TRƯÒNGĐÀOTẠO
CÂC CHỨC DANH Tư PHÁP
TẬ P II
Phần kỹ nàng
THƯ VIỆN
DÀO TẠO CÁC CHỨC DANH
Tư PHÁP
J4'Ì2
À XUẤT BẢN CÔNG AN NHÂN DÂN
giácÍjtrính
KV NăNG Gini ỌUVễT
các vụ ỚN KINH Tl'
Tập 2: Phần kỹ năng
34(V)2
13/929-CXB
CAND-2001
TRƯỜNG ĐÀO TẠO
CÁC CHỨC DANH Tư PHÁP
GIÁO TRÌNH
KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT
CÁC VỤ ÁN KINH TÊ
■
Tập 2 - Phần kỹ năng
•ằư^. i í - ^
NHÀ XUẤT BẢN CÔNG AN NHÂN DÂN
HÀ NÔI - 2001
*r
y y
Chủ biên
TS. PHAN CHÍ HIẾU
Tập thể tác giả
1. ThS. PHẠM TUẤN ANH
C hương 2,
2. TS. NGUYỄN VĂN DŨNG
C hương 6
3.. TS. PHAN CHÍ HIẾƯ
C hương 1 , 2 , 3 , 5
4. TS.PHAN HỮU THƯ
C hương 4
5. HOÀNG THANH SỸ
C hương 4
5
Chương I
THỤ LÝ VÀ CHUẤN BỊ XÉT x ử
VU ÁN KINH TẾ
1. KHỞI KIỆN VÀ THỤ LÝ v ụ ÁN KINH TẾ
1.1.
Khởi k iện
Thủ tục giải quyết tranh chấp kinh tế đưỢc
bắt đầu bằng một đơn kiện do nguyên đơn nộp tại
Toà án. Điều 1 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các
vụ án kinh tế quy định: “Cá nhân, pháp nhân, theo
thủ tục do pháp luật quy định, có quyền khởi kiện
vụ án kinh tế để yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và
lợi ích hỢp pháp của mình”. Như vậy quyền khỏi
kiện một vụ án kinh tế là quyền của cá nhân hoặc
pháp nhân có quyền hoặc lợi ích hỢp pháp bị vi
phạm hay tranh chấp.
Các cơ quan Nhà nưốc như Viện kiểm sát
không có quyền khởi tô" vụ án kinh tế. Toà án cũng
không thể tự mình đưa các tranh chấp kinh tế giữa
các tổ chức, cá nhân ra để giải quyết. Toà án chỉ
giải quyết tranh chấp kinh tê khi được một hoặc
các bên yêu cầu. Mọi tranh chấp kinh tế đều thuộc
5
quyền tự định đoạt của đương sự và trong quá
trình giải quyết tranh chấp, quyền tự định đoạt
này được Toà án bảo đảm ở mức độ cao.
Đe thực hiện quyền khỏi kiện của mình,
đương sự phải làm đơn kiện và nộp tại Toà án có
thẩm quyền. Đơn kiện phải được làm dưới hình
thức văn bản và gồm các nội dung chủ yếu sau:
a/ Ngày, tháng, năm viết đơn;
b/ Toà án được yêu cầu giải quyết vụ án;
c/ Tên của nguyên đơn, bị đơn;
d/ Địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn; trong
trường hỢp không rõ địa chỉ của bị đơn thì ghi địa
chỉ nơi có trụ sở hoặc cư trú cuối cùng của bị đơn;
đ/ Tóm tắ t nội dung tranh chấp, giá trị tranh
chấp;
e/ Quá trình thương lượng của các bên;
g/ Các yêu cầu đề nghị Toà án xem xét, giải
quyết.
Đơn kiện phải do nguyên đơn hoặc người đại
diện hỢp pháp của nguyên đơn ký. Nếu nguyên
đơn là cá nhân thì chính người này ký đơn kiện.
Nếu nguyên đơn là pháp nhân thì người ký đơn
kiện là ngưòi đại diện theo pháp luật của pháp
nhân được quy định trong quyết định thành lập
pháp nhân hoặc trong điều lệ của pháp nhân.
Mguyên đơn là cá nhân, ngưòi đại diện theo pháp
luật của pháp nhân có thể ủy quyền cho ngưòi
khác ký đơn kiện và tham gia tô" tụng tại Toà án.
Việc uỷ quyền phải tuân thủ các quy định của Bộ
lu ât dân sư \
Kèm theo đơn kiện phải có các tài liệu chứng
minh cho yêu cầu của nguyên đơn. Tuỳ từng loại
tran h chấp kinh tế mà Toà án có thể yêu cầu
nguyên đđn nộp các giấy tờ, tài liệu khác nhau. Cụ
thể là:
*
Đôi với tranh chấp hỢp đồng kinh tế:
nguyên đđn phải nộp kèm đơn kiện ván bản hỢp
đồng, các phụ lục hỢp đồng (nếu có), hoá đơn,
chứng từ, giấy biên nhận liên quan đến hàng hoá,
dịch vụ hoặc thanh toán, biên bản thanh lý hỢp
đồng, biên bản cuộc họp của các bên để thương
lượng, hoà giải, những giấy tờ, tài liệu nhằm xác
định địa vị pháp lý của nguyên đơn như quyết định
(hoặc giấy phép) thành lập pháp nhân, giấy chứng
nhận đáng ký kinh doanh, điều lệ hoạt động của
pháp nhân; những giấy tờ nhằm xác định tư cách
pháp lý của ngưòi đại diện cho nguyên đdn như
•
•
quyết định bổ nhiệm (hoặc biên bản bầu) ngưòi đại
diện theo pháp luật, giấy uỷ quyền, biên bản phân
công công tác giữa các chức danh quản lý pháp
nhân...
' Xem Bộ luật Dân sự eủa nước Cộng hoầ xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Phần thứ nhất, Chương VI: Đại diện và Phần thứ ba, Chương II, Mục
12: Hợp đổng uỷ quyền.
* Đôi vối tran h chấp giữa công ty vối thành
viên của công ty hoặc giữa các thành viên của công
ty với nhau liên quan đến thành lập, hoạt động,
giải thể công ty: tuỳ trưòng hỢp cụ thể mà Toà án
yêu cầu nguyên đơn nộp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, điều lệ hoạt động của công ty, danh
sách thành viên (đốì với công ty TNHH, công ty
hỢp danh), danh sách cô đông sáng lập (đôi với
công ty cổ phần), sô đàng ký thành viên, sô đăng
ký cô đông, biên bản bầu chức danh quản lý công
ty, biên bản định giá tài sản góp vốh của thành
viên, biên bản các cuộc họp của cơ quan quản lý
rông ty liên quan đến nội dung đang tranh chấp...
* Đôi với tranh chấp liên quan đến việc mua
bán cô phiếu, trái phiếu: nguyên đơn có thê nộp
những giấy tò xác định quyền sở hữu cổ phiếu, trái
phiếu, hỢp đồng m ua bán cô phiếu, trái phiếu;
những hoá đơn chứng từ liên quan đến việc thanh
toán tiền mua bán cô phiếu, trái phiếu...
Đơn kiện phải đưỢc nộp cho Toà án trong thòi
hạn pháp luật quy định. Đơn kiện có thể được
nguyên đơn nộp trực tiếp tại Toà án hoặc gửi qua
đưòng bưu điện.
1.2. Thụ lỵ
1.2.1. Đ iều kiên th ụ lý vụ án kin h t ế
Thụ lý vụ án kinh tế là việc Toà án chấp
nhận đơn khởi kiện của ngưòi khởi kiện và ghi vào
sô thụ lý của Tòa án. Hậu quả pháp lý của việc Tòa
8
án thụ lý vụ án là tranh châp kinh tế giữa các bên
được đưa vào quy trình xét xử của Tòa án. Tòa án
sẽ căn cứ vào quy định của pháp luật tô" tụng và
pháp luật nội dung để giải quyết tranh chấp, nhằm
bảo vệ quyền và lợi ích hỢp pháp của các đương sự,
bảo đảm trậ t tự, kỷ cương xã hội.
Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án kinh
tế không quy định cụ thể ai là người có thẩm
quyền quyết định thụ lý Vụ án kinh tế. ở nhiều
Toà án địa phương, lãnh đạo Tòa án là người quyết
định thụ lý vụ án kinh tế. Tòa kinh tế Tòa án cấp
tỉnh hoặc Thẩm phán có khả năng được phân công
giải quyết các vụ án kinh tế của Tòa án cấp huyện
là người tham mưu cho lãnh đạo Toà án việc có thụ
lý vụ kiện hay không. Cách làm này rấ t thận trọng
và do đó hạn chế được những sai sót đáng tiếc khi
quyết định thụ lý vụ án kinh tế. Cũng có một sô"
Tòa án địa phương giao việc thụ lý vụ án cho một
bộ phận chuyên trách của văn phòng.
Thụ lý vụ án kinh tế là khâu đầu tiên nhưng
rấ t quan trọng trong quá trình giải quyết tranh
chấp tại Toà án. Thụ lý chính xác vụ án kinh tế sẽ
hạn c h ế đưỢc những trường hỢp Tòa án phải đình
chỉ việc giải quyết vụ án kinh tế, trán h lãng phí về
thời gian và tiền bạc cho các bên đương sự. Bởi vậy
Tòa án phải hết sức thận trọng khi quyết định thụ
lý hoặc không thụ lý vụ án kinh tế. Đe có quyết
định chính xác, Tòa án phải xem xét một cách toàn
9
diện các điều kiện để thụ lý vụ án kinh tế, cụ thê
là: Người khởi kiện phải có quyền khởi kiện; sự
việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án và là
vụ án kinh tế; đơn kiện được nộp trong thời hiệu
khởi kiện; sự việc chưa được giải quyết bằng bản
án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của
Toà án hoặc của cơ quan có thẩm quyền khác. Dưói
đây chúng ta lần lượt nghiên cứu cụ thể từng điều
kiện thụ lý:
a. Người khởi kiện phải có quyền khởi kiện
>Jgưòi có quyền khởi kiện là cá nhân, pháp
nhân có quyền và lợi ích hỢp pháp bị vi phạm. Các
trường hỢp sau đây bị coi là ngưòi khởi kiện không
có quyền khởi kiện:
- Người khởi kiện không có quyền và lợi ích
hợp pháp bị vi phạm.
Ví dụ, trong quan hệ đại diện cho thương
nhân^, người đại diện đứng tên thương nhân được
đại diện đ ể ký kết hỢp đồng mua bán với người thứ
ba (khách hàng). Hợp đồng này làm ph á t sinh các
quyền và nghĩa vụ pháp lý ràng buộc trực tiếp
thương nhân được đại diện với khách hàng. Nếu
người đại diện đứng tên nguyên đơn đ ể kiện khách
hàng thì người khởi kiện không có quyền khởi kiện.
- Người bị kiện không vi phạm các quyền và
lợi ích hỢp pháp của ngưòi đi kiện.
^Xem Luật Thương mại, chương II, mục 3: Đại diện cho thương nhân.
10
’
Ví dụ, trong quan hệ đại lý mua bán hàng
hóa^, bên đại lý nhân danh chính m ình đê mua
bán hàng hóa cho bên giao đại lý. Khi bạn hàng vi
phạm hỢp đồng mua bán hàng hóa với bên đại lý
thi chỉ bên đại lý mới có quyền đứng tên nguyên
đơn kiện khách hàng. Trường hỢp bên giao đại lý
đứng tên nguyên đơn đ ể kiện khách hàng thi người
khởi kiện không có quyền khởi kiện.
Ngưòi khởi kiện không có tư cách pháp lý
độc lập để khởi kiện. Đứng danh nghĩa nguyên đơn
để khởi kiện chỉ là các đơn vị phụ thuộc của pháp
nhân, như chi nhánh, xí nghiệp, cửa hàng, phân
xưởng, đội sản xuất, trạm, trại... Ví dụ, Chi nhánh
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
cho bạn hàng vay vốn đê phục vụ cho mục đích sản
xuất, kinh doanh. Khi tranh chấp phát sinh và có
nhu cầu giải quyết tại Toà án thì người đứng tên
nguyên đơn để khởi kiện là Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chứ
không phải là chi nhánh. Tuy nhiên, Ngân hàng
nông nghiệp và phat triôn nông thôn Việt Nam có
thể uỷ quyền cho một người nào đó trong chi
nhánh, thường là Giám đốc chi nhánh ký đơn kiện
và tham gia tố" tụng. Trong trường hỢ p cụ thể này,
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam đã thực hiện quyền khởi kiện của mình
thông qua người đai diện.
-
’ Xem Luật Thương mại, chương II, mục 6: Đại lý mua bán hàng hóa.
11
Để xác định người khởi kiện có quyền khởi
kiện hay không, ngưòi quyết định thụ lý vụ án
phải xem xét kỹ nội dung và hình thức của đơn
kiện, làm rõ tính chất của quan hệ pháp luật đang
tranh chấp. Khi nghiên cứu đơn khởi kiện người
quyết định thụ lý phải lưu ý: Tên nguyên đơn ghi
trong đơn kiện là gì? Nguyên đơn có phải là cá
nhân, pháp nhân hay chỉ là đơn vỊ phụ thuộc của
pháp nhân? Người ký đơn kiện là ai, có phải là
ngưòi đại diện hỢp pháp cho nguyên đơn không?
Trường hỢp ngưòi ký đơn kiện không phải là đại
diện theo pháp luật của nguyên đơn thì phải có sự
uỷ quyền hỢp lệ. Một sô doanh nghiệp do tính đặc
thù trong hoạt động kinh doanh (như các doanh
nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực bưu chính
viễn thông, điện lực, bảo hiểm, ngân hàng) có thể
uỷ quyền thường xuyên cho ngưòi đứng đầu các
đơn vị trực thuộc làm đại diện cho pháp nhân
trong các quan hệ pháp luật, trong đó có cả quan
hệ tô" tụng. Những trường hỢp này, người quyết
định thụ lý cần xem xét các quy định trong điều lệ
hoạt động của doanh nghiệp, quyết định th àn h lập
các đơn vị phụ thuộc và quy chế hoạt động của các
đơn vị đó.
Ngoài đơn kiện, ngưòi quyết định th ụ lý vụ
án kinh tế phải nghiên cứu kỹ các giấy tò, tài liệu
có liên quan để làm rõ cơ sỏ pháp lý phát sinh
quyền khởi kiện của nguyên đơn như hỢp đồng
12
k i n h t ế (đ ô i v ớ i t r a n h c h ấ p hỢp đ ồ n g k i n h t ế ) , đ i ề u
lệ h o ạ t đ ộ n g c ủ a c ô n g ty , cá c b iê n b ả n th ỏ a t h u ậ n
c ủ a c á c t h à n h v i ê n c ô n g t y (đ ô i v ớ i t r a n h c h ấ p c ô n g
ty)...
ồ. Sự việc thuộc thâm quyền giải quyết của Tòa
án và là vụ án kinh tế
Các tranh chấp trong xã hội rấ t đa dạng và có
thể thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan
khác nhau như Tòa án, Trọng tài, u ỷ ban nhân
dân các cấp.
Trong cơ chê kinh tế thị trường các tranh
chấp phát sinh từ hoạt động kinh doanh có thể
được giải quyết bằng nhiều con đường: hòa giải,
Trọng tài, Toà án. Đê đáp ứng các yêu cầu trong
việc giải quyết tranh chấp kinh tế, ở Việt Nam đã
thiết lập hệ thông cơ quan tài phán kinh doanh
gồm Tòa án và Trọng tài (phi chính phủ)“’. Bởi vậy,
việc phân định thẩm quyền giải quyết tranh chấp
kinh tế giữa hệ thống Tòa án và Trọng tài (phi
chính phủ) là hết sức cần thiết.
Theo Điều 3 Nghị định số’ 116/CP ngày 5-91994 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Trọng tài kinh tế thì Trung tâm trọng tài kinh tế
chỉ nhận đơn yêu cầu giải quyết các tranh chấp
kinh tế nếu trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp,
các bên đương sự thỏa thuận đưa vụ việc ra trước
'* H ệ thống trọng tài kinh tế với tư cách là cơ quan của Chính phủ đã
giải thể từ ngày 1-7-1994.
13
Trung tâm trọng tài kinh tê đó. Điều 3 Điều lệ tổ
chức Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam'^ cũng
quy định Trung tâm trọng tài quôc tế Việt Nam có
thẩm quyền giải quyết các tranh chấp nếu trưốc
hay sau khi xảy ra tranh châ"p, các đương sự thỏa
thuận đưa vụ việc ra trước Trung tâm trọng tài
Quốc tế Việt Nam. Điểu 32 Pháp lệnh Thủ tục giải
quyết các vụ án kinh tế quy định: Tòa án trả lại
đ ơ n k i ệ n k h i “s ự v i ệ c đ ã đ ư Ợ c c á c b ê n t h ỏ a t h u ậ n
trưóc là phải giải quyết theo thủ tục trọng tài”.
Như vậy cơ sở pháp lý đê phân định thẩm quyền
giải quyết tranh chấp kinh tê giữa Toà án và
Trọng tài là thỏa thuận trọng tài.
Thỏa thuận trọng tài là s ự thông nhất giữa
các bên về việc giải quyết tranh chấp đã hoặc có
thể phát sinh bằng thể thức trọng tài. Thỏa thuận
trọng tài có thể là một điều khoản của hợp đồng
(điều khoản trọng tài) hoặc là một văn bản riêng
biệt (hiệp nghị trọng tài). Theo quy định của pháp
luật hiện hành, thỏa thuận trọng tài phải được thể
hiện dưới hình thức văn bản và phải chỉ đích danh
một Trung tâm trọng tài cụ thể (khoản 2 Điều 3
Nghị định 116/CP ngày 5-9-1994). Thực tiễn giải
quyết tranh chấp bằng trọng tài trên thế giới đều
thừa nhận thỏa thuận trọng tài tồn tại độc lập với
hỢp đ ồ n g , n g a y c ả tr ư ờ n g hỢ p là
m ộ t đ iề u k h o ả n
’ Điổu lộ này ban hành kèm theo quyết định sô' 204/TTg ngày 28-41993 của Thủ tướng Chính phủ.
14
của hỢp đồng đó. Mọi sự thay đổi, gia hạn, huỷ bỏ
hay vô hiệu của hỢp đồng đều không làm ảnh
hưởng đến hiệu lực của thoả thuận trọng tài, trừ
trường hỢp lý do làm hỢp đồng vô hiệu cũng là lý
do làm thoả thuận trọng tài vô hiệu. Thoả thuận
trọng tài không có giá trị ràng buộc các bên khi nó
không có hiệu lực hoặc không thể thi hành đưỢc.
Thoả thuận trọng tài bị coi là vô hiệu khi nó
được xác lập trái với quy định của pháp luật. Ví dụ,
các bên khi thoả thuận trọng tài đã vi phạm
nguyên tắc tự nguyện hoặc các bên thoả thuận giải
quyết bằng trọng tài những tranh chấp mà theo
quy định của pháp luật không được giải quyết
bằng phương thức trọng tài hoặc các bên thoả
thuận giải quyết tranh chấp tại một trung tâm
trọng tài của nước ngoài, trong khi theo quy định
của pháp luật, tranh chấp đó chỉ có thể được giải
quyết bằng Trọng tài hoặc Toà án của Việt Nam.
Thoả thuận trọng tài không thể thi hành
đưỢc là những thoả thuận trọng tài tuy được xác
lập phù hỢp với quy địiìh của pháp luật nhưng
không thể triển khai được trong thực tế. Ví dụ, các
bên thoả thuận một trung tâm trọng tài cụ thể để
giải quyết tranh chấp sẽ phát sinh giữa họ nhưng
khi tran h châp phát sinh, trung tâm trọng tài đó
đã giải thể.
Khi quyết định thụ lý những tranh chấp kinh
tế mà trưóc hoặc sau khi xảy ra tranh chấp các bên
15
có thoả thuận trọng tài, người có thẩm quyền phải
xem xét thoả thuận trọng tài đó có hiệu lực ràng
buộc các bên hay không? Nếu thoả thuận trọng tài
có hiệu lực thì Toà án trả lại đơn kiện và giải thích
rõ lý do. Nếu thoả thuận trọng tài bị vô hiệu hoặc
không thể thực hiện được thì Toà án tạo điều kiện
cho các đương sự thoả thuận lại thoả thuận trọng
tài. Nếu các bên tranh chấp không đạt được thoả
thuận trọng tài mối thì Toà án có thể thụ lý giải
quyết®.
Thực tiễn giải quyết tranh chấp kinh tế biết
đ ế n m ộ t sô" t r ư ò n g h Ợ p g i ữ a c á c b ô n c ó t h o ả t h u ậ n
trọng tài nhưng thoả thuận trọng tài đó không
thực hiện được' và do các bên không thoả thuận lại
thoả thuận trọng tài mà Toà án đã thụ lý giải
quyết tranh chấp.
Ví dụ: Tranh chấp giữa nguyên đơn là Công ty
Thực phẩm miền Trung (Pococep) và bị đơn là
Công ty Voest Alpine Intertrading AG (Quốc tịch
Áo, gọi tắt là VAIT). Trong hỢp đồng mua hán thép
sô'22505 ký ngày 13-5-1996 giữa Eococep và VAIT
các bên thoả thuận: “...Tất cả các tranh chấp xẵy
ra liên quan đến hỢp đồng này sẽ được, g iả i quyết
chung thẩm tại Trung tâm trọng tài Quốc tế Việt
N am theo quy tắc hoà giải và trọng tài của Phòng
Xem thêm khoản 3 Điều 2 Công ước N ew York năm 1958 về còng
nhận và thi hành các phán quyết của Trọng tài nước ngoài.
’ Nhiểu tài liệu gọi là thỏa thuận trọng tài bị khiếm khuyết.
^
16
Thương mại Quốc tế (ICC)”. Khi tranh chấp xảy ra,
Fococep đã nộp đơn kiện VAIT tại Trung tâm
Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC). VA IT yêu cầu
VIAC phải sử dụng quy tắc ICC trong khi giải
quyết tranh chấp. Nhưng VỈAC có quy tắc tố tụng
riêng của mình và trong quá trinh trọng tài chỉ sử
dụng quy tắc này mà thôi. VIAC yêu cầu các hên
thoả thuận lại điều khoản trọng tài theo hướng lựa
chọn VIAC giải quyết tranh chấp và lựa chọn luôn
quy tắc tô tụng của Trung tâm này. Nhưng các hên
không đạt được thoả thuận trọng tài mới. Fococep
nộp đơn kiện VAIT tại Toà Kinh tê Toà án nhân
dân Thành p h ố Đà Nang. Toà án nhân dân Thành
p h ố Đà Nang đã thụ lý giải quyêV.
Sau khi đã khẳng định đưỢc vụ việc thuộc
thẩm quyền xét xử của Tòa án, ngưòi quyết định
thụ lý phải làm rõ tranh chấp có phải là vụ án kinh
tế hay không để vào đúng sổ thụ lý từng loại vụ án
và áp dụng pháp luật tô" tụng cho phù h Ợ p . Điều 12
Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế quy
định các loại tranh chấp sau đây được coi là tranh
châp kinh tế và dưỢc Tòa án giải quyết theo Pháp
lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế:
1/ Các t r a n h c h ấ p v ề h Ợ p đ ồ n g k i n h t ế g i ữ a
pháp nhân với pháp nhân, giữa pháp nhân với cá
nhân có đăng ký kinh doanh;
* Xem bài “Toà án giải quyết hay Trọng tài giải q ^ ế t ”^ a tâcjgià Thế
Linh, Tạp chí Toà án nhân dàC'so”7/T?Çrr"' '
I
1'^
xù
2/ Các tranh chấp giữa công ty với các thành
viên của công ty, giữa các thành viên của công ty
với nhau liên quan đến thành lập, hoạt động, giải
thể công ty;
3/ Các tranh chấp liên quan đến việc mua bán
cố phiếu, trái phiếu;
4/ Các traiih chấp kinh tế khác theo quy định
của pháp luật.
Ngoài ra, theo quy định cúa Điểu 87 Pháp
ệnh Thủ tục giải quyêt các vụ án kinh tê ihì các
quỵ dịnh của Pháp lệnh này cũng được á]'» dụng LỈôl
vối việc giải quvé^t các tranh chấp kinh tê tại Việt
Nam, nếu một hoặc các bên l à c á nhân, pháp nhân
n ư ớ c n g o à i,
trừ trư ờ n g
hỢp đ iề u
ước q u ôc
té
in à
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc
tham gia có quy định khác. Các tranh chấp này có
th ể
là
tra n h
châp
hỢp
đồng
tro n g
k in h
doanh,
tranh chấp công ty hoặc tran h chấp liên quan đến
việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu.
Thực tiễn giải quyết tranh chấp kinh tế tại
Tòa án cho thấy Tòa án thường gặp khó khăn
tr o n g v iệ c p h â n b iệ t t r a n h c h ấ p hỢp đ ồ n g k in h tê
và tra n h
lẫ n ,
c h ấ p hỢp đ ồ n g d â n
người
quyết
đ ịn h
th ụ
sự .
lý
Để
trư ớ c
trá n h
nhầm
h ết p h ải xác
đ ịn h hỢp đ ồ n g từ đ ó p h á t s in h t r a n h c h ấ p c ó p h ả i
là
hỢp đ ồ n g
h iệ u :
chủ
nhân
với cá
k in h
th ê
tế hay
(p h á p
nhân
không
dựa
nhân
với
pháp
có đ ă n g
ký
k in h
vào
ba
nhân;
dấu
pháp
d o a n h ), m ụ c
đ íc h (cá c b ê n đ ề u có m ụ c đ íc h k in h d o a n h h o ặ c m ộ t
18
- Xem thêm -