GIÁO TRÌNH
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI
QUỐC TẾ
1
Giáo trình này đã được Hội đồng nghiệm thu giáo trình Trường
Đại học Luật Hà Nội (thành lập theo Quyết định số 1010/QĐĐHLHN ngày 28 tháng 3 năm 2017 của Hiệu trưởng Trường Đại
học Luật Hà Nội) đồng ý thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2017 và
được Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội cho phép xuất bản
theo Quyết định số 2738/QĐ-ĐHLHN ngày 14 tháng 9 năm 2017.
MÃ SỐ: TPG/K - 17 - 17
3198-2017/CXBIPH/02-254/TP
2
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI
QUỐC TẾ
NHÀ XUẤT BẢN TƢ PHÁP
HÀ NỘI - 2017
3
Chủ biên
TS. NGUYỄN BÁ BÌNH
Tập thể tác giả
1. TS. NGUYỄN BÁ BÌNH
Chƣơng 1,
Chƣơng 6,
Chƣơng 8 (mục 8.2)
2. TS. NGUYỄN HÙNG CƢỜNG
Chƣơng 8 (mục 8.1)
3. TS. NGUYỄN MINH HẰNG
Chƣơng 7
4. TS. NGUYỄN THỊ THU HIỀN
Chƣơng 3
5. TS. NGUYỄN THANH TÂM
Chƣơng 9
6. TS. NGUYỄN ĐĂNG THẮNG
Chƣơng 4
7. TS. ĐỒNG THỊ KIM THOA
Chƣơng 6
8. ThS. NGUYỄN THỊ ANH THƠ
Chƣơng 2
9. ThS. NGUYỄN QUỲNH TRANG
Chƣơng 10
10. TS. NGUYỄN THANH TÚ
Chƣơng 5
4
LỜI GIỚI THIỆU
Mở cửa đất nước để hội nhập quốc tế, khu vực hoá, toàn cầu
hoá đã và đang hiện hữu như xu thế khách quan, nhu cầu thiết
yếu của bất kì quốc gia nào trên thế giới. Bối cảnh ấy mang lại
nhiều thuận lợi cho các quốc gia, thương nhân trong hoạt động
thương mại quốc tế nhưng đồng thời cũng đưa đến nhiều thách
thức khi phải đối mặt với các tranh chấp thương mại quốc tế ẩn
chứa sự phức tạp về nhiều khía cạnh, bao gồm cả kinh tế và pháp
lí. Vì thế, việc nghiên cứu và thực hành pháp luật về giải quyết
tranh chấp thương mại quốc tế ngày càng trở nên bức thiết và có
ý nghĩa quan trọng đối với mỗi quốc gia và thương nhân.
Giáo trình “Pháp luật về giải quyết tranh chấp thương mại
quốc tế” của Trường Đại học Luật Hà Nội là giáo trình đầu tiên
ở Việt Nam chuyên biệt về lĩnh vực này, giải quyết các vấn đề
pháp lí quốc tế liên quan tới cả tranh chấp thương mại quốc tế
công và tranh chấp thương mại quốc tế tư. Giáo trình đề cập các
cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế của WTO, EU,
ASEAN và NAFTA, cơ chế giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư
nước ngoài và chính phủ nước tiếp nhận đầu tư, cơ chế giải quyết
tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế bằng toà án quốc gia,
trọng tài, thương lượng và hoà giải. Giáo trình cũng làm rõ việc
giải quyết tranh chấp bằng các phương thức đặc thù trong các
lĩnh vực cụ thể, phổ biến như bán phá giá, trợ cấp xuất khẩu và tự
vệ thương mại. Kết lại Giáo trình là phần giới thiệu về các chế tài
được áp dụng trong giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế
công và tranh chấp thương mại quốc tế tư. Giáo trình được biên
soạn bởi các giảng viên và các nhà thực hành pháp luật, không
5
chỉ cung cấp kiến thức hàn lâm mà còn các tình huống thực tiễn
nhằm giúp người đọc có được cái nhìn bao quát từ góc độ lí
thuyết lẫn vận dụng trong thực tế.
Mặc dù chủ biên và nhóm tác giả tham gia biên soạn Giáo
trình đã thực sự cố gắng trong quá trình biên soạn nhưng do tính
chất phức tạp của lĩnh vực giải quyết tranh chấp thương mại quốc
tế nên Giáo trình không tránh khỏi những thiếu sót. Trường Đại
học Luật Hà Nội mong nhận được những ý kiến đóng góp của bạn
đọc để Giáo trình “Pháp luật về giải quyết tranh chấp thương
mại quốc tế” được hoàn thiện hơn trong những lần tái bản.
Hà Nội, tháng 12 năm 2017
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
6
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
AD
ADR
ASEAN
BIT
Công ƣớc
ICSID
Công ƣớc New
York 1958
CJEU
CIT
CISG
CPTPP
CVD
DOC
DSB
DSM
DSU
EC
EU
EVFTA
Chống bán phá giá
Các phƣơng thức giải quyết tranh chấp ngoài tòa án
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Hiệp định song phƣơng về khuyến khích và bảo
hộ đầu tƣ
Công ƣớc về giải quyết tranh chấp đầu tƣ giữa
quốc gia và công dân của quốc gia khác
Công ƣớc của Liên hợp quốc năm 1958 về công
nhận và thi hành phán quyết của trọng tài nƣớc ngoài
Tòa án Công lí Liên minh châu Âu
Toà án thƣơng mại quốc tế Hoa Kỳ
Công ƣớc Vienna của Liên hợp quốc năm 1980
về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên
Thái Bình Dƣơng
Chống trợ cấp hay các biện pháp đối kháng
Bộ Thƣơng mại Hoa Kỳ
Cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO
Cơ chế giải quyết tranh chấp
Thoả thuạn về các quy tắc và thủ tục điều ch nh
viẹc giải quyết tranh chấp
Ủy ban châu Âu
Liên minh châu Âu
Hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam - Liên
minh châu Âu
7
FTA
Hiệp định thƣơng mại tự do
GATT
Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại
Hiệp định
TRIPs
Hiệp định về các khía cạnh của quyền sở hữu trí
tuệ có liên quan tới thƣơng mại
HĐTTTP
Hiệp định tƣơng trợ tƣ pháp
ICC
Phòng thƣơng mại và công nghiệp quốc tế
ICJ
Tòa án Công lí quốc tế của Liên hợp quốc
INCOTERMS
Các điều kiện thƣơng mại quốc tế
ITC
Ủy ban thƣơng mại quốc tế Hoa Kỳ
L/C
Phƣơng thức tín dụng chứng từ
NAFTA
Khu vực thƣơng mại tự do Bắc Mỹ
PICC
Các nguyên tắc về hợp đồng thƣơng mại quốc tế
Nxb
Nhà xuất bản
RTA
Hiệp định thƣơng mại khu vực
SEOM
Hội nghị quan chức kinh tế cấp cao
SG
Tự vệ thƣơng mại
UCP
Quy tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ
UNCITRAL
Ủy ban về luật thƣơng mại quốc tế của Liên hợp quốc
UNIDROIT
Viện quốc tế về nhất thể hóa luật tƣ
USD
Đô la Mỹ
USTR
Văn phòng Đại diện thƣơng mại Hoa Kỳ
VIAC
Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam
WTO
Tổ chức thƣơng mại thế giới
8
Chƣơng 1
KHÁI QUÁT VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
1.1. KHÁI NIỆM TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
1.1.1. Thƣơng mại quốc tế
Khởi nguồn của hoạt động thƣơng mại là các hoạt động trao
đổi hàng hóa và dịch vụ nhằm mục đích lợi nhuận. Ngày nay,
phạm vi hoạt động thƣơng mại không ch bó hẹp trong hai lĩnh
vực truyền thống ấy. Hoạt động thƣơng mại trong khuôn khổ của
Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) đƣợc hiểu rất rộng, bao gồm
các hoạt động thuộc bốn lĩnh vực là thƣơng mại hàng hóa, thƣơng
mại dịch vụ, các biện pháp đầu tƣ liên quan đến thƣơng mại và
quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thƣơng mại.1 Theo Luật mẫu về
Trọng tài thƣơng mại quốc tế của Ủy ban về luật thƣơng mại quốc
tế của Liên hợp quốc (UNCITRAL) thì “thuật ngữ “thương mại”
cần được giải thích theo nghĩa rộng để bao trùm tất cả các vấn
đề phát sinh từ các quan hệ có bản chất thương mại, dù là quan
hệ hợp đồng hay không phải quan hệ hợp đồng. Các quan hệ có
bản chất thương mại bao gồm, nhưng không giới hạn bởi các
giao dịch sau: mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ; phân
phối; đại diện hoặc đại lí thương mại; bao thanh toán; thuê
mua; xây dựng công trình; tư vấn; kĩ thuật; li-xăng; đầu tư; tài
chính; ngân hàng; bảo hiểm; thoả thuận khai thác hoặc nhượng
1
Điều 2 Hiệp định thành lập WTO.
9
quyền khai thác; liên doanh và các hình thức hợp tác công nghiệp
hoặc kinh doanh khác; vận tải hàng hoá hoặc hành khách bằng
đường hàng không; đường biển, đường sắt hoặc đường bộ”. 1
Việc xác định nội hàm khái niệm hoạt động thƣơng mại ở mỗi
nƣớc phụ thuộc vào pháp luật của quốc gia đó. Theo quy định của
Luật Thƣơng mại Việt Nam năm 2005 thì hoạt động thƣơng mại
là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm việc mua bán hàng
hóa, đầu tƣ, xúc tiến thƣơng mại và các hoạt động khác nhằm mục
đích sinh lợi.2
Thƣơng mại quốc tế thƣờng đƣợc hiểu là hoạt động thƣơng
mại liên quan tới hai hay nhiều quốc gia khác nhau. Dựa vào chủ
thể và tính chất của quan hệ thƣơng mại thì thƣơng mại quốc tế
đƣợc chia thành hai nhóm chính: thƣơng mại quốc tế công
(international trade) và thƣơng mại quốc tế tƣ (international
commerce). Thƣơng mại quốc tế công là các hoạt động thƣơng
mại diễn ra giữa các thực thể công (quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ
chức quốc tế liên chính phủ). Bản chất của hoạt động thƣơng mại
quốc tế công là việc các thực thể công tự mình ban hành hoặc
cùng nhau cam kết các chính sách thƣơng mại quốc tế (kí kết,
tham gia các điều ƣớc quốc tế hay các liên kết kinh tế quốc tế) và
thực hiện các chính sách đó.
Hộp 1: Chính sách thƣơng mại chung của Liên minh châu Âu (EU)
Chính sách thƣơng mại chung (CCP) là một trong những trụ cột
chính trong quan hệ của Liên minh châu Âu với các nƣớc trên thế giới.
Đây là một lĩnh vực không thể thiếu trong thẩm quyền của Liên minh
(Điều 3 của Hiệp ƣớc về chức năng của Liên minh châu Âu (TFEU)),
nghĩa là ch EU, chứ không phải bất cứ quốc gia thành viên đơn lẻ nào,
có thể ban hành luật về những vấn đề thƣơng mại và kí kết các hiệp
định thƣơng mại quốc tế. CCP ám ch việc thực hiện đồng bộ quan hệ
1
2
Chú giải 2, Luật mẫu về Trọng tài thƣơng mại quốc tế của UNCITRAL năm
1985, sửa đổi năm 2006.
Khoản 1 Điều 3 Luật Thƣơng mại Việt Nam năm 2005.
10
thƣơng mại với các nƣớc thứ ba, nhất là thông qua các phƣơng tiện thuế
quan chung và quy chế xuất nhập khẩu chung. Cơ sở của chính sách này
là liên minh hải quan với một Biểu thuế chung áp dụng với bên ngoài
và phạm vi của chính sách này đƣợc xác định tại Điều 207 của Hiệp
ƣớc TFEU, bao gồm:
• Thay đổi về thuế suất;
• Kí kết các hiệp định về thuế quan và thƣơng mại liên quan đến
thƣơng mại hàng hóa và dịch vụ, cũng nhƣ các khía cạnh thƣơng mại
của sở hữu trí tuệ, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, đạt đƣợc sự đồng bộ
trong các biện pháp tự do hóa, chính sách xuất khẩu và các biện pháp
bảo hộ thƣơng mại nhƣ những biện pháp áp dụng trong trƣờng hợp bán
phá giá hoặc trợ cấp;
• Chính sách thƣơng mại chung phải đƣợc thực thi theo những
nguyên tắc và mục tiêu của chính sách đối ngoại của Liên minh.
Trong quan hệ quốc tế của mình, EU ủng hộ “thương mại tự do
công bằng” (Điều 3.5 của Hiệp định TEU [Hiệp định về Liên minh
châu Âu]).
(Nguồn: EU-MUTRAP, Sổ tay Tổng quan Chính sách Thương mại
của Liên minh châu Âu, Nxb. Công thương, Hà Nội, 2015, tr. 16)
Thƣơng mại quốc tế tƣ là hoạt động thƣơng mại quốc tế diễn
ra giữa các thƣơng nhân (cá nhân, tổ chức kinh tế và có thể là
quốc gia khi quốc gia tham gia với tƣ cách nhƣ một thƣơng nhân).
Tính “quốc tế” hay sự liên quan tới hai hay nhiều quốc gia khác
nhau của hoạt động thƣơng mại quốc tế tƣ phụ thuộc vào quan
niệm của mỗi học giả cũng nhƣ từng hệ thống pháp luật, điều ƣớc
quốc tế. Nhƣng nhìn chung, cho đến nay, các tiêu chí thƣờng
đƣợc dùng để xác định tính “quốc tế” của hoạt động thƣơng mại
quốc tế tƣ, quan hệ thƣơng mại quốc tế tƣ gồm:
- Một bên hoặc các bên là ngƣời nƣớc ngoài, pháp nhân nƣớc
ngoài; hoặc
- Căn cứ để xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan
hệ thƣơng mại phát sinh ở nƣớc ngoài; hoặc
- Tài sản là đối tƣợng của quan hệ thƣơng mại đang ở nƣớc ngoài.
11
Hộp 2: Khoản 1 Điều 1 Công ƣớc Vienna 1980
về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
“1. Công ước này áp dụng cho các hợp đồng mua bán hàng hóa
giữa các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau:
a. Khi các quốc gia này là các quốc gia thành viên của Công ước; hoặc
b. Khi theo các quy tắc tư pháp quốc tế thì luật được áp dụng là luật
của nước thành viên Công ước này.”
Hộp 3: Điều 27 - Mua bán hàng hóa quốc tế,
Luật Thƣơng mại Việt Nam năm 2005
“1. Mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất
khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu.
2. Mua bán hàng hóa quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp
đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lí tương đương.”
Hộp 4: Khoản 2 Điều 663 Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2015
“2. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a. Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân
nước ngoài;
b. Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam
nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra
tại nước ngoài;
c. Các bên tham gia quan hệ đều là công dân Việt Nam, pháp nhân
Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.”
Quan hệ thƣơng mại quốc tế giữa thƣơng nhân và quốc gia
(quan hệ mua bán hàng hóa, dịch vụ, quan hệ giữa nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài với nƣớc tiếp nhận đầu tƣ...) có thể đƣợc coi là một
dạng quan hệ thƣơng mại quốc tế tƣ đặc biệt. Dù quan hệ này có
sự tham gia của quốc gia - chủ thể có quyền miễn trừ tƣ pháp,
ngày nay quốc gia thƣờng từ bỏ quyền miễn trừ này khi tham gia
quan hệ thƣơng mại quốc tế với thƣơng nhân, theo đó biến vị thế
12
của quốc gia trở nên tƣơng tự nhƣ thƣơng nhân trong quan hệ
thƣơng mại giữa hai bên.1
1.1.2. Tranh chấp thƣơng mại quốc tế
Tranh chấp là điều khó tránh khỏi trong các hoạt động thƣơng
mại nói chung, hoạt động thƣơng mại quốc tế nói riêng. Hiện có
nhiều quan niệm khác nhau, quy định khác nhau về tranh chấp.
Theo định nghĩa của Toà án Thƣờng trực Công lí quốc tế (The
Permanent Court of International Justice)2 trong phán quyết năm
1924 về vụ tranh chấp Mavrommatis: “tranh chấp (dispute) là sự
bất đồng về mặt pháp lí hay thực tế, sự xung đột về quan điểm
pháp lí hoặc lợi ích giữa hai người trở lên”.3 Theo Từ điển Luật
học Black (Black’s Law Dictionary) thì “tranh chấp được hiểu
là mâu thuẫn hay bất đồng về các yêu cầu hay quyền lợi giữa
các bên; sự đòi hỏi về yêu cầu hay quyền lợi của một bên bị đáp
lại bởi một yêu cầu hay lập luận trái ngược từ bên kia”.4 Nhìn
chung, dƣới góc độ pháp lí, tranh chấp đƣợc hiểu là các mâu
thuẫn, bất đồng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong một quan
hệ xã hội nhất định. Theo đó, tranh chấp thƣơng mại quốc tế là
các mâu thuẫn, bất đồng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong
quan hệ thƣơng mại quốc tế. Dựa vào chủ thể và đối tƣợng của
tranh chấp, tranh chấp thƣơng mại quốc tế đƣợc chia làm hai loại
cơ bản: tranh chấp thƣơng mại quốc tế công và tranh chấp thƣơng
mại quốc tế tƣ.
1.1.2.1. Tranh chấp thương mại quốc tế công
Tranh chấp thƣơng mại quốc tế công là tranh chấp thƣơng mại
quốc tế giữa các thực thể công về việc xây dựng và thực thi các
1
2
3
4
Xem thêm ở phần sau của Chƣơng này.
Tiền thân của Tòa án Công lí quốc tế (The International Court of Justice).
John Collier và Vaughan, Giải quyết tranh chấp trong Luật quốc tế, Nxb. Đại
học Oxford, 1999, tr. 10.
Từ điển Luật học Black (Black’s Law Dictionary), năm 1991, tr. 327.
13
chính sách thƣơng mại nhƣ thuế xuất nhập khẩu, chống bán phá
giá, trợ cấp, tự vệ... Tranh chấp thƣơng mại quốc tế công phát sinh
khi một hoặc nhiều thực thể công cho rằng một thực thể công
nào đó ban hành hoặc thực hiện chính sách thƣơng mại không phù
hợp hoặc không thực thi các nghĩa vụ đã cam kết với thực thể
công/các thực thể công kia. Tranh chấp thƣơng mại quốc tế công
có thể phát sinh trên cơ sở: khiếu kiện vi phạm, khiếu kiện không
vi phạm, khiếu kiện tình huống hay khiếu kiện không thực thi.
Trong đó, khiếu kiện vi phạm là khiếu kiện mang tính phổ biến
trong các cam kết quốc tế, khiếu kiện không thực thi ít đƣợc quy
định hơn. Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO đề cập tới 3 loại
khiếu kiện: khiếu kiện vi phạm, khiếu kiện không vi phạm và
khiếu kiện tình huống. Hầu hết các Hiệp định thƣơng mại tự do
(FTA) của châu Á nhƣ FTA Nhật Bản - Ấn Độ; FTA Việt Nam Nhật Bản (Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản
(VJEPA), Nghị định thƣ 2004 của Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á (ASEAN) về tăng cƣờng cơ chế giải quyết tranh chấp của
ASEAN) giới hạn việc giải quyết đối với các tranh chấp liên
quan tới việc giải thích và áp dụng các FTA, nghĩa là ch tập trung
giải quyết các khiếu kiện vi phạm. Một số FTA mở rộng phạm vi
giải quyết tranh chấp đối với các khiếu kiện không thực thi nhƣ
FTA Hàn Quốc - Hoa Kỳ (KORUS), Hiệp định đối tác toàn diện
và tiến bộ xuyên Thái Bình Dƣơng (CPTPP).
Hộp 5: Vụ giải quyết tranh chấp đầu tiên của Việt Nam
tại WTO - Tôm nƣớc ấm đông lạnh
Ngày 01/02/2010, Việt Nam gửi yêu cầu tham vấn tới Hoa Kỳ liên
quan đến một số biện pháp chống bán phá giá đối với sản phẩm tôm
nƣớc ấm đông lạnh của Việt Nam. Ngoài những rà soát hành chính và rà
soát đối với các nhà nhập khẩu mới, tham vấn còn đề cập đến một số
điều luật, quy định, thực tiễn và thủ tục hành chính của Hoa Kỳ bao gồm
cả phƣơng pháp “quy về 0”.
Việt Nam cho rằng các biện pháp này không phù hợp với nghĩa vụ
của Hoa Kỳ theo:
14
- Điều I, II, VI:1 và VI:2 của Hiệp định chung về thuế quan và
thƣơng mại (GATT 1994);
- Một số điều khoản của Hiệp định về Chống bán phá giá;
- Điều XVI:4 của Hiệp định WTO; và
- Nghị định thƣ gia nhập của Việt Nam.
Ngày 12/02/2010, Liên minh châu Âu và Nhật Bản đã yêu cầu đƣợc
tham gia tham vấn. Ngày 15/02/2010, Thái Lan cũng yêu cầu đƣợc tham
gia tham vấn.
Ngày 07/4/2010, phía Việt Nam yêu cầu thành lập Ban hội thẩm.
(Nguồn: http://chongbanphagia.vn/vu-giai-quyet-tranh-chap-dau-tiencua-viet-nam-tai-wto-tom-nuoc-am-dong-lanh-n3108.html)
1.1.2.2. Tranh chấp thương mại quốc tế tư
Tranh chấp thƣơng mại quốc tế tƣ là tranh chấp thƣơng mại
quốc tế giữa các thƣơng nhân (bao hàm cả tranh chấp thƣơng mại
quốc tế giữa thƣơng nhân và quốc gia). Ngoài nguyên nhân tự
thân của các bên tranh chấp, thì bản thân những sự khác biệt về
ngôn ngữ, văn hóa, pháp luật, sự xa cách về mặt địa lí vốn có giữa
các bên chủ thể trong các giao dịch thƣơng mại quốc tế luôn tiềm
ẩn khả năng hiểu không đúng, không đầy đủ, thực hiện không
đúng và đầy đủ nghĩa vụ của các bên dẫn tới tranh chấp thƣơng
mại quốc tế tƣ.
Các tranh chấp thƣơng mại quốc tế tƣ xảy ra ở nhiều lĩnh vực
khác nhau nhƣ: mua bán hàng hóa quốc tế, thanh toán quốc tế,
bảo hiểm quốc tế, đầu tƣ quốc tế... Tuy nhiên, hầu hết các tranh
chấp thƣơng mại quốc tế tƣ liên quan tới hợp đồng thƣơng mại
quốc tế.
Hộp 6: Tranh chấp trong hợp đồng mua bán hóa chất
Ngày 14/4/2009, Công ti A (thành lập tại Việt Nam) kí hợp đồng với
Công ti B (thành lập tại Trung Quốc) thông qua hình thức thƣ điện tử.
Theo đó, Công ti B bán cho Công ti A 50 tấn Caustic Soda Flakes 99%,
hàm lƣợng NaOH > 99%, giá CIF Hải Phòng, Việt Nam theo điều kiện
15
Incoterms 2000. Lô hàng đƣợc chuyển bằng đƣờng biển, cập cảng Hải
Phòng ngày 27/5/2009.
Ngày 28/5/2009, Công ti A làm thủ tục thông quan tại Hải quan Hải
Phòng và chuyển hàng về kho của Công ti A. Cùng ngày, Công ti A đã
mời Công ti X tiến hành giám định chất lƣợng lô hàng và lấy mẫu
chuyển đến Chi cục Tiêu chuẩn Đo lƣờng Chất lƣợng Hải Phòng để thử
nghiệm. Phiếu kết quả thử nghiệm của Chi cục Tiêu chuẩn Đo Lƣờng
Chất lƣợng Hải Phòng cho kết quả hàm lƣợng NaOH của 2 mẫu thử đạt
37,69% và 39,31%. Chứng thƣ giám định của Công ti X cho kết quả
hàm lƣợng NaOH của lô hàng là 34,98%.
Do kết quả thử nghiệm không phù hợp với hợp đồng, Công ti A kiện
Công ti B ra Trọng tài để yêu cầu Trọng tài công nhận việc Công ti A
đƣợc quyền từ chối nhận hàng, Công ti B phải hoàn trả cho Công ti A
toàn bộ số tiền theo hợp đồng, bồi thƣờng cho Công ti A toàn bộ tổn thất
và chi phí phát sinh do việc giao hàng không phù hợp với hợp đồng.
(Nguồn: Các phán quyết Trọng tài Quốc tế chọn lọc, Nxb. Tư pháp,
Hà Nội, 2010)
1.2. CÁC PHƢƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
1.2.1. Các phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại
quốc tế công
Phƣơng thức giải quyết tranh chấp (Dispute Resolution) là
cách thức, phƣơng pháp để giải quyết tranh chấp. Phƣơng thức
giải quyết tranh chấp thƣơng mại quốc tế công đƣợc xác định tùy
thuộc vào các thỏa thuận giữa các thực thể công ở các cấp độ song
phƣơng, khu vực hay toàn cầu. Các phƣơng thức giải quyết tranh
chấp thƣơng mại quốc tế công thƣờng đƣợc đề cập bao gồm: tham
vấn, môi giới, trung gian, hòa giải, trọng tài, giải quyết tranh chấp
theo một cơ chế giải quyết tranh chấp riêng biệt (nhƣ cơ chế giải
quyết tranh chấp của WTO), cơ chế giải quyết tranh chấp liên
quan tới quyền sở hữu trí tuệ của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới
16
(WIPO), cơ chế giải quyết tranh chấp của EU, cơ chế giải quyết
tranh chấp của ASEAN...). Việc sử dụng một hay nhiều phƣơng
thức giải quyết tranh chấp với cách thức kết hợp khác nhau phụ
thuộc vào từng cam kết giữa các quốc gia (hiệp định song
phƣơng, hiệp định khu vực hay toàn cầu).
1.2.1.1. Tham vấn (Consultations)
Tham vấn có thể là một phƣơng thức giải quyết tranh chấp
thƣơng mại quốc tế độc lập hoặc là một giai đoạn/bƣớc trong một
cơ chế giải quyết tranh chấp nào đó (ví dụ cơ chế giải quyết tranh
chấp của WTO, cơ chế giải quyết tranh chấp của ASEAN...). Bản
chất của tham vấn là việc các bên tự thƣơng lƣợng với nhau bằng
cách đƣa ra yêu cầu tham vấn và trả lời tham vấn để cùng tìm ra
và thống nhất giải pháp giải quyết tranh chấp phát sinh. Dù là một
phƣơng thức giải quyết tranh chấp độc lập hay là một giai
đoạn/bƣớc trong một cơ chế giải quyết tranh chấp nhất định thì
tham vấn luôn đƣợc coi là sự lựa chọn đầu tiên để giải quyết tranh
chấp giữa các thực thể công.
Trong các hiệp định thƣơng mại trƣớc đây, tham vấn thƣờng
đƣợc lựa chọn nhƣ một phƣơng thức giải quyết tranh chấp độc lập
và trong một số hiệp định, đây là phƣơng thức giải quyết tranh
chấp duy nhất (ví dụ Hiệp định Thƣơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ
năm 2000). Ở các FTA thế hệ mới, tham vấn thƣờng đƣợc xác
định vừa là một phƣơng thức giải quyết tranh chấp độc lập vừa là
một giai đoạn/bƣớc trong cơ chế giải quyết tranh chấp của Hiệp
định (ví dụ Hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam - EU
(EVFTA)). Trong cơ chế giải quyết tranh chấp khu vực (nhƣ Khu
vực thƣơng mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA), ASEAN) hay cơ chế
giải quyết tranh chấp của WTO thì tham vấn cũng đƣợc xác định
vừa là phƣơng thức giải quyết tranh chấp độc lập, vừa là một giai
đoạn/bƣớc bắt buộc của các cơ chế này.
17
Hộp 7: Điều 5 (Tham vấn), Chƣơng VII Hiệp định thƣơng mại
Việt Nam - Hoa Kỳ
1. Các Bên đồng ý tiến hành tham vấn định kì để rà soát việc thực
hiện Hiệp định này.
2. Các Bên đồng ý tiến hành tham vấn nhanh chóng thông qua các
kênh thích hợp theo yêu cầu của một trong hai Bên để thảo luận bất cứ
vấn đề gì liên quan đến việc giải thích hoặc thực hiện Hiệp định này và
các khía cạnh liên quan khác trong quan hệ giữa các Bên.
3. Các Bên thỏa thuận thành lập Ủy ban Hỗn hợp về Phát triển Quan
hệ Kinh tế và Thƣơng mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ (gọi tắt là “Ủy
ban”). Ủy ban có các nhiệm vụ sau:
A. Theo dõi và đảm bảo việc thực hiện Hiệp định này và đƣa ra các
khuyến nghị để đạt đƣợc các mục tiêu của Hiệp định này;
B. Đảm bảo một sự cân bằng thỏa đáng về các thỏa nhƣợng trong
thời hạn hiệu lực của Hiệp định;
C. Là kênh thích hợp để các Bên tiến hành tham vấn theo yêu cầu
của một Bên để thảo luận và giải quyết các vấn đề phát sinh từ việc giải
thích hay thực hiện Hiệp định này; và
D. Tìm kiếm và đề xuất khả năng nâng cao và đa dạng hóa các quan
hệ kinh tế và thƣơng mại giữa hai nƣớc.
4. Ủy ban sẽ có các đồng chủ tịch là đại diện của các Bên ở cấp Bộ
trƣởng và các thành viên sẽ là đại diện của các cơ quan hữu quan có liên
quan đến việc thực hiện Hiệp định này. Ủy ban sẽ họp định kì hàng năm
hoặc theo yêu cầu của một trong hai Bên. Địa điểm họp sẽ luân phiên
giữa Hà Nội và Washington D.C, trừ khi các Bên có thỏa thuận khác. Cơ
cấu tổ chức và quy chế hoạt động của Ủy ban sẽ do Ủy ban thông qua tại
phiên họp đầu tiên của mình.
1.2.1.2. Môi giới (Good Offices), Trung gian (Mediation),
Hòa giải (Conciliation)
Môi giới là phƣơng thức giải quyết tranh chấp trong đó bên
thứ ba (bên môi giới) trợ giúp các bên tranh chấp trao đổi, đối
thoại, khởi tạo các cuộc đàm phán để thống nhất giải pháp giải
quyết tranh chấp. Việc giải quyết tranh chấp thông qua phƣơng
thức môi giới là tự nguyện giữa các bên và bên môi giới phải
thích hợp đối với các bên tranh chấp - thƣờng là quốc gia, cá nhân
18
có uy tín đối với các bên (nhƣ Tổng thƣ kí Liên hợp quốc, Tổng
giám đốc WTO, Chủ tịch Cơ quan giải quyết tranh chấp (DSB)
của WTO...). Khi các cuộc thƣơng lƣợng giữa các bên tranh chấp
bắt đầu, vai trò của bên môi giới coi nhƣ chấm dứt.
Cụm từ trung gian hay hòa giải nhiều khi đƣợc dùng thay thế
cho nhau, bởi lẽ sự khác biệt giữa hai phƣơng thức này không thực
sự lớn, nhất là xét trên thực tế. Ở phƣơng thức trung gian/hòa giải,
các bên tranh chấp sẽ nhất trí lựa chọn bên thứ ba (bên trung
gian/hòa giải viên) hỗ trợ, tƣ vấn các bên tranh chấp trong việc
xử lí các vấn đề còn khác biệt, tìm kiếm giải pháp giải quyết
tranh chấp. Đối với các tranh chấp thƣơng mại quốc tế công,
cũng giống nhƣ bên môi giới, bên trung gian/hòa giải viên
thƣờng phải là quốc gia, cá nhân có uy tín (nhƣ Tổng giám đốc
WTO, Chủ tịch DSB...).
Các phƣơng thức môi giới, trung gian/hòa giải đƣợc đề cập
trong nhiều FTA thế hệ mới, cơ chế giải quyết tranh chấp của
WTO cũng nhƣ các cơ chế giải quyết tranh chấp khu vực (ví dụ
ASEAN). Trong đó, môi giới, trung gian, hòa giải đƣợc xác định
là phƣơng thức tự nguyện, có sự chấp thuận của các bên tranh
chấp, có thể bắt đầu và kết thúc vào bất kì thời điểm nào của quá
trình giải quyết tranh chấp giữa các bên.
Hộp 8: Điều 118 (Môi giới, Trung gian, Hòa giải),
Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản
1. Một Bên trong tranh chấp có thể yêu cầu tiến hành môi giới, trung
gian, hòa giải ở bất kì thời điểm nào. Các Bên tranh chấp có thể bắt đầu
và kết thúc trung gian, hòa giải vào bất kì lúc nào theo yêu cầu của bất kì
Bên nào.
2. Nếu các Bên đồng ý, môi giới, trung gian, hòa giải có thể vẫn tiếp
tục cùng với thủ tục giải quyết tranh chấp bằng Ủy ban trọng tài theo
quy định của Chƣơng này.
19
1.2.1.3. Trọng tài (Arbitration)
Tranh chấp thƣơng mại quốc tế giữa các thực thể công có thể
đƣợc giải quyết bằng trọng tài, theo đó, một hội đồng trọng tài
gồm 01 hay nhiều trọng tài viên sẽ xem xét, phân tích vụ việc và
đƣa ra phán quyết có hiệu lực và bắt buộc các bên tranh chấp phải
tuân thủ và thực hiện. Đây là phƣơng thức thƣờng đƣợc quy định
trong các FTA thế hệ mới, cơ chế giải quyết tranh chấp khu vực
và kể cả trong quy định của WTO. Trọng tài đƣợc coi là phƣơng
thức giải quyết hiệu lực, hiệu quả và cuối cùng trong các phƣơng
thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại quốc tế công đã và đang
đƣợc quy định trong các FTA.
Các tranh chấp thƣơng mại quốc tế công có thể đƣợc giải
quyết thông qua một cơ chế giải quyết tranh chấp riêng biệt nhƣ
cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO, cơ chế giải quyết tranh
chấp của ASEAN... Các cơ chế này đƣợc quy định một cách chặt
chẽ (các bƣớc/giai đoạn giải quyết, yêu cầu cụ thể cho từng
bƣớc/giai đoạn giải quyết...), đƣợc áp dụng cho các tranh chấp
phát sinh giữa các thực thể công là thành viên của các tổ chức
quốc tế có liên quan (WTO, ASEAN...).1
Thực tế, các quốc gia thƣờng sử dụng các cơ chế giải quyết
tranh chấp riêng biệt đƣợc xây dựng ở cấp độ khu vực hay toàn
cầu (ví dụ cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO). Trong đó, các
phƣơng thức giải quyết tranh chấp nhƣ tham vấn, môi giới, trung
gian, hòa giải, trọng tài đóng vai trò là một bộ phận cấu thành của
các cơ chế này - có thể là một giai đoạn/bƣớc đi bắt buộc (nhƣ
tham vấn) hoặc có thể là một phƣơng thức đƣợc khuyến khích
thực hiện trong suốt quá trình giải quyết theo các cơ chế riêng biệt
này (ví dụ môi giới, trung gian, hòa giải).
1
Các nội dung này sẽ đƣợc phân tích cụ thể hơn ở Chƣơng 2 và 3.
20
- Xem thêm -