TỎ LÒNG
(Thuật hoài)
- Phạm Ngũ Lão A-MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
- Vẻ đẹp của con người thời Trần với tầm vóc, tư thế, lí tưởng cao cả; vẻ đẹp
của thời đại với khí thế hào hùng, tinh thần quyết chiến thắng.
- Hình ảnh kì vĩ; ngôn ngữ hàm súc, giàu tính biểu cảm.
2. Kĩ năng: Kĩ năng tìm hiểu một bài thơ trữ tình ngôn chí trung đại theo thể
Đường luật.
3. Tư duy, thái độ, phẩm chất: Tự hào về vẻ đẹp của con người trong thời đại
anh hùng, thời đại mang tinh thần quyết chiến quyết thắng - thời đại Đông A.
Nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão, khát vọng, trở thành một công dân có ích cho
đất nước trong tương lai.
4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp
tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy;
năng lực sử dụng ngôn ngữ.
B-CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng
HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo
C- PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Gv kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo
luận, tích hợp lịch sử kháng chiến chống Nguyên Mông.
D- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Ngôn ngữ sinh hoạt là gì? Các dạng tồn tại của nó?
3. Bài mới:
Hoạt động 1. Khởi động
Nội dung chủ đạo của VHTĐVN giai đoạn từ thế kỉ X-XIV là nội dung
yêu nước với âm hưởng hào hùng. Âm hưởng đó được thể hiện rõ trong những
tác phẩm VH đời Trần. Hào khí Đông A cuộn trào trong lời Hịch tướng sĩ vang
dậy núi sông của Trần Hưng Đạo, khúc khải hoàn ca đại thắng Phò giá về kinh
của Trần Quang Khải, áng văn vô tiền khoáng hậu Phú sông Bạch Đằng của
Trương Hán Siêu,... và cả trong lời Tỏ lòng của kẻ làm trai thời loạn - Phạm
Ngũ Lão. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu nỗi lòng của bậc võ tướng toàn
tài, người con của làng Phù Ủng ấy.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức
I. TÌM HIỂU CHUNG
mới
1. Tác giả Phạm Ngũ Lão
Tìm hiểu chung
Trình bày những nét chính về tác giả
Phạm Ngũ Lão?
HS trả lời.
- GV gọi HS nhận xét
- GV chốt kiến thức
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
*GV tích hợp với kiến thức môn lịch
sử
2. Văn bản
a. Hàn cảnh sáng tác
Bài thơ ra đời trong không khí quyết chiến, quyết
thắng giặc Mông - Nguyên của quân đội nhà Trần.
b. Nhan đề
- Thuật: Bày tỏ
- Hoài: nỗi lòng
-> Bày tỏ nỗi lòng
c. Thể loại, bố cục
- Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
- Bố cục: 2 phần.
Bài thơ ra đời trong bối cảnh lịch sử
+ Hai câu đầu: Hình tượng con người và quân đội
như thế nào? Bằng việc tích hợp với
thời Trần.
môn lịch sử, hãy tái hiện lại hoàn cảnh + Hai câu sau: Chí làm trai- tâm tình của tác giả.
lịch sử lúc đó.
II. ĐỌC – HIỂU
- HS trình bày sản phẩm
1. Hai câu đầu
So sánh giữa bản dịch và nguyên tác
- Hoành sóc: cắp ngang ngọn giáo thế tĩnh tư
thế chủ động, tự tin, điềm tĩnh của con người có
sức mạnh, nội lực.
Yêu cầu hs đọc VB.
- Múa giáo thế động gợi trình độ thuần thục
- Cho HS đọc bài thơ (HS có thể ngâm của nghề cung kiếm trong thao tác thực hành, có
bài thơ?)
chút phô trương, biểu diễn.
- Bài thơ viết theo thể thơ nào? Theo
Dịch chưa thật đạt Thơ Đường luật chữ Hán
em thể thơ đó có những cách chia bố
rất hàm súc, uyên bác, khó dịch cho thấu đáo.
cục ra sao? Từ đó em hãy nêu bố cục
Dịch giả muốn giữ đúng luật thơ (nhị tứ lục
văn bản?
phân minh: chữ 2, 4, 6 đối thanh, bài thơ có luật
Gợi ý
trắc thanh 2, 4, 6: T-B-T)
Hs có thể đưa ra 2 cách phân chia bố
- Khí thôn ngưu- “nuốt trôi trâu” phù hợp với
cục:
hình ảnh so sánh phóng đại: “ba quân như hổ báo”
- 4 phần: khai - thừa - chuyển- hợp
- Vẻ đẹp của con người thời Trần - chân dung tự
- 2 phần: 2 câu đầu (tiền giải) và hai
họa của tác giả:
câu sau (hậu giải).
+ Tư thế: “cầm ngang ngọn giáo” chủ động,
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Gv hướng hs đến cách 2 - cách phân
tích thơ tứ tuyệt của Kim Thánh Thán:
phần tiền giải- thường nêu sự việc, câu
chuyện, cảnh vật; phần hậu giải- thường
là cảm nghĩ của tác giả.
- Câu hỏi nhóm : So với nguyên tác
(qua bản phiên âm và dịch nghĩa), em
hãy so sánh nghĩa của từ “hoành sóc”
với “múa giáo”, “khí thôn ngưu” với
“nuốt trôi trâu”? Các cách dịch đó đạt
và chưa đạt ở điểm nào?
- HS lên bảng trình bày
- Vẻ đẹp của con người thời Trần và
quân đội thời Trần được tác giả thể hiện
như thế nào trong 2 câu thư đầu?
*GV mở rộng bình về 2 hình ảnh: khí
thôn ngưu
HS nhóm trình bày?
GV gọi HS nhận xét và chốt ý
GV chia lớp thành 3 nhóm và yêu cầu
HS thực hiện kĩ thuật KWL:
Hãy nói về những điều em đã biết?
Điều em muốn biết và điều em học
được qua 2 câu thơ?
GV có thể gợi ý để HS chú ý vào:
+ Khái niệm công danh và quan niệm
về chí làm trai trong VH.
Công danh được coi là món nợ với
cuộc đời mà những trang nam nhi thời
PK phải trả. Trả xong nợ công danh có
nghĩa là đã hoàn thành nghĩa vụ với đời,
với dân, với nước, để lại tiếng thơm
được mọi người ngợi ca...
- Nêu một số câu ca dao, câu thơ của
các nhà thơ trung đại nói về chí làm
trai: “Làm trai...đoài yên” (ca dao),
hiên ngang, oai hùng.
+ Tầm vóc: con người đối diện với non sông đất
nước lớn lao, kì vĩ, mang tầm vóc vũ trụ, sánh
ngang, thậm chí như át cả ko gian bát ngát mở ra
theo chiều rộng của núi sông trong thời gian dằng
dặc (“mấy thu”- con số tượng trưng chỉ thời gian
dài).
- Ba quân: 3 đạo quân (tiền- trung- hậu quân)
chỉ quân đội nhà Trần.
- Biện pháp nghệ thuật: so sánh phóng đại.
Sức mạnh của quân đội - Sức mạnh của hổ
báo
nhà Trần
(có thể nuốt trôi trâu)
Sức mạnh vật chất và tinh thần quyết chiến
quyết thắng, khí thế hào hùng của quan đội nhà
Trần- đội quân mang hào khí Đông A, mang âm
hưởng sử thi.
Cách nhìn của tác giả: vừa mang nhãn quan
hiện thực khách quan vừa là cảm nhận chủ quan,
kết hợp yếu tố hiện thực và lãng mạn.
2. Hai câu sau
- Công danh trái: món nợ công danh.
- Công danh nam tử: sự nghiệp công danh của kẻ
làm trai.
- Công danh: + lập công (để lại sự nghiệp)
+ lập danh (để lại tiếng thơm)
Công danh biểu hiện chí làm trai của trang nam
nhi thời PK: phải làm nên sự nghiệp lớn, vì dân, vì
nước, để lại tiếng thơm cho đời, được mọi người
ngợi ca, tôn vinh.
Đó là lí tưởng sống tích cực, tiến bộ Sự nghiệp
công danh của cá nhân thống nhất với sự nghiệp
chung của đất nước - sự nghiệp chống giặc ngoại
xâm cứu dân, cứu nước, lợi ích cá nhân thống nhất
với lợi ích của cộng đồng.
Chí làm trai của Phạm Ngũ Lão có tác dụng cổ
vũ con người từ bỏ lối sống tầm thường, ích kỉ, sẵn
sàng chiến đấu hi sinh cho sự nghiệp cứu nước,
cứu dân để “cùng trời đất muôn đời bất hủ”.
- Vũ Hầu- Khổng Minh Gia Cát Lượng- bậc kì tài,
vị đại quân sư nổi tiếng tài đức, bậc trung thần của
Lưu Bị thời Tam Quốc.
- Thẹn hổ thẹn Phạm Ngũ Lão thẹn chưa có
được tài mưu lược lớn như Gia Cát Lượng đời Hán
để trừ giặc, cứu nước.
Các nhà thơ trung đại mang tâm lí sùng cổ (lấy
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
“ Chí...hồng mao” (Chinh phụ ngâm),
“Đã...núi sông” (Đi thi tự vịnh),...
GV có thể gợi ý: Canh cánh bên lòng
quyết tâm trả món nợ công danh, thực
hiện lí tưởng chí làm trai cao đẹp như
vậy, tại sao vị tướng văn võ toàn tài,
con rể của bậc đại thần (Trần Quốc
Tuấn) lại thẹn khi nghe kể chuyện về
Vũ Hầu? Vũ Hầu là người ntn? ý nghĩa
của nỗi thẹn đó?
- Hs thảo luận, nêu ý kiến về các cách
hiểu:
+ Sự hổ thẹn của Phạm Ngũ Lão là quá
đáng kiêu kì? (Hổ thẹn vì mình ko được
như Khổng Minh là ko biết tự biết
mình).
Câu hỏi tình huống: Đó là biểu hiện của
một hoài bão lớn lao? Em có cho rằng
đó là khát vọng tự hoàn thiện bản thân
không? Nó còn ý nghĩa với các em hôm
nay không?
*Tổng kết.
- Nêu nhận xét khái quát về nội dung và
nghệ thuật của bài thơ?
giá trị xưa làm chuẩn mực), thêm nữa từ sự thật về
Khổng Minh Nỗi tự thẹn của Phạm Ngũ Lão là
hiển nhiên.
Song xưa nay, những người có nhân cách lớn
thường mang trong mình nỗi thẹn với người tài
hoa, có cốt cách thanh cao cho thấy sự đòi hỏi
rất cao với bản thân.
Hoài bão lớn: ước muốn trở thành người có tài
cao, chí lớn, đắc lực trong việc giúp vua, giúp
nước.
Đó là nỗi thẹn tôn lên vẻ đẹp tâm hồn tác giả,
thể hiện cái tâm vì nước, vì dân cao đẹp.
GV tích hợp với bài
Hoạt động 3. Hoạt động thực hành
Tìm hiểu lí tưởng của người xưa qua bài
" Tỏ lòng "và bài
" Nợ nam nhi "của Nguyễn Công Trứ.
* Bài học đối với thế hệ thanh niên ngày nay
- Sống phải có hoài bão, ước mơ và biết mơ ước
những điều lớn lao.
- Nỗ lực hết mình và ko ngừng để thực hiện hoài
bão và hoàn thiện bản thân.
- Gắn khát vọng, lợi ích của bản thân với lợi ích
của tổ quốc, nhân dân.
III. Tổng kết
1. Nội dung
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Bài thơ là bức chân dung tinh thần của tác giả
đồng thời cũng là vẻ đẹp của con người thời Trầncó sức mạnh, lí tưởng, nhân cách cao đẹp, mang
hào khí Đông A.
2. Nghệ thuật
- Thủ pháp gợi, thiên về ấn tượng bao quát, hàm
súc.
- Bút pháp nghệ thuật hoành tráng có tính sử thi
với hình tượng thơ lớn lao, kì vĩ.
IV. Luyện tập
- Giống: Chí làm trai phải trả nợ công danh, trung
quân ái quốc là lẽ sống và ước mơ lập công.
- Khác:
+ PNLão: Nói ngắn gọn, lấy gương lịch sử.
+ NCTrứ: Nói cụ thể, không dựa tấm gương cổ
nhân, tự tin ở tài trí của mình
"Tang bồng hồ thỉ nam nhi trái
Cái nợ công danh là cái nợ nần
Nặng nề thay đôi chữ quân thân
Đạo vi tử vi thần đâu có nhẹ
Cũng rắp điền viên vui thú vị
Trót đem thân thế hẹn tang bồng
Xếp bút nghiên theo việc kiếm cung
Hết hai chữ trung chinh báo quốc
Một mình để vì dân vì nước
Túi kinh luân từ trước để nghìn sau
Hơn nhau một tiếng công hầu"
( Nợ nam nhi - NCTrứ)
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố:
- Nét đẹp về nghệ thuật và nội dung của bài “Tỏ lòng”.
5. Dặn dò:
- Học thuộc bài và tự giác luyện tập.
- Soạn bài “Cảnh ngày hè” - Nguyễn Trãi.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
- Xem thêm -