TRƯÒNGĐÀOTẠO
C Á C CHỨC DANH Tư PHÁP
TẬPI
Phần chuyên đề
T H Ư VIỆN
^
IG ĐÀO TẠO CÁC CHỨC DANH
Tư PHÁP
u.
Ầ XUẤT BẢN CÔNG AN NHÂN DẰN
12/929-CXB
3 4
(V ) 2
------------------------------C A N D
- 2 0 0 1
TRƯỜNG ĐÀO TẠO
CÁC CHỨC DANH T ư PHÁP
GIÁO TRÌNH
KỶ NÂNG GIẢI QUYẾT
CÁC VỤ ÁN KINH TẾ
Tập 1 - Phần chuyên đề
I i!l
. 'ị\i
r
r
,
y
> i í \\
!
tỉ» '4 9 g 8
i
NHÀ XUẤT BẢN CÔNG AN NHÂN DÂN
Chủ biên
TS. PHAN CHÍ HIẾU
Tập thể tác giả
1. TS. PHAN CHÍ HIẾU
Chương 1 , 2 , 3 , 5
2. TS. DƯƠNG ĐẢNG HUỆ
Chương 4
3. TS. PHẠM DUY NGHĨA
Chương 6
4. TS. VÒ ĐÌNH TOÀN
Chương 7
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường,
các tranh chấp kinh tế xuất hiện ngày càng nhiều
với quy mô lớn và tính chất phức tạp. Tranh chấp
kinh tế phát sinh đòi hỏi phải được giải quyết thoả
đáng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hỢp pháp của tô
chức, cá nhăn, hảo đảm trật tự kinh doanh và kỷ
cương xã hội. ơ nước ta hiện nay, vì nhiều nguyên
nhân khác nhau mà các tranh chấp kinh tế chủ yếu
được giải quyết tại Toà án.
Đ ể giải quyết tranh chấp kinh tế nhanh chóng,
chính xác, đúng pháp luật, người Tham phán phải
có kỹ năng nghề nghiệp thành thục, kiến thức sâu
rộng về pháp luật nội dung và tố tụng, hiểu biết về
thực tiễn kinh doanh. Với mục đích nâng cao năng
lực xét xử các vụ án kinh tế của Thẩm phán, Trường
Đào tạo các chức danh tư pháp chính thức đưa môn
học "Kỹ năng giải quyết các vụ án kinh tế ’ vào
chương trình đào tạo nguồn cán bộ đ ể bổ nhiệm
Thâm phán Toà án nhân dân địa phương.
Đáp ứng nhu cầu học tập, giảng dạy, nghiên
cứu của học viên và giảng viên, Trường Đào tạo các
chức danh tư pháp biên soạn và xuất bản giáo trình
“Kỹ năng giải quyết các vụ án kinh tế'. Giáo trinh
gồm hai tập:
Tập 1 - Phần chuyên đề: giới thiệu một sô' nội
dung cơ bản của pháp luật kinh tế liên quan trực
tiếp tới hoạt động của Toà án và kỹ năng giải quyết
một sô loại tranh chấp kinh tế phô biến trong thực
tiễn kinh doanh.
Tập 2 - Phần kỹ năng: Giới thiệu một cách có
hệ thống kỹ năng nghề nghiệp của Thẩm phán
trong việc giải quyết các tranh chấp kinh tế từ khi
thụ lý vụ án đến khi ra đưỢc bản án, quyết định giải
quyết vụ án.
Giáo trình được tập thể tác giả là Thẩm phán,
giảng viên, cán hộ nghiên cứu pháp luật biên soạn trên
cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành và kinh
nghiệm đúc rút được từ thực tiễn xét xử.
Là giáo trình phục vụ cho hinh thức đào tạo nghề
hoàn toàn mới ở Việt Nam - nghề Thẩm phán, với nội
dung liên quan đến những vấn đề hết sức phức tạp của
pháp luật kinh tế và tố tụng kinh tế, do đó giáo trình
không tránh khỏi những thiểu sót. Chúng tôi mong đợi
uà chân thành cảm ơn sự góp ý của bạn đọc đê chất
lượng cuốn sách ngày càng tốt hơn.
TRƯỜNG ĐÀO TẠO
CÁC CHỨC DANH Tư PHÁP
Chương I
MỘT SÔ QUY ĐỊNH VỂ HỢP ĐỚNG
KINH TÊ VÀ THỰC TIỄN á p d ụ n g
•
4
1.
KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỢP
ĐỔNG KINH TẾ
Trong quá trình hoạt động, các chủ thể kinh
doanh có nhu cầu thường xuyên tham gia quan hệ
với nhau và với người liên quan để sản xuất, mua
bán, trao đổi hàng hoá, cung ứng dịch vụ, thuê
mướn nhân công... Hình thức pháp lý của các quan
hệ đó chính là hỢp đồng.
Người ta có thể dựa trên nhiều căn cứ khác
nhau đê phân loại hỢp đồng:
Căn cứ vào cơ cấu chủ thê của hỢp đồng, mục
đích của các chủ thể khi tham gia quan hệ hỢp đồng
vả hình thức thể hiện sự thoả thuận của các chủ thể
mà pháp luật phân biệt thành hỢp đồng kinh tế hay
hỢp đồng dân sự‘.
' N h iều tài liệu c ò n đề cập tói khái niệm hợp đ ổn g thương m ại, là
loại hợp đ ổ n g được g ia o kết giữa các thương nhân vói nhau hoặc giữa
thương nhân vớ i các bên có liên quan trong hoạt độn g thương m ại. N ói
đếii hcíp đ ồ n g thương m ại là nói đến lĩnh vực phát sinh quan hệ hợp
7
- Căn cứ vào lĩnh vực phát sinh quan hệ hợp
đồng và nội dung cụ thê của hỢp đồng m à người ta
chia thành những loại hỢp đồng riêng nhú: Hợp
đồng m ua bán, hỢp đồng liên kết, hợp đồng vận
chuyển, hợp đồng tín dụng, hỢp đồng bảo hiểm, hợp
đồng đại lý, hỢp đồng xây dựng...
- Căn cứ vào thời điểm phát sinh nghĩa vụ
theo hỢp đồng mà ngưòi ta chia th à n h hỢp đồng ưng
th u ậ n và hợp đồng thực tế.
- Căn cứ vào sự tương xứng về nghĩa vụ của
từng bên trong hỢp đồng mà người ta chia th à n h
hỢp đồng m ang tín h ch ất đền bù hoặc hỢp đồng
không m ang tín h ch ấ t đền bù.
Theo quy định hiện hành, hợp đồng kinh tê là
sự thoả thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa
các bên ký kết về việc thực hiện công việc sản xuất,
trao đổi hàng hoá, dịch vụ, nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học ■ kỹ thuật và các thoả thuận khác
có mục đích kinh doanh với sự quy định rõ ràng
quyền và nghĩa vụ của mỗi bên đê xây dựng và thực
hiện kê hoạch của minh (Điều 1 Pháp lệnh Hợp
đồng kinh tê ngày 25-9-1989).
đồn g. Khi thoả m ãn các điều kiện về chù thể, m ục đ ích và hình thức
hợp đ ổn g thì hợp đổn g trong hoạt độn g thương m ại m ang tính chất của
hợp đ ổn g kinh tế. N hững trường hợp cò n lại, hợp đ ồn g trong hoạt động
thương m ại ch ỉ m ang tính chất của hợp đ ồn g dân sự. Trong bài viết
này chún g tôi không đề cập tới hợp đổn g thương m ại như m ột loại hợp
đ ồ n g đ ộc lập. bén cạnh hợp đ ồ n g kinh tế và hợp đ ổ n g dân sự m à ch ỉ đề
cập tới những hợp đ ổ n g kinh tế trong các hoạt đ ộn g thương m ại mà
thôi.
8
HỢp đồng kinh tế có các đặc điểm sau đây;
Vê ch ủ thê của hỢp dồng: Hợp đồng kinh
tế được ký kết giữa pháp nhân với pháp nhân; pháp
nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh (Điều 2
Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế). Như vậy, phạm vi
chủ thể của hỢp đồng kinh tê rất hẹp, chỉ gồm pháp
nhân và cá nhân có đăng ký kinh doanh và trong
một quan hệ hỢp đồng kinh tê bắt buộc một bên
phải có tư cách pháp nhân.
Pháp nhân là những tô chức thoả mãn các
điều kiện quy định tại Điều 94 Bộ luật Dân sự.
Pháp nhân có thể là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ
trang, tô chức chính trị, tô chức chính trị - xã hội, tô
chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức
kinh tế... Thực tiễn ký kết hỢp đồng kinh tế cho
thấy chủ thể của hỢp đồng kinh tế thường là các
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân
bao gồm; Doanh nghiệp nhà nước, hỢp tác xã, công
ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp liên
doanh, doanh nghiệp 100% vô'n đầu tư nước ngoài.
Thuật ngữ cá nhân có đăng ký kinh doanh
hiện nay đã được thay thê bằng thuật ngữ hộ kinh
doanh cá thể.'^ Pháp luật thừa nhận các chủ thể
kinh doanh không phải là pháp nhân mà cũng
ỉhông phải là cá nhân như doanh nghiệp tư nhân,
công ty hỢp danh, tổ hỢp tác có đăng ký kinh doanh.
Các chủ thể trên cũng được qiiyền ký kết hỢp đồng
dnh tế với những tổ chức có tư cách pháp nhân.
" X ein chư ơng IV N gh ị d Ị i i h 0 2 /2 0 0 0 /N Đ -C P ngày 3 -2 -2 0 0 0 cùa
Chính phủ về đăn g ký kinh doanh.
Ngoài ra, theo các Điều 42, 43 Pháp lệnh Hợp
đồng kinh tế, những người làm công tác khoa học,
ỉỹ thuật, nghệ nhân, hộ kinh tê gia đình, hộ nông
dân, ngư dân cá thể, các tô chức và cá nhân nước
ngoài tại Việt Nam cũng có thể trỏ thành chủ thể
của hỢp đồng kinh tế khi họ ký kết hỢp đồng với
một pháp nhân kinh tế của Việt Nam để triển khai
hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình.
Quy định bắt buộc trong quan hệ hỢp đồng
d n h tế một bên phải là pháp nhân tỏ ra không phù
lỢp với những điều kiện mới của cơ chế kinh tê thị
trường. Không lý giải đưỢc về m ặt khoa học, tại sao
những hỢp đồng ký giữa các chủ thể kinh doanh
íhông có tư cách pháp nhân đê phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của chúng lại không được thừa
nhận là hỢp đồng kinh tế. Dự thảo Pháp lệnh Hợp
đồng kinh tế (sửa đổi) quy định theo hưóng: Hờp
đồng kinh tế là hỢp đồng ký giữa các chủ thể kinh
doanh, không phụ thuộc chủ thể đó có hay không có
tư cách pháp nhân.'^
v ề mục đ ích của hỢp đồng: Hợp đồng kinh
tê được ký kết nhằm mục đích kinh doanh.
Kinh doanh là việc thực hiện một, một sô" hoặc
tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch Vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Mục đích
kinh doanh chỉ có ở các chủ thể kinh doanh. Mọi
hành vi do các chủ thể kinh doanh thực hiện trong
^ X em D ự tliảo 8 Pháp lệnh H ợp đ ồn g kinh tế (sửa đổi).
10
íhuón khổ nghê nghiệp kinlì doanh của mình đều
phải được suy đoán là có mục đích kinh doanh. Ví
dụ, hành vi mua hàng về để bán lại của một công ty
thương mại hay hành vi thuê địa điểm bán hàng
của công ty đó đều là những hành vi có mục đích
dnh doanh.
Trường hỢp cá nhân có đăng ký kinh doanh ký
lỢp đồng kinh tê rất khó xác định mục đích là kinh
doanh hay tiêu dùng. Ví dụ, một cá nhân kinh
doanh ký hỢp đồng m ua hàng hoá, trong đó một
nửa số hàng để chi dùng cho gia đình, một nửa bán
ại kiếm lời. Hành vi mua của cá nhân này có mục
đích kinh doanh hay không? Pháp lệnh Hợp đồng
íin h t ế chư a quy định cụ thể về các trường hỢp
tương tự.
Một vấn đê rất phức tạp đặt ra là trong một
quan hệ hỢp đồng kinh tế, tấ t cả các bên đều phải
có mục đích kinh doanh hay chỉ cần một bên có mục
đích kinh doanh là đủ? Vấn đề này cũng không
đưỢc Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế quy định rõ.
Nhưng trong thực tế, một hợp đồng được thừa nhận
là hợp đồng kinh tê khi tất cả các bên tham gia
quan hệ đều nhằm mục đích kinh doanh hay ít nhất
có một bên nhằm mục đích kinh doanh còn bên kia
tuy không nhằm mục đích kinh doanh nhưng cũng
không n h ằ m mục đích sinh hoạt, tiêu dùng hay
thuê lao động. '
■* X em T h ô n g tư sỏ 1 l/I T -P L ngày 2 5 -5 -1 9 9 2 của Trọng tài kinh
lố N hà nước hướng dần ký kêì và thực hiện hợp đ ổn g kinh tế.
11
Ví dụ: Hợp đồng xây dựng ký bằng văn bản ệiữa
Toà án nhãn dân thành phô Hà Nội với công ty xây
dựng để xây dựng trụ sở Toà án được coi là hợp đồng
kinh tế. Trong quan hệ hợp đồng này, công ty xây dựng
có mục đích kinh doanh; Toà án nhẫn dân thành phô
Hà Nội tuy không có mục đích kinh doanh nhưng củng
không có mục đích sinh hoạt, tiêu dùng.
- Vê h ìn h thứ c của hợp đồng: Hợp đồng kinh
tế được ký kết bằng văn bản.
Văn bản là hình thức có thê thể hiện một cách
hữu hình những nội dung mà các bên đã thoả thuận
với nhau. Đó có thể là bản hớp đồng hoặc công văn,
tài liệu giao dịch (Đdn chào hàng, đơn đặt hàng...)Luật Thương mại còn quy định điện báo, telex, fax,
thư điện tử và các hình thức thông tin điện tử khác
cũng được coi là hình thức văn bản (khoản 3 Điều
49 Luật Thương mại). Dự thảo Pháp lệnh Hợp đồng
íinh tế (sửa đổi) cũng có cách tiếp cận tương tự về
hình thức văn bản của hỢp đồng kinh tế.
Một hỢp đồng được coi là hỢp đồng kinh tê khi
thoả mãn đồng thòi cả ba đặc điểm nói trên. Điều
này dẫn đến các hệ quả sau:
- HỢp đồng ký bằng văn bản giữa các chủ thể
kinh doanh không có tư cách pháp nhân với nhau
đê phục vụ cho hoạt động kinh doanh của các bên
không phải là hợp đồng kinh tế, do không bên nào
trong hỢp đồng có tư cách pháp nhân.
- Hợp đồng ký bằng văn bản giữa một hộ kinh
doanh cá thể vói một pháp nhân kinh tê để phục vụ
nhu cầu, sinh hoạt tiêu dùng của hộ không phải là
hỢp đồng kinh tế.
12
Hợp đồng không thể hiện dưới hình thức văn
bản thì không được COI là hỢp đồng kinh tế. Tranh
chấp phát sinh từ quan hệ hỢp đồng này chỉ được
giái quyết theo thủ tục tô' tụng dân sự®.
Việc phân biệt hỢp đồng kinh tế với hỢp đồng
dân sự có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn
luật điểu chỉnh quan hệ hỢp đồng và xác định cơ
quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp phát
sinh từ hỢp đồng. Đe phân biệt hỢp đồng kinh t ế với
hợp đồng dân sự, ngưòi ta phải dựa vào cả ba dấu
hiệu: chủ thể, mục đích và hình thức của hỢp đồng.
Tuy nhiên, do các quy định hiện hành về hỢp đồng
kinh tế còn khá sơ sài và cứng nhắc mà việc phân
biệt hợp đồng kinh tế với hỢp đồng dân sự còn khó
khăn và hay nhầm lẫn. Đôi với quan hệ hỢp đồng
kinh tế phải ưu tiên áp dụng Pháp lệnh HỢp đồng
kinh tế; tranh chấp phát sinh được giải quyết tại
Trọng tài hoặc Toà án theo thủ tục tô" tụng kinh tế.
2. GIAO KẾT HỢP ĐỒNG KINH TẾ
HỢp đồng kinh tê được giao kết trên nguyên
tắc tự nguyện, bình đẳng, không trái pháp luật và
đạo đức xã hội.‘’
Bản chất của hợp đồng là sự thoả thuận, do đó
về nguyên tắc, khi nào các bên đã thống nhất được
' X e m C óng văn sô' 11/K H X X ngày 2 3 -1 -1 9 9 6 của Toà án nhân
dân tối ca o và Báo cáo tổng kẽt còn g tác ngành Toà án năm 1999 và
phưcmg hướng nhiệm vụ công I£ÍC ngành Toà án năm 2 0 0 0 , tr.65.
X em Đ iéii 3 Pháp lệnh Hợp đổng kinh tế ngày 2 5 -9 -1 9 8 9 và
Đ iền 3 9 5 B ộ luật Dân sự.
''
13
với nhau về nội dung của hỢp đồng, khi đó hỢp đồng
hình thành. Nhưng phụ thuộc vào cách thức bày tỏ
ý chí và hình thức thê hiện ý chí của các bên mà
pháp luật quy định hỢp đồng được coi là hình thành
ở những thời điểm khác nhau.
Đe xác lập quan hệ hỢp đồng kinh tế, các bên
có thể lựa chọn các cách thức ký kết như sau:
- Ký trự c tiếp: Đại diện hỢp pháp của các bèn
trực tiếp gặp nhau đê bàn bạc và đi đến thống nhất
nội dung của hỢp đồng. Hợp đồng được coi là hình
th àn h khi các bên có m ặt đã ký trên cùng một văn
bản hợp đồng.
- Ký gián tiếp (ký từ xa): Các bên gửi cho nhau
công văn, tài liệu chứa đựng nội dung cần giao dịch.
Để ký hỢp đồng theo phương pháp này, trước hết một
bên (bên đề nghị giao kết hỢp đồng) lập dự thảo hợp
đồng với nội dung chi tiết và gửi cho bên kia (bên được
đề nghị giao kết hỢp đồng). Trong thòi hạn chấp nhận
đề nghị hợp đồng do bên để nghị ấn định hoặc do pháp
luật quy định, bên đưỢc đề nghị trả lòi cho bên đề nghị
bằng ván bản trong đó ghi rõ nội dung chấp nhận, nội
dung không chấp nhận, những đề nghị bổ sung.
Hợp đồng kinh tế ký theo cách gián tiếp được
coi là xác lập từ khi các bên nhận được tài liệu giao
dịch thể hiện sự thoả thuận xong những nội dung
chủ yếu của hỢp đồng.
Cần lưu ý rằng, các quy định vê thủ tục ký kết
hỢp đồng trong Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế còn hết
sức sơ sài. Bởi vậy khi giải quyết tranh chấp hỢp
đồng kinh tế, Thẩm phán có thể tham khảo thêm
14
những quy định trong Bộ luật Dân sự về giao kết
hỢp đồng từ Điều 395 đến Điều 403. Riêng hỢp đồng
m ua bán hàng hoá giữa các thương nhân với nhau
hoặc giữa thương nhân với ngưòi liên quan thì áp
dụng thủ tục giao kết quy định trong Luật Thương
mại, từ Điều 51 đến Điều 56.
Một vấn đề phức tạp, ảnh hưởng trực tiếp tới
hiệu lực của hỢp đồng kinh tê là ngưòi có thẩm
quyền ký kết hỢp đồng kinh tế.
Theo quy định hiện hành, người ký hỢp đồng
ỉinh tế phải là người đại diện theo pháp luật của
các bên. Ngưòi đại diện theo pháp luật của pháp
nhân là người đứng đầu pháp nhân theo quy định
của pháp luật hoặc theo quy định của điều lệ pháp
nhân. Ví dụ, người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp nhà nước là Giám đốc (Tổng Giám
đôc); của hỢp tác xã là Chủ nhiệm hỢp tác xã; của
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty
TNHH, công ty cổ phần là Giám đốc (Tổng Giám
đô"c) nếu điểu lệ hoạt động của doanh nghiệp không
quy định khác; của doanh nghiệp tư nhân là chủ
doanh nghiệp; của công ty hỢp danh là các thành
viên hợp danh; của hộ kinh doanh là chủ hộ; của tổ
hợp tác có đăng ký kinh doanh là tổ trưởng.
Nếu chủ thể của hỢp đồng kinh tế là cá nhân
thì chính người đó ký hỢp đồng. Người này là ngưòi
có tên trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Đại diện theo pháp luật của các pháp nhân, hô
gia đình, tô hỢp tác, các cá nhân có thể uỷ quyền
cho người khác thay mình ký kết hỢp đồng kinh tế.
15
Việc uỷ quyền phải tuân thủ các quy định của pháp
uật. Người được uỷ quyền chỉ được ký kết hợp đồng
kinh tế trong phạm vi được uỷ quyền.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì
người đưỢc uỷ quyền ký kết hỢp đồng kinh tế không
đưỢc uỷ quyển lại cho ngưòi thứ ba và hỢp đồng ký
kết bằng tài liệu giao dịch (ký gián tiếp), hỢp đồng
mà pháp luật đã quy định phải đăng ký thì không
được áp dụng cách ký kết theo chê định uỷ quyền
(đoạn 3 Điều 9 Pháp lệnh HỢp đồng kinh tế ngày
25-9-1989 và khoản 2 Điều 6 Nghị định 17/HĐBT
ngày 16-1-1990 quy định chi tiết thi hành Pháp
lệnh Hợp đồng kinh tế).
HỢP ĐỒNG KINH TẾ v ô HIỆU VÀ x ử LÝ
HỢP ĐỔNG KINH TẾ v ô HIỆU
3.
Hợp đồng kinh tê vô hiệu là những giao dịch
xác lập trái với các quy định của pháp luật nên
không làm phát sinh nghĩa vụ ràng buộc các bên với
nhau. Pháp lệnh HỢp đồng kinh tế phân biệt hỢp
đồng kinh tế vô hiệu toàn bộ và hỢp đồng kinh tê vô
hiệu từng phần.
3.1. Hơp đ ồn g kỉnh t ế vô hỉêu toàn bô
Hợp đồng kinh tê vô hiệu toàn bộ là những
hỢp đồng ký kết trái vối quy định của pháp luật và
không làm p hát sinh bất kỳ nghĩa vụ nào giữa các
bên ngay từ khi ký kết.
Theo Điều 8 Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày
25-9-1989 thì hỢp đồng kinh tê bị vô hiệu toàn bộ
trong các trường hỢp sau đây:
16
a.
Nội dung của hỢp đổng vi phạm điếu cấm
của pháp luật. Nsíhĩa là, các bên thoả thuận với
nhau trong hỢp đồng đê thực hiện những công việc
mà pháp luật không cho phép thực hiện như sản
xuất, tiêu thụ hàng giả, mua bán, vận chuyên hàng
cấm, cung ứng dịch vụ bị cấm thực hiện, dịch
chuyên tài sân trái phép hay những thoả thuận gây
thiệt hại cho lợi ích của người thứ ba.
Theo cách hiểu thông thường thì nội dung hỢp
đồng gồm toàn bộ cam kết của các bên được thể
hiện dưới dạng các điều khoàn. Nhưng khi xem xét
nội dung của hỢp đồng có vi phạm điều cấm của
pháp luật hay không, chúng ta cần lưu ý điều
^^hoản đôl tượng của hợp đồng. Khi nội dung của
điều khoản này vi phạm điêu cấm của pháp luật
àm hợp đồng kinh tê bị vô hiệu toàn bộ thì các điều
íhoán hỢp pháp khác của hỢp đồng cũng sẽ bị vô
liệu theo. Đê xác định nội dung của hỢp đồng có vi
phạm điều cấm của pháp luật hay không, chúng ta
cần xem xét đến các quy phạm cấm đoán trong các
văn bán pháp luật. Ví dụ, các quy định về hàng hoá
cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện
trong Nghị định sô 11/1999/NĐ-CP ngày 3-3-1999;
quy định trong Luật Phá sân về câm doanh nghiệp
mắc nỢ dịch chuyên tài sàn...
b.
Một trong các bên ký kết hỢp đồng kinh tê
không có đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật đ ể thực hiệìi công việc đã thoẳ thuận
trong hợp đồng.
Nếu pháp luật quy định đê thực hiện công việc
đã thỏa thuận trong
ĩ
'
1
phải có đăng ký kinh doanh (hỢp đồng đại lý; hợp
đồng đại diện cho thương nhân) mà một trong các
bên không có đăng ký kinh doanh thì hỢp đồng kinh
tê đó bị coi là vô hiệu toàn bộ.
Nếu pháp luật quy định chỉ cần một bên có
đăng ký kinh doanh (bên bán trong hỢp đồng mua
bán; bên cung ứng dịch vụ trong hỢp đồng dịch vụ;
bên nhận thầu trong hỢp đồng xây dựng; bên vận
chuyển trong hỢp đồng vận chuyên) mà bên đó
không có đăng ký kinh doanh thì hỢp đồng đó cũng
bị coi là vô hiệu toàn bộ.
Đe xác định hỢp đồng kinh tế có bị vô hiệu do
một bên không có đăng ký kinh doanh để thực hiện
nội dung đã thoả thuận hay không, Thẩm phán cần
nghiên cứu kỹ nội dung hỢp đồng để xem các bên có
những nghĩa vụ cụ thê gì? Việc thực hiện các nghĩa
vụ đó có phù hỢp với đăng ký kinh doanh của từng
bên hay không? Những ngành nghê các bên được
quyền kinh doanh ghi trong giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh là gì? Đốì với những ngành nghề
phải có chứng chỉ hành nghề hoặc những ngành
nghề kinh doanh có điều kiện, phải xem xét nội
dung của chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép kinh
doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp^.
’ X em thêm N gh ị đ ịn h số 0 3 /2 0 0 0 /N Đ -C P n gày 0 3 -0 2 -2 0 0 0 của
Chính phủ hướng dần thi hành m ột số điều của Luật D oan h nghiệp;
N ghị định số 1 1 /1 9 9 9 /N Đ -C P ngày 3 -3 -1 9 9 9 của C hính phù vể hàng
hoá cấm lưu thông, dịch vụ thương m ại cấm thực hiện: hàng hoá, dịch
vụ thương m ại hạn c h ế kinh doanh, kinh doanh c ó đ iều kiện.
18
Một sô" trường hỢp nsĩoại lộ, khi một bên ký kêt
hợp đồng kinh tê đế thực hiện công việc không
thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh mà mình đã
đăng ký thì phải chứng minh công việc đó không vi
phạm pháp luật đăng ký kinh doanh. Nêu chứng
minh được thì hỢp đồng kinh tế đó mới không bị vô
hiệu toàn bộ.
Ví dụ: Công ty xảy dựng ký hỢp đồng kinh tê
bán cho cửa hàng thuốc một sô thuốc tăn dược. Hợp
đồng kinh tế này không bị vô hiệu nếu công ty xây
dựng chứng minh được số thuốc này công ty có được
là do một xí nghiệp dược phãrn khác trả cho công ty
thay vì phải trả tiền công xây dựng.
c. Người ký hỢp đồng kinh tế không đúng
thâm quyền hoặc có hành vi lừa đảo.
Khi người ký hỢp đồng không đúng thẩm
quyền thì ý chí mà họ thê hiện trong hỢp đồng có
thể không phải là ý chí của bên mà họ đại diện và
hợp đồng có thể sẽ bị vô hiệu toàn bộ.
Thực tiễn áp dụng quy định này hết sức phức
tạp. Nhiều trường hỢp một bên để người không có
thắm quyển đại diện như Phó giám đốc, Trưởng chi
nhánh... ký hỢp đồng kinh tế. Nếu hỢp đồng còn
mang lại lợi ích thì họ sẽ nghiêm túc thực hiện.
Trường hỢp ngược lại, họ sẽ viện lý do hỢp đồng
kinh tế bị vô hiệu toàn bộ đê không thực hiện nghĩa
vụ hỢp đồng mà không phải chịu bất kỳ trách
nhiệm tài sản nào,
Thực tê hay xảy ra tình huốhg khi ký kêt hỢp
đồng, người thay mặt một hoặc các bên ký hợp đồng
19
không có vàn bản uỷ quyền hỢp pháp nhưng sau
này ngưòi đại diện theo pháp luật đã chấp nhận
hỢp đồng bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Trong những trường hỢp như vậy thì hỢp đồng kinh
tế đã đưỢc ký kết có bị vô hiệu hay không? Có quan
điểm cho rằng hỢp đồng này bị vô hiệu toàn bộ.
Quan điểm khác lại cho rằng phải công nhận tính
hỢp pháp của hỢp đồng. Chúng tôi tán thành quan
điểm thứ hai bởi hỢp đồng kinh tê thực chất chỉ là
một dạng của giao dịch dân sự mà Điềủ 154 Bộ luật
Dân sự đã quy định: “Giao dịch dân sự do ngiíời
không có thẩm quyền đại diện xác lập, thực hiện
không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đôi vói người
được đại diện, trừ trường hỢp ngưòi được đại diện
chấp thuận”.
Trọng tài kinh tê Nhà nước trưóc đây" củng
hướng dẫn: “ HỢp đồng kinh tế đã ký kết với đại
diện của một hoặc các bên không đúng thẩm quyền,
nếu khi phát hiện mà không được sự chấp nhận
bằng văn bản vê nội dung hỢp đồng kinh tê đó của
người có thẩm quyền thì hỢp đồng kinh tế đó bị coi
là vô hiệu toàn bộ”.^
Vấn đề là ở chỗ những hành vi nào được coi là
hành vi “chấp thuận” của người được đại diện?
Chúng tôi cho rằng các hành vi sau đây nên được
coi là “sự chấp thuận”của ngưòi đại diện theo pháp
luật của các bên: Người đại diện theo pháp luật cấp
" Tham kháo đ iểm c m ục 1 phần VIII T h ôn g tư s ố
n gày 1 9 -5 -1 9 9 0 cùa T rọng tài kinh tế N h à nuớc.
20
108/rr-PC
- Xem thêm -