vai trò rất quan trọng trong phòng bệnh và điều trị, bởi vỉ có biết rõ nguyên nhân và các điều kiện gây bệnh thì việc đề ra và thực hiện các biện pháp phòng và chống bệnh mới có hiệu quá. l ế2. C ác q u a n niệm về nguyên nhân gây bệnh tro n g q u á k h ứ ỉ . 2,1. Thuyết m ột nguyên nhân Một số người cho rằng m ọi bệnh đều do m ột nguyên nhân và chi cần có nguyên nhàn ấy là có bệnh. Quan niệm này được phát triển rộng rãi khi có các thành tựu rực rỡ về vi khuẩn học do Pasteur và Koch phát hiện ra. Họ cho rằng m ọi bệnh đều do vi khuẩn. Vì vậv trong thực hành rất nhiều bệnh không phải do vi khuân nhưng vần được chạy chữa như nhiềm khuẩn, nhiều khi gây hậu quả nghiêm trọng. Dần dần thời gian và các thành tựu mới đã làm thuyết một nguyên nhân bị lung lay. Kết quả các thực nghiệm cho thấy cỏ thể gây cho động vật nhiều bệnh khác nhau bằng những nguyên nhân khác nhau mà không nhất thiết phài có vi khuẩn. Ví dụ các bệnh thiếu vitamin... ì . 2.2. Thuyết điểu kiện Thuyết này ra đời cùng thời với thuyết một nguyên nhân (cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX). Thuyết cho ràng: Để gây được bệnh phải cỏ một tập hợp các điều kiện, mỗi diều kiện quan trọng ngang nhau, trong đó nguyên nhân cũng chi là một điều kiện. V í dụ cỏ 10 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn ngirời cho ràng bệnh lao phát sinh do nhiều yếu tố đồng thời tác động như: vi khuân lao. àn uống thiếu thốn, lao dộng nặng nhọc, nhà cừa tổi tăm ẩm thấp, môi trường ô nhiễm .... Đ áng ra phải coi vi khuẩn lao là ngusên nhân thiếu n ó sẽ không thể có bệnh lao, các yêu tô khác chi là điều kiện. Thuyết điều kiện có những hạn chế và tiêu cực tạo ra tư tường chờ đợi, có đủ biện pháp m ới phòng được bệnh. 1.2.3. Thuyết th ể tạng Cho ràng bệnh có thé tự phát, không cần nguyên nhân hoặc nếu có nguyên nhân thì cùng một nguyên nhân bệnh phát ra hay không, nặng hay nhẹ, cũng tuỳ “tạng" mồi người... Các thành tựu Y học chứng m inh rang thể tạng là có thật, nhưng thể tạng không bao giờ có thể đóng vai trò bệnh ngu> ẻn. nó chỉ là m ột điều kiện để cơ thể dễ mac bệnh này hay khó mắc bệnh kia. N gược với thuyết điều kiện hạ thấp vai trò cùa nguyên nhân, coi nguyên nhân cũng chi là mộl điều kiện, thuyết thể tạng lại coi điều kiện là nguyên nhân. C à hai thuyết đểu dẫn tới thái độ tiêu cực, bất lực trước bênh tật. 2. QUAN NIỆM HIỆN NAY VẺ BỆNH N G U Y ÊN ) C À u .± ~ Quan hệ giữa nguyên nhân và điều kiện gây bện h , qui luật nhân quà trong quá trình bệnh sinh là những vấn đề quan ưọng cùa bệnh nguyên học. 2.1. Quan hệ giữa nguyên nhân và điều kiện gây bệnh Trong m ối quan hệ giừa nguyên nhân với điều kiện thi: (-^Nguyên nhân là yếu tố quyết định gây ra bệnh, là yếu tố khách quan. C ụ thể: + Có bệnh, ắt phài có một nguyên nhân nào đó gây ra nó. Mặc dù hiện nay có nhiều bệnh chưa tìm được nguyên nhân, song bất cứ bệnh nào cũng phải có nguyên nhân. + N guycn nhân quyết định tính đặc hiệu củ a bệnh. Các bệnh do nguyên nhân khác nhau biểu hiện không giống nhau. Ví đụ: Vi khuẩn lao gây ra bệnh lao. Hansen gầy ra bệnh phong, HIV gây ra bệnh AIDS. Điều kiên hỗ trợ và tạo thuận lợi cho nguyên nhân phát huy tác động. N guyên nhân chi có thể gây được bệnh khi có môi trường và m ột số điều kiện thuận lợi. + Có nguyên nhân đòi hòi nhiều điều kiện m ới phát huy được tác động. Ví dụ: bệnh lao phổi do trực khuẩn lao gây nên, song thường xảy ra ờ cơ thể suy yếu sức đề kháng giảm sút, hoàn cành sinh hoạt thiểu thổn. N hưng cũng có nguyên nhân đòi hỏi ít điều kiện, thậm chí có nguyên nhân không cần điều kiện gì .Ví dụ: khi đ a tiếp xúc với nhiệt độ rất cao thì hầu như đều bị bòng. + Đ iều kiện không the gáy được bệnh nếu th iếu nguyên nhân. Ví dụ; d ù ăn uống thiếu thốn, lao động quá mức nhưng nếu không cỏ trự c khuẩn lao cùng không có bệnh lao. Trong thực tế cần chú ý: nguyên nhân của bệnh này lại có thể là điều kiện của bệnh kia và ngược lại. V í dụ: ăn uống thiếu thốn là nguyên nhân của suy dinh dưỡng, song trong nhiều trường hợp nó lại là điều kiện cùa bệnh lao. 2.2 Q ui luật nhân quá giửa nguyên nhân và bệnh ^ 0 - Mỗi bệnh (hậu quả) đều phài có nguyên nhân: nguyên nhân có truớc, bệnh có sau. - Cỏ nguyên nhân nhưng không phải bao giờ cũ n g có hậu quả (bệnh) do thiếu điều kiện hoặc do thể tạng và sự phản ứng tốt cùa cơ thể- V í dụ: cơ thể đã được m iễn dịch, hoặc đã thích nghi. - M ột nguyên nhân có thể gày nhiều hậu quả (bệnh) khác nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện. Vi khuân lao có thể gây những thể bệnh khác n h au ờ phổi, m àng bụng, m àng não... - C ác nguyên nhân khác nhau có thể gây cùng m ộ t hậu quà. Nếu coi mồi triệu chứng bệnh lý như m ột hậu quà thì có thể do nhiều nguyên nh ân khác nhau gây nênề Ví dụ: thiếu 11 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn máu. sôt...H oặc một bệnh cũng vậy. Bệnh lỵ có thê do nguyên nhàn amip hoặc do vỉ khuẩn Shigella. 2 3 . Sự phàn úng cùa CO’ thế Tác động cùa nguyên nhân cũng phụ thuộc vào sụ phán ứng cùa co thé, bòi vậy có thể coi nó là một điều kiện. Cúng một nguyên nhãn, mỗi cơ thề có thể phàn ứng rắt khác nhau do đó hậu quả có thế khác nhau. 3. XÉP LOẠI BỆNH NGUYÊN Hiện nay bệnh nguyên được xếp thành hai nhỏm lớn: nguyên nhản bên ngoài và nguyên nhân bẽn ữong. 3.1. Nguyên nhân bên ngoài 3.1.1. yếu tó vậl lý - Chấn thưcmg: mô, cơ quan. - Nhiệt độ: nếu nhiệt độ quá cao gâ\ viêm, bóng hoặc cháv tại chỗ. Quá lạnh gây tê cóng hoặc gả\ nhiễm lạnh. - Tia xạ. dòng điện, áp xuất, tiếng ó n ... 3.1.2. Yếu to hoá học và độc chất Các acid mạnh hoặc kiềm m ạnh có thề gây bòng cháy. Các chất độc vô cơ hoặc hữu cơ gây độc cho ca thế. 3.1.3. Yếu lồ sinh học Nhiều sinh vảt. động vật và thực vật có thể gây bệnh hoặc truyền bệnh cho người. Đứng đầu là các loại vi khuẩn, virus và ký sinh trùng, nấm. ĩ . 1.4. Yếu tố x ã hội và bệnh nguyên Bệnh của người có ba lo ạ i: Loại liên quan đến đặc điểm sinh học và the tạng cùa rièng con người. Vi dụ bệnh lcét dạ dày. dị ứng, tăng huyết áp. Loại liên quan đến vai trò hoạt động thần kinh cao cấp. Vi dụ; bệnh tâm thần, bệnh suy nhuợc thẩn kinh, bệnh do Stress. - Loại liên quan với yếu tố xã hội. Vi dụ: bệnh điếc do tiếng ồn. bệnh do thuốc do nhiễm xạ. 3.2. Nguycn nhân bên trong 3.2.1. Yếu lố di truyền Được coi là nguyên nhân bên trong cùa một số bệnh, vi bệnh nhân mang sẵn trong nhân tế báo các gen bệnh do cha mẹ truvên cho. 3.2.2. Thề lạng Truớc đây Y học đă nói tới các tạng như tạng "tiel dịch” , tạng “dị úng"... Hiện nay cho ràng tạng là sự tồng hợp các đặc điểm chúc năng và hình thái của cơ thể hình thành trên c a sò di truyền, đua đến các phàn ứng đặc trưng cùa co thề đó đối vói các yếu tố kích thích. Do vậy tạng khá ản định ờ mỗi cá thể và có thể truyền cho thế hệ sau. 12 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn ĐẠI C ƯƠNG VÈ BỆN H SINH HỌC 1. ĐẠI CƯƠNG Bệnh sinh là quá trình diễn biến của một bệnh từ khi bắt đầu phát sinh đến khi kết thúc. Bệnh sinh học là m ôn học nghiên cứu các quy luật về sự phát sinh, phát triển và kết thúc của m ột bệnh cụ thề, cùng như cùa m ọi bệnh nói chung, nhằm phục vụ cho công việc chữa bệnh và phòng bệnh. 2. VAI TRÒ VÀ ẢNH HƯỜNG CỦA BỆNH NGUYÊN TRONG ỌƯẢ TRÌNH BỆNH SINH 2Ệ1. Vai trò cùa bệnh nguyên trong quá trình bệnh sinh Bệnh nguyên có thể đóng 2 vai trò khác nhau trong quá trình diễn biến c ủ a m ột bệnh đó là: Vai trò m ờ m àn và vai trò dần dắt. 2.1.1. Bệnh nguyên c h ỉ là tá c nhân m ở m àn cho bệnh sinh C ó nhiều bệnh, bệnh nguyên chi đóng vai trò m ờ màn, làm cho bệnh xuất hiện. Khi bệnh đã phát sinh cũng là lúc bệnh nguyên hết vai trò. Sau đó quá trình bệnh sinh tự động diễn ra và kết thúc theo qui luật riêng cùa nó m à không cần có mặt cùa bệnh nguyên. Với cách gây bệnh như vậy thì điều trị bệnh không phài là loại trừ nguyên nhân gây bệnh mà phải điều trị theo cơ chế bệnh sinh. Ví dụ : nhiệt dộ cao gây bỏng chi tồn tại và tác động rất ngẩn lẽn cơ thể nhưng sau đó bệnh bỏng diễn ra nhiều tuần m à không cần sự có m ặt cùa bệnh nguyên. 2.7.2. B ệnh nguyên tồn tại su ố t quá trình bệnh sinh Trường hợp này bệnh nguyên tồn tại và tác động suốt quá trình bệnh sinh. N ó dẫn dắt quá trình bệnh sinh tới khi bệnh kết thúc. N áu điều trị loại trừ được bệnh nguyên, bệnh sinh cũng ngừng diễn biến. V í dụ: khi nhiễm độc, nếu chất độc cùng tồn tại trong cơ thể thì bệnh cũng tiếp tục diễn biến, nhưng khi chất độc bị loại trừ thì lập tức quá trình bệnh sinh cũng kết thúc. D o vậy, nguyên tắc chữa nhiềm độc là tìm cách giúp c ơ thể bệnh nhân đào thải hoặc trung hoà tác nhân gây bệnh càng nhanh càng tốt. 2.2Ễ Ả nh birờng cùa bệnh nguyên tới quá trình bệnh sinh C ùng m ột yếu tố bệnh nguyên nhưng bệnh sinh có thể thay đổi tuỳ theo cường độ, liều lượng, thời gian và vị tri tác động của bệnh nguyên. 2.2.1. Ả nh hư ởng của cư ờng độ và liều lượng - C ùng tác đ ộ n g vào m ột vị trí trên cơ thể, nhưng cường độ dòng điện m ạnh hay yếu sẽ làm bệnh diễn ra rất khác nhau. - Cùng m ột chất độc, cùng một đường xâm nhập, nhim g liều lượng khác nhau sẽ gây ra những bệnh cảnh cỏ diễn biến khác nhau. - C ùng m ột loại vi khuẩn, nếu độc lực hay số lượng khác nhau cũng làm bệnh sinh diễn ra khác nhau. - N hững yêu tô vôn không gây bệnh lại có thể gây bệnh nếu cường độ và sổ lượng đạt tới m ột ngưỡng nào đó. 13 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn 2.2.2. Thòi gian tác động của bệnh nguyên Yếu tổ gây bệnh cường độ cao. liêu lượng lớn thường chì cần thời gian ngăn cũng đủ làm bệnh phát sinh. Yeu tố gây bệnh cường độ thấp, liều lượng nhò cân thời gian tác dộng dài hơn. 2.2.3. Vị tri tác động cùa bệnh nguyên - Bệnh nguyên dù cùng một cường độ, liều lượng nhưng gây được bệnh hay không, nặng hay nhẹ, cấp hay mạn tinh, cũng tuỳ thuộc vào vị trí tác động. Ví dụ chân thương vào đầu, bệnh cành khác hẳn chẩn thương vào cơ bẳp. - Bệnh cảnh diễn biến của bệnh lao rât khác nhau tuỳ theo vị trí là lao phổi, lao xucmg hay lao màng não, tuy bệnh nguyên chi là trực khuần lao. Hình 1: Biểu tượng y học của người Acập cổ dại: cái gậy và con rắn 3. ẢNH HƯỜNG CỦA c ơ TH È TỚI QUÁ TRÌNH BỆNH SINH 3ẵl . Khái niệm \ề tính phàn ứng của cơ thê Tính phản ứng là tập hợp các đặc điểm phàn ứng cùa cơ thể trước các kích thích nói chung và trước bệnh nguyên nói riêng. Tính phàn ứng khác nhau có thê làm quá trình bệnh sinh ở mỗi cá thể khác nhau. 3.2. Những yếu tổ ảnh hường tới tính phàn ứng 3.2.1. Thần kinh, tâm thần -Trạng thái vò não: trạng thái hưng phấn hay ức chế của vỏ não làm thay đổi bộ m ặt bệnh sinh. Nẻu vỏ nâo ở trạng thái hưng phân ihường tạo ra nhừng phàn ứng mạnh, nếu ở trạng thái ức chế thì phàn ứng yếu. Trạng thái thần kinh: loại thần kinh yểu thường kém chịu đựng, một yếu tố kích thích nhẹ cũng có thê gây bệnh. Loại thân kinh mạnh nhưng không thăng bằng cũng dễ bị rối loạn nặng nề trước những tác nhân gây bệnh. Yếu tố tâm lý: lời nói, thái độ cùa nhũmg người xung quanh, đặc biệt của người thầy thuốc ành hường tôt hoặc xâu đcn tam ly va dien bien cua bẹnh. Lời nói ân cân, thông cảm thái độ nhẹ nhàng, lịch sự khi giao tiêp cùa người thày thuôc làm cho người bệnh yên tâm tin tường, bệnh sè m au lành, tăng khà năng chịu đựng và tự co thể đấu tranh được với bệnh tật. - Vai trò nội tiết. Các hormon có ảnh hường rõ rệt tới bệnh sinh. C ùng một bệnh nhưng tình trạng nội tiết khác nhau có thể làm bệnh diễn biến và nặng nhẹ khác nhau. Vi dụ người có xu hướng cường giáp dễ bị sôt cao khi nhiêm khuân . + ACTH và corticosteroid ảnh hưởng tới bệnh sinh thông qua tác động chổng viêm, ức chế thưc bào ức chế tạo kháng thể, giâm tính thấm thành mạch, làm chậm quả trình thành sẹo. 14 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn Như vậy nó góp phần quan ưọng khi bệnh nguyên gây ra nhừng trạng thái viêm có cường độ quá mạnh và sự hưng phấn quá mức hệ giao cảm. Trái lại corticosteroid có chi định hạn chê khi cơ thể suy kiệt, khi nhiễm khuẩn mà không có các loại kháng sinh thích hợp. + Thyroxin ảnh hường tới bệnh sinh thông qua tác động gây tàng chuyên hoá c ơ bản và tăng tạo nhiệtắ Có vai trò rất lớn trong phàn ứng tạo cơn sốt và sự huy động năng lượng chổng lại tác nhân gây bệnh. + STH và Aldosteron ành hưởng tới bệnh sinh thông qua tác động tâng cuờng quá trình viêm, làm mô liên kết tăng sinh, chống hoại tử... D o vây nó rất cỏ ích khi cơ the cần tạo phàn ứng viêm mạnh mẽ, cần tăng cường miền dịch, tạo sẹo hoặc chống quá trình hoại tử. 3.2.2. G iói và tu ồ i Giới : m ột số bệnh hay gập và dễ nặng lên ờ nam (ung thư phổi, loét dạ dày tá tràng, nhồi máu cơ tim), m ột số bệnh hay gặp ở nữ (ung thư vú, viêm túi mật). - Tuổi: viêm, sốt ở cơ thể trẻ thường m ạnh hơn so với cơ thề già. Triệu chứng lâm sàng thường điển hình, có khi quá mức ở người trè. Do vậy hậu quà tố t xấu cũng thư ờng trái ngược nhau. C ơ thể trè cỏ thể mau lành bệnh còn cơ thể già các biểu hiện bệnh kém rõ rệt (khỏ chẩn đoán), lại dễ cỏ biến chứng nguy hiểm khi viêm, sốt. 3.2.3. Ả nh hư ởng của m ôi írtrừng - Thời tiết: nhiệt độ m ôi trường (quá nóng hay quá lạnh), độ ẩm, sức g ió ...đ ề u ành hưởng tới bệnh sinh của nhiều bệnh. Ví dụ: khi cơ thê bị nhiễm nóng, nhiễm lạnh ... N hiều bệnh dễ phát sinh, tái phát hoặc nặng lên khi thời tiết thay đôi. - C hế độ dinh dường: dinh dưỡng năng lượng, protein và vitam in ảnh hường rấ t rõ rệt tới bệnh sinh cùa nhiều bệnh. Q ua thống kê cho thấy khi d ừ trừ protein giảm sút th ì tỳ lệ m ắc bệnh viêm phổi và nhiềm khuẩn tăng lên rõ rệt. C hế độ dinh dường kém không những là điều kiện thuận lợi đế bệnh phát sinh và diền biến xấu m à cùng là nguyên nhân gây bệnh (bệnh suy dinh dưỡng). 3.2.4. À nh hưởng qua lại g iữ a toàn thân và tạ i ch ỗ trong bệnh sinh Bệnh là m ột phản ứng toàn thán m à biểu hiện tại chồ là chủ yếu. Quá trình bệnh lý tại chỗ phụ thuộc vào tình trạng toàn thân, đồng thời ảnh hường sâu sấc tới toàn thân. Ví dụ các bệnh trầm trọng ờ cơ quan riêng lè như não, tim , g a n ...b a o giờ cùng kèm theo những rối loạn sâu sắc và nặng nề ở toàn thân. Ngược lại, trạng thái toàn thân luôn ảnh hường tới cục bộ, trước hết là tới sự đề kháng v à hồi phục khi yếu tố bệnh nguyên xâm nhập tại chồ. 4. VÒNG XOẮN B Ệ N H LÝ Q uá trình bệnh lý phức tạp thường diễn biển q u a nhiều khâu, các khâu có liên quan mật thiết với nhau, khâu trước là tiền đề xuất hiện khâu sau, khâu sau tác động trờ lạị khâu trước làm cho quá trinh bệnh sinh ngày càn g nặng hơn cứ thế hình thành m ột vòng khép kín tự duy trì gọi là vòng xoắn bệnh lý. Ví dụ: - Trong sôc chấn thương nặng gây rối loạn thần kinh trung ương nghiêm trọng (hưng phấn rồi ức chế) hậu quà là thiếu oxy do rối loạn tuần hoàn và rối loạn hô hấp. T hiếu oxy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH 15 TN http://www.lrc-tnu.edu.vn lại tăng cường trạng thái ức chẽ thân kinh làm cho rối loạn tuần hoàn, hô hấp ngày càng nặng ihêm \ .vẵ C ứ như vậ) khâu nọ tác động lên khâu kia tạo ra vòng xoắn bệnh lý dẫn tới sốc không hồi phục. - Trong tiêu chảy cấp có thể tạo ra vònu xoắn bệnh lý nếu không điều trị đúng cách từ đâu. khâu đâu tiên là mất nước và điện giải, từ đó dẫn đến giảm khối lượng tuần hoàn, máu bị cô đặc (rối loạn huyết động học), khâu tiếp theo là rối loạn chuyển hoá (do thiếu ox>) vả nhiềm độc (do sản phẩm acid chuyền hoá và do thận không đủ áp lực đào thài nước tiêu), rồi đến biểu hiện thần kinh. T ừ đây những khâu sau từ chồ là hậu quà cùa những khâu trưởc lại trờ thành yếu tố nuôi dưỡng chúngệ Khi phát hiện vòng xoắn bệnh lý cần tìm cách phá v ã vòng xoắn đó bằng việc tác động \à o các khâu, đặc biệt là cắt đứt khâu chính. Khâu chính là một trong những khâu chủ yếu, quan trọng nhất của vòng xoắn bệnh lý. N eu tác động vào khâu chù yếu này thi vòng xoắn sẽ bị phá vỡ. sẽ loại bỏ được các rối loạn và hồi phục chức nảng. 5. Diễn biến của quá trình bệnh sinh 5.1. Thời kỳ tiềm tàng (ủ bệnh) Từ khi bệnh nguyên xâm nhập cho đến khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên. Tuỳ theo tính chất, cường độ nơi xâm nhập cùa bệnh nguyên mà thời gian ủ bệnh rất khác nhau, có thể không có thòi gian ủ bệnh (bòng, điện giật), có khi rất ngắn (sốc chảy máu cấp. nhiễm độc), có thể kéo rất dài (bệnh đại, HIV/AiDS). Thòi gian ù bệnh cùng phụ thuộc vào trạng thái cơ thể người bệnh. 5.2. Thời kỳ khởi phát Bất đẩu tù khi triệu chứng đầu tiên xuất hiện cho đến khi có các triệu chứng điển hinh. Một số bệnh có các triệu chứng khá đặc trưng, dề chẩn đoán nhưng cùng có nhừng bệnh rất khó phân biệt, khó chẩn đoán phải dùng nhiều xét nghiệm cận lâm sàng và điều trị thừế..mới xác định được. 5ẵ Thời kỳ toàn phái Các triệu chứng xuất hiện rõ rệt \ à tương đối đầy đù, người thầy thuốc chẩn đoán chính xác được bệnh. Thời gian toàn phát cùng phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Dựa vào tính chất \à thời gian diền biến để chia ra bệnh cấp tính hay bán câp. 5.4. Thời kỳ kết th ú c của bệnh Sau thời kỷ tiềm tàng, khởi phát, toàn phát thì đến thời kỳ két thúc của bệnh. Bệnh có nhiều cách kết thúc: khỏi hoàn toàn hoặc tử vong. 5.4.1. Khỏi bệnh Là một quá trinh bao gồm: loại trừ yếu tó gây bệnh và phục hồi. Tuỳ th eo m ức độ hồi phục về cấu trúc và chức nâng củ a các m ô, các co quan m à chia ra: - Khỏi hoàn toàn: hểt hẳn bệnh, cơ thể hoàn toàn phục hồi trạng thái sức khoé như khi chưa mắc bệnh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH 16 TN http://www.lrc-tnu.edu.vn - Khỏi không hoàn toàn: các triệu chửng chù yếu đã hết, các rối loạn chính đ ã được khắc phục nhưng cấu trúc và chức năng không được phục hổi hoàn toàn, vân còn dâu tích của bệnh (sau các phẫu thuật cất cụt, thay thế các cơ quan, sau khi điều trị nội khoa m ột sô bệnh nhu lao khớp, viêm thận ...). Khỏi không hoàn toàn có thể đé lại trạng thái bệnh lý hoặc để lại di chứng. + Đ ể iại di chứng: bệnh đà hết nhung hậu quà về giải phẫu \ à chức năng thì vẫn còn lâu dài (sau viêm não trí nhớ giàm sút, gẫy xương đã liền nhưng có di lệch, khó c ừ động...). + Đ ể lại trạng thái bệnh lý: diền biến rất chậm và đôi khi có thể sấu đi, khó khắc phục. Ví dụ: do chần thương bị cẳt cụt m ột ngón tay, vết thương còn để lại sẹo lớn. 5.4.2. Tái phát, tả i nh iễm , chuyến sang m ãn tính Tái phát, tái n h iễm đều m ẳc lại bệnh cũ như n g tái phát ỉả yếu tổ gây bệnh vẫn tồn tại trong cơ thể nay gây b ện h trờ lại còn tái nhiễm !à yểu tổ gây bệnh từ ngoài xâm nhập trở lại. Chuyển sang m ãn tính ĩức là giàm hản tốc độ tiến triển. Không kể nhừng bệnh diễn biến màn tính ngay từ đầu (xơ gan, xơ vừa động m ạch), còn có những bệnh từ cấp tính chuyển sang m ân tính. C ó thể có những thời kỳ được coi như đã khỏi, hoặc đ ã ngừng diền biển, hoặc diền biến hết sức chậm , nhưng sẽ tái phát và có thể cỏ những đợt cấp (tiến triền nhanh hơn). 5.4.3. C hết (tử vong) H iện nay hầu hết từ vong là do bệnh, rất ít khi là do già. Khi chết tất cà các cơ quan, bộ phận n g ừng hoạt động không cùng m ột lúc m à có bộ phận ngừng trư ớ c, bộ phận ngừng sau. C ác giai đoạn chết: gồm có 2 - 4 giai đoạn: - Giai đoạn tiền hấp hối: kéo dài nhiều giờ tới vài ngày biểu hiện bằng khó thờ. hạ huyết áp, nhịp tim nhanh và rất yếu. tri giác giảm (có thể lú lẫn, hôn mê). - G iai đoạn hấp hối: các chức năng dần dần suy giâm toàn bộ, kề cả có rối loạn (co giật, rối loạn nhịp tim , nhịp thở ...) thuờng kéo dài từ 2 đến 4 phút, nhưng cùng cỏ thể ngắn hơn hoặc dài hơn. - Giai đoạn chết lâm sàng: các dấu hiệu bên ngoài cùa sự sổng không còn nữa (tim, phổi ngừng hoạt động). Tuy nhiên nhiều tế bào cù a cơ thể còn sống kê cà não thậm chí vẫn còn hoạt động chức năng. N hiều trường hợp chết lâm sàng vẫn có thể hồi phục. - C hết sinh vật: não chết hẳn không còn khả năng hồi phục. 17 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn Bài 2 RÓI LOẠN CHI Y F.N HOÁ NƯỚC VÀ ĐIỆN GIẢI 1. ĐẠI CƯƠNG Nước và các chắt điện giải là các thành phần không thể thiếu được cùa mọi tế bào. sinh vật. Trong cơ thề chúng ta các phàn úng sinh hoá, các hoạt dộng diễn ra đêu không thê thiếu nước và và các chất diện giài. Chuyền hoá cùa nước và các chất điện giài liên quan chặt chẽ với nhau. Những rối loạn chuyên hoá nước và điện giái là nguyên nhàn cùa nhiêu tinh trạng bệnh lý khác nhau với mọi biểu hiện mà lâm sáng hay gặp. 1.1.Vai trò cùa nước vá diện giải 1.1.1. Vai Irò cùa nước Nước chiếm 60-80% lrọng Ịirọng^co thể. Cơ thề càng trè càng chúa nhiều nước, tré sqLsjnhxhứa_85% -m rác, trẻ đạng bú chiếm 75%, người lớn chiếm 65-70%, người già chiếm 60-65%. Trong cơ thể cơ quan nào cảng hoạt động thi càng nhiều nước, ví dụ: não. gan. tim, thận, phồi...K hí cơ thể mat 10 % khối lượng nuớc mà không bù dấp kịp thời sẽ bẳt đẩu xuất hiện dấu hiệu bệnh 1}. khi mất 2 0 % lượng nước có the gây từ vong. Nưóc đóng vai trò quan trọng trong co thể:( 5 ) • Duy tri khối lượng tuần hoàn, qua đó góp phần duy tri huyét áp. 1 Làm đung môi cho mọi chất dinh dưỡng, chuyển hoá, dào thái và vận chuyền các chất trong cơ thẽ. dồng thói trao đồi chúng với ngoại môi. t Làm môi Irucmg cho mọi phàn img hoá học, dong thời trực tiếp tham gia một số phàn ứng (thuý phân, oxy h o á ...) •Giảm ma sát giữa các màng. 1Tham gia điều hoà nhiệt. 1.1.2. Vai trò cùa điện giài Bao gồm các cation như: Na*. K.*, C a " , Mg**......vả các anion như c r , HCO 3'. PO 4' ...tham gia vào nhiều hoạt động của cơ thê. Vai trò quan trọng cùa các chất điện giài là: iQ uyết định chù yếu áp lực thẩm thấu cùa cơ thể mà vai trò quan trọng nhất là Na K \ Cl , HPO4 ... - Xem thêm -

Tài liệu liên quan

thumb
Văn hóa anh mỹ...
200
20326
146