NHÀN
-Nguyễn Bỉnh Khiêm-
A-MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
- Cảm nhận được vẻ đẹp cuộc sống và nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua
bài thơ qua quan niệm sống nhàn; thấy được đặc điểm nghệ thuật của bài thơ.
Một tuyên ngôn về lối sống hoà hợp với thiên nhiên, đứng ngoài vòng danh lợi,
giữ cốt cách thanh cao được thể hiện qua những rung động trữ tình, chất trí tuệ.
- Ngôn ngữ mộc mạc, tự nhiên nhưng ẩn ý thâm trầm, giàu tính trí tuệ.
- Chú ý tích hợp: quan niệm sống hài hoà với thiên nhiên
2. Kĩ năng: Biết cách đọc bài thơ Nôm đường luật giàu triết lí.
3. Tư duy, thái độ, phẩm chất: Trân trọng và học tập nhân cách sống cao đẹp
của NBK; lựa chọn được cho mình một thái độ sống tích cực.
4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp
tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy;
năng lực sử dụng ngôn ngữ.
B-CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng
HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo
C- PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Gv kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo
luận, tích hợp.
D- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ “Cảnh ngày hè”? Vẻ đẹp tâm hồn
Nguyễn Trãi qua bài thơ ?
3. Bài mới:
Hoạt động 1. Khởi động
Giới thiệu bài mới bằng cách khái quát lại bối cảnh lịch sử xã hội Việt Nam
giai đoạn thế kỉ XV – XVII (sử dụng lược đồ giới thiệu)
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Nguyễn Bỉnh Khiêm không chỉ là một nhân vật lịch sử có tầm ảnh hưởng trong
suốt thế kỉ XVI đối với các tập đoàn phong kiến mà ông còn là một nhà thơ lớn
của dân tộc với những vần thơ mang cảm hứng thế sự và những triết lí về nhân
sinh, xã hội. Hãy cùng tìm hiểu bài thơ Nôm “Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm
để hiểu hơn về ông - một nhân cách chính trực thanh cao, coi thường danh lợi
nhưng vẫn nặng lòng với thời cuộc với đất nước.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491 ? Qua tìm hiểu tiểu dẫn cùng với những hiểu 1585) hiệu là Bạch Vân cư sĩ, Trạng Trình,
biết lịch sử của mình, trình bày những hiểu hay Tuyết Giang phu tử.
biết của em về tác giả? (con người, sự a. Cuộc đời
nghiệp)
- Xuất thận từ gia đình trí thức phong kiến,
được hưởng một quá trình giáo dục đầy đủ
và bài bản
- Có cuộc đời từng trải, chứng kiến nhiều
biến cố bão táp của thời đại
b. Con người
- Học vấn uyên thâm
- Thanh cao, chính trực
- Nặng mối tiên ưu
c. Sự nghiệp văn học
- Bạch Vân am thi tập (700 bài) Bạch Vân
quốc ngữ thi tập (~ 170 bài), ngoài ra có
một số lời sấm kí lưu truyền trong dân gian
- Nội dung: với các chủ đề triết lí, giáo huấn,
thế sự
- Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhà thơ lớn của
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
dân tộc.
Bài thơ Nhàn được rút từ tập thơ nào? Em
hãy giới thiệu vài nét khái quát về văn bản.
Em hiểu thế nào là Nhàn?
- Yêu cầu: đọc diễn cảm (giọng đọc thanh
thản, nhẹ nhàng, thoải mái), đúng nhịp
? Chủ đề của bài thơ? (quan niệm sống nhàn)
? Em đã bắt gặp quan niệm ấy ở bài thơ nào
trong chương trình ngữ văn THCS?
Cách dùng số từ, danh từ trong câu thơ thứ
nhất và nhịp điệu trong hai câu thơ đầu có gì
đáng chú ý. Từ đó em cảm nhận như thế nào
về hoàn cảnh và cuộc sống của tác giả?
2. Tác phẩm
- Viết bằng chữ Nôm, thuộc Bạch Vân quốc
ngữ thi tập, bài số 73 - Nhan đề do người
đời sau đặt
- Thể thơ Thất ngôn bát cú Đường luật
2.1. Bố cục
- Bốn câu đầu: Cuộc sống hàng ngày của
nhà thơ
- Bốn câu sau: Quan niệm sống và vẻ đẹp
nhân cách nhà thơ
2.2. Chủ đề: triết lí Nhàn
+ Nhàn: Nhàn là có ít hoặc không có việc gì
phải làm, phải lo nghĩ đến.
+ Chữ Nhàn trong quan niệm thời trung đại:
Nho giáo: “Nhàn” là một phương châm
sống, một chuẩn tắc trong hành xử của tầng
lớp Nho sĩ. “Nhàn chính là để giữ tròn thanh
danh, khí tiết của bản thân trong thời trọc
loạn.
Đạo giáo - Phật giáo: là một trạng thái đạt
đến cảnh giới tối cao, an tịnh, siêu thoát của
“hư tâm”, “tâm phật”.
→ Trong thơ trung đại Việt Nam: Tư tưởng
“nhàn” được thể hiện qua cách xuất - xử;
hành – tàng của tầng lớp Nho sĩ trước thời
cuộc, họ thường gửi gắm vào thiên nhiên
tâm sự của bản thân về thế sự.
→ Trong thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nhàn là
một nội dung lớn đồng thời là triết lí sống
phổ biến của tầng lớp nho sĩ thế kỉ XVI.
II. Tìm hiểu chi tiết
1. Bốn câu đầu: Cuộc sống hằng ngày của
nhà thơ (Đề, thực)
a. Hai câu đề
Một mai, một cuốc, một cần câu
Thơ thần dầu ai vui thú nào.
- Câu 1: Một mai, một cuốc, một cần câu
Gợi liên tưởng tới hình ảnh: Ngư - tiều –
canh - mục
+ Sử dụng thủ pháp liệt kê: mai, cuốc, cần
câu
+ Điệp từ: một
+ Nhịp thơ 2/2/3
Hình ảnh lão nông tri điền với cuộc sống
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Em hiểu thế nào về nơi vắng vẻ - chốn lao
xao? Từ đó em hiểu thế về cách nói: Ta dại
ta tìm nơi vắng vẻ/ Người khôn, người đến
chốn lao xao?
? Khái niệm “dại, khôn” được nhà thơ bình
luận, cắt nghĩa ra sao? Vì sao tác giả lại lựa
chọn như thế? Thực chất ông có phải là
người dại như ông tự nhận hay ko?
? Thái độ tác giả bộc lộ qua cách nói? (có
phải là khiêm tốn, tự ti ko?)
(Khôn mà hiểm độc là khôn dại/ Dại vốn
hiền lành ấy dại khôn- Bài 94)
? Biện pháp NT chủ yếu được sử dụng ở hai
câu thơ? Hiệu quả?
Cho biết những hình ảnh về sự vật nào được
xuất hiện. Những sự vật và hình ảnh đó gợi
cho em cảm nhận như thế nào về cách sống
của nhà thơ?
? Chỉ ra những biện pháp NT được sử dụng
trong 2 câu kết? (ngắt nhịp có sự phá cách,
điển tích)
? Nhận xét gì về hình ảnh con người hiện lên
ở hai câu kết?
Cả bài thơ là triết lí, suy nghĩ của Bạch Vân
cư sĩ về chữ Nhàn. Căn cứ vào những hiểu
biết về thời đại cũng như về Nguyễn Bỉnh
Khiêm, em hãy cho biết do đâu mà Nguyễn
Bỉnh Khiêm lựa chọn lối sống Nhàn?
đạm bạc, giản dị nơi thôn dã
- Câu 2:
+ Từ láy: thơ thẩn
+ Cụm từ: Dầu ai vui thú nào
Cuộc sống ung dung tự tại
Lối sống vui thú điền viên, an nhiên tự tại
b. Hai câu thực
- Thủ pháp đối lập và cách nói ẩn dụ
+ Ta dại ↔ Người khôn
+ Nơi vắng vẻ ↔ chốn lao xao → hình ảnh
ẩn dụ: Nơi vắng vẻ là nơi tĩnh tại của thiên
nhiên, nơi tâm hồn tìm thấy sự thảnh thơi;
chốn lao xao là nơi quan trường, nơi bon
chen quyền lực và danh lợi
Phác hoạ hình ảnh về lối sống của hai kiểu
người Dại – Khôn → triết lí về Dại – Khôn
của cuộc đời cũng là cách hành xử của tầng
lớp nho sĩ thời bấy giờ. Cách nói ngược,
hóm hỉnh, thâm trầm mà ý vị
Nhận xét: Trong cuộc sống hàng ngày, với
Nguyễn Bỉnh Khiêm, lối sống Nhàn là hoà
hợp với đời sống lao động bình dị, an nhiên
vui vẻ tránh xa vòng danh lợi, bon chen
chốn vinh hoa, phú quý.
2. Quan niệm sống và vẻ đẹp nhân cách
của nhà thơ (luận, kết)
a. Hai câu luận:
- Hình ảnh thiên nhiên: bốn mùa tuần hoàn
Xuân - Hạ - Thu – Đông
- Món ăn dân dã: măng trúc, giá
- Sinh hoạt: tắm hồ sen, tắm ao
phép đối + liệt kê tạo âm hưởng thư thái,
tận hưởng
Lối sống hoà hợp, thuận theo tự nhiên.
b. Hai câu kết
+ Điển tích: Rượu đến cội cây, sẽ uống, Phú
quý tựa chiêm bao
+ Nhìn xem: biểu hiện thế đứng từ bên
ngoài, coi thường danh lợi
Khẳng định lối sống mà mình đã chủ động
lựa chọn, đứng ngoài vòng cám dỗ của vinh
hoa phú quý.
Nguyễn Bỉnh Khiêm cảm thấy an nhiên,
vui vẻ bởi thi sĩ được hoà hợp với tự nhiên,
nương theo tự nhiên để di dưỡng tinh thần,
đồng thời giữ được cột cách thanh cao,
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
? Đánh giá chung về nội dung , nghệ thuật
HS đọc SGK.
Hoạt động 3. Hoạt động thực hành
Đánh giá về thú nhàn.
Triết lí Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm là
một phép ứng xử trước thời thế để giữ tròn
thanh danh của tầng lớp Nho sĩ thế kỉ
XVI-XVII. Em có suy nghĩ như thế nào về
triết lí Nhàn đặt trong hoàn cảnh thời đại
ngày nay ?
không bị cuốn vào vòng danh lợi tầm
thường.
Nhận xét
- Thú Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm là dấu
ấn của một thời đại lịch sử, thể hiện cách
ứng xử của người trí thức trước thời loạn:
giữ tròn thanh danh khí tiết
- Nguyễn Bỉnh Khiêm đã nâng tư tưởng
“nhàn” trở thành một triết lý sống, là cách
hành xử trước thời cuộc, coi đây là phương
thức hoá giải mâu thuẫn và hoà hoãn những
xung đột thời ông đang sống.
Tấm lòng nặng tiên ưu của Nguyễn Bỉnh
Khiêm.
III. Tổng kết
1. Về nội dung:
- Khẳng định quan niệm sống Nhàn hoà hợp
với tự nhiên và giữ được cốt cách thanh cao,
thoát khỏi vòng danh lợi=> giá trị nhân văn
cao đẹp.
2. Về nghệ thuật:
- Nhịp thơ chậm, thong thả, giọng điệu thơ
nhẹ nhàng, hóm hỉnh
- Sự phá cách thể thơ Đường luật=> Việt
hóa thơ Đường
- Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, tự nhiên, linh
hoạt
- Nhàn ở đây không phải đơn thuần do hoàn
cảnh ngẫu nhiên đem đến. Với Nguyễn Bỉnh
Khiêm ông chủ động chọn lối sống nhàn. Sự
chủ động ấy trong cuộc đời biểu hiện ở việc
xin từ quan khi dâng sớ chém lộng thần
không có kết quả. Dấu ấn của sự chủ động
thể hiện ở việc dứt khoát chọn cho mình một
cách sống riêng: “Thơ thẩn.. vui thú nào”.
Sự lựa chọn cũng dứt khoát: “ta dại… lao
xao”. Chủ động trong thế “ Rượu… chiêm
bao”.
=> Nhàn không chỉ là tâm thế sống, niềm
vui sống mà còn là một quan niệm sống,
một triết lí sống.
Hoạt động 5. Hoạt động thực hành
4. Củng cố:
- Khái quát lại nội dung của chữ “nhàn” trong bài thơ (lối sống thú vị của
người xưa: con người được tự do, tìm sự hòa hợp với tự nhiên, giải thoát
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
khỏi gò bó của đời thường, của danh lợi, có sự hòa hợp giữa tinh thần và thể
xác).
5. Dặn dò
- Đọc thuộc bài thơ. Sưu tầm những câu thơ thể hiện triết lí Nhàn của Nguyễn
Bỉnh Khiêm.
- Soạn bài : Đọc “Tiểu Thanh kí” (Nguyễn Du).
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
- Xem thêm -