- TAM ĐẠI CON GÀ
- NHƯNG NÓ PHẢI BẰNG HAI MÀY
(Truyện cười)
A-MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
- Hiểu được đối tượng, nguyên nhân,ý nghĩa của tiếng cười trong từng truyện.
+ Bản chất của nhân vật "thầy" qua những việc gây cười và ý nghĩa phê phán
của truyện : cái dốt không che đậy được, càng giấu càng lộ ra, càng làm trò
cười cho thiên hạ.
+ Châm biếm việc xử kiện ở chốn công đường: đồng tiền ngự trị, bất chấp công
lí.
- Thấy được nghệ thuật đặc sắc của truyện cười: Kết cấu truyện ngắn gọn, chặt
chẽ; lối kể chuyện tự nhiên, kết thúc truyện bất ngờ; sử dụng hiệu quả nghệ
thuật phóng đại, "nhân vật tự bộc lộ".
2. Kĩ năng:
- Nắm được phương pháp tìm hiểu truyện cười.
3. Tư duy, thái độ, phẩm chất :
- Lên án cái xấu ,cái đáng cười. Biết lên án, phê phán thói giấu dốt, dốt đòi học
làm sang. Phê phán, lên án các hành vi, hành động đút lót, nhận hối lộ. Tinh
thần lạc quan, hướng thiện.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.
B-CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng
HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo
C- PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Gv kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề,
thảo luận, tích hợp.
D- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định tổ chức lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Diễn biến, kết quả, ý nghĩa của xung đột, mâu thuẫn giữa Tấm và mẹ con
Cám.
3. Bài mới:
Hoạt động 1. Khởi động
Hãy sân khấu hóa truyện Tam đại con gà và Nhưng nó phải bằng hai mày
- HS thể hiện
- GV vào bài
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới I. Tìm hiểu chung:
GV hướng dẫn hs tìm hiểu chung về thể 1. Thể loại
loại truyện cười
- Khái niệm: SGK trang 18
Cho hs tìm hiểu khái niệm và đặc trưng - Đặc trưng:
của truyện cười
+ yếu tố gây cười: những mâu thuẫn trái tự nhiên
+ GV: Nhắc lại khái niệm về thể loại + kết cấu: vào truyện tự nhiên, kết truyện bất ngờ,
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
truyện cười?
+ GV: Em đã được học những câu chuyện
cười nào? Đặc trưng của truyện cười?
+ GV: Có mấy loại truyện cười?
+ GV: Nói thêm:
o Truyện khôi hài: đối tượng cười là nội
bộ nhân dân, mức độ phê phán chưa đến
mức gay gắt, quyết liệt.
o Truyện trào phúng: nhằm vào những
đối tượng xấu, những kẻ ác, mức độ phê
phán gay gắt và quyết liệt
Cho hs tìm hiểu chung về văn bản
+ GV: Hai văn bản này thuộc thể loại
truyện cười nào?
+ GV: Truyện cười những loại người
nào?
+ GV: Thử nêu bố cục chung cho hai câu
chuyện?
: Hd hs tìm hiểu truyện “Tam đại con gà”.
GV: Truyện này có những nhân vật nào?
Nhân vật nào là nhân vật chính?
GV: Tình huống mâu thuẫn đầu tiên
trong truyện là tình huống nào?
ít nhân vật, ngắn gọn
- Phân loại:
Truyện khôi hài: nhằm mục đích giải trí, mua vui
ít nhiều có tính giáo dục.
Truyện trào phúng: mục đích châm biếm, đả kích
2. Văn bản
- Thể loại: truyện trào phúng.
- Cười những người có tật xấu, tham lam.
- Bố cục:
+ Mở truyện: giới thiệu mâu thuẫn
+ Thân truyện: dẫn dắt để tạo tiếng cười
+ Kết truyện: câu cuối cùng, bật ra tiếng cười
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Truyện “Tam đại con gà”:
a. Mâu thuẫn trái tự nhiên ở nhân vật thầy đồ
* Tình huống 1: dạy học trò đọc chữ
- Gặp chữ “kê” trong sách Tam thiên tự mà không
biết là chữ gì?
Dốt đến mức một chữ trong sách vỡ lòng cũng
không biết
- Khi học trò hỏi gấp: thầy nói liều “Dủ dỉ là con
dù dì”
Liều lĩnh, sĩ diện giấu dốt
GV: Qua chi tiết này em có nhận xét gì - Thầy cũng khôn, sợ sai bảo học trò đọc khẽ
về nhân vật thầy đồ?
Sợ người khác biết cái sai của mình
GV: Khi học trò hỏi gấp, thầy đồ đã có
cách xử lí như thế nào?
GV: Qua chi tiết đó, em có nhận xét
thêm gì về nhân vật này?
GV:
- Muốn biết đúng sai: Tìm đến thổ công, xin ba đài
Thầy đồ sĩ diện, giấu dốt:
âm dương, được cả ba, đắc ý bệ vệ ngồi lên
o Không dám tự nhận mình không biết giường bảo trẻ đọc to
Dốt nhưng tự cho là giỏi, cái dốt đã khuếch đại
chữ đó trước mặt học trò
o Đã dốt mà lại còn đi dạy trẻ
và nâng lên
GV: Thầy đồ đã tìm đến đâu để biết *Tình huống 2: Đối mặt với ông chủ nhà hay
cách đọc chữ ấy?
chữ:
GV: Chi tiết này cho ta biết đây là người - Khi ông chủ nhà nghe đọc sai nên trách thầy đồ
vô tình thầy biết đó là chữ “kê”
như thế nào?
GV: Ông chủ nhà đã có phản ứng như - Suy nghĩ của thầy: “Mình đã dốt mà thổ công
thế nào khi thầy đồ dạy như vậy?
nhà nó cũng dốt nữa”
GV: Lời trách của ông chủ nhà cho thầy Tự nhận thức sự dốt nát của mình
đồ biết điều gì?
- Tiếp tục chống chế để giấu dốt: Muốn dạy đến
GV: Lúc đó, thầy đồ có suy nghĩ như thế Tam đại con gà, giải thích: “Dủ dỉ là con dù dì, dù
nào? Suy nghĩ này cho ta biết điều gì?
dì là chị con công, con công là ông con gà”
+ GV: Thầy đồ đã giải quyết tình huống giải thích vô lí: gỡ bí một cách liều lĩnh để giấu
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
trớ trêu này như thế nào?
+ GV: Truyện muốn phê phán những gì?
dốt
=> Mâu thuẫn trái tự nhiên: dốt >< giấu dốt và
càng che đậy thì bản chất càng lộ tẩy
=> Phê phán thói giấu dốt. Truyện ngầm ý khuyên
răn mọi người không nên giấu dốt, hãy mạnh dạn
học hỏi không ngừng
*Tiểu kết
Nghệ thuật
- Truyện ngắn gọn, kết cấu chặt chẽ, chỉ xoay
quanh một mâu thuẫn gây cười là dốt - giấu dốt,
mọi chi tiết đều hướng vào mục đích gây cười.
- Cách vào truyện tự nhiên, cách kết thúc truyện
rất bất ngờ.
- Thủ pháp "nhân vật tự bộc lộ" : cái dốt của nhân
vật tự hiện ra, tăng dần theo mạch phát triển của
truyện cho đến đỉnh điểm là lúc kết thúc.
- Ngôn ngữ truyện giản dị nhưng rất tinh, nhất là ở
phần kết, sử dụng yếu tố vần điệu để tăng tính bất
ngờ và yếu tố gây cười.
Nội dung
Không chỉ nhằm vào một con người cụ thể, truyện
Tam đại con gà còn phê phán thói dốt hay nói chữ,
dốt học làm sang, dốt lại bảo thủ, qua đó nhắn nhủ
đến mọi người phải luôn học hỏi, không nên che
giấu cái dốt của mình.
GV Hd hs tìm hiểu truyện “Nhưng nó
phải bằng hai mày”.
+ GV: Mở đầu truyện, tác giả dân gian đã
giới thiệu cho ta biết điều gì?
+ GV: Theo em, cách giới thiệu này có
tác dụng gì cho câu chuyện kể?
2. Truyện “Nhưng nó phải bằng hai mày”:
a. Giới thiệu:
- Nhân vật lí trưởn: nổi tiếng xử kiện giỏi.
- Hành động: nhận tiền đút lót của Cải và Ngô
Tạo mâu thuẫn cho câu chuyện.
b. Khi xử kiện:
- Lí trưởng tuyên bố: Ngô thắng kiện, đánh Cải 10
+ GV: Buổi xử kiện diễn ra như thế nào? roi
cách xử kiện: không cần điều tra, phân tích mà
+ GV: Em có nhận xét gì về cách xử kiện kết án ngay
của viên lí trưởng?
- Cải phản ứng:
+ GV: Cách xử kiện như vậy đã gây phản “ Cải vội xoè năm ngón tay … lẽ phải về con mà”
Lời nói đầy và động tác đầy ẩn ý, gây cười: 5
ứng gì?
ngón tay = 5 đồng = lẽ phải
+ GV: Lời nói và hành động của Cải có - Cử chỉ và hành động của lí trưởng:
những ý nghĩa gì?
“Cũng xoè năm ngón tay … tay mặt”
+ GV: Viên lí trưởng đã có cách xử lí như
thế nào trước hành động và phản ứng của Ý nghĩa:
nhân vật Cải?
+ 10 ngón tay = 10 đồng đã nhận của ngô (gấp đôi
+ GV: Phân tích ý nghĩa những cử chỉ của của Cải) = gấp đôi lẽ phải
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
viên lí trưởng?
+ GV: Phân tích ý nghĩa câu trả lời của
viên lí trưởng?
+ GV: Tiếng cười mà tác giả dân gian
muốn phê phán trong cách xử kiện này là
gì?
+ GV: Trong câu chuyện này, tác giả dân
gian muốn phê phán cụ thể những ai và
phê phán điều gì?
+ GV: Qua hai câu chuyện trên, em hãy
rút ra kết luận về đặc điểm nghệ thuật
truyện cười dân gian?
GV yêu cầu HS đọc ghi nhớ (sgk).
+ Lẽ phải đã bị che lấp
- Lời nói:
“Tao biết mày phải, nhưng nó phải bằng hai
mày!”
Lối chơi chữ: “phải”
+ Chỉ cái đúng, người đúng
+ Số tiền cần phải có
Tiếng cười bật ra: lẽ phải được đo bằng tiền.
c. Ý nghĩa phê phán của truyện:
- Phê phán lối xử kiện bằng tiền của quan lại.
- Ngầm khuyên mọi người hãy sống hoà thuận để
tránh lâm vào cảnh kiện tụng.
- Tạo tình huống gây cười : thầy lí xử kiện "giỏi có
tiếng". Cải lót năm đồng và yên tâm là mình
thắng. Nhưng Cải bất ngờ vì bị thua kiện, phải đến
phút cuối mới biết Ngô lót tiền cho thầy lí nhiều
gấp hai lần mình.
- Xây dựng được những cử chỉ và hành động gây
cười như trong kịch câm, mang nhiều nghĩa.
- Kết hợp cử chỉ gây cười và lời nói gây cười, giữa
ngôn ngữ nói và ngôn ngữ cử chỉ.
- Chơi chữ : phải là từ chỉ tính chất được dùng kết
hợp với từ chỉ số lượng tạo sự vô lí (trong xử kiện)
nhưng lại hợp lí (trong quan hệ thực tế giữa các
nhân vật).
c) Ý nghĩa văn bản
Truyện Nhưng nó phải bằng hai mày vạch trần
bản chất tham nhũng của hàng ngũ quan lại xưa.
III. Tổng kết.
1. Nghệ thuật.
- Xây dựng những yếu tố mâu thuẫn bất ngờ, phi
lôgích => tạo tiếng cười.
- Sử dụng cử chỉ, hành động, hthức chơi chữ..
2. Nội dung.
- Phê phán cái xấu, cái đáng cười=> trí thông
minh , tinh thần lạc quan và tinh thần đấu tranh
của nhân dân lao động.
Hoạt động 3. Hoạt động thực hành
1. Xác định chủ đề của truyện?
HS dựa vào nội dung bài học, trả lời câu hỏi.
2. Hãy kể lại một câu chuyện cười cùng
chủ đề mà em biết?
3. Đặc trưng thể loại qua truyện cười đã
học
HS: các nhóm thảo luận, 1 thành viên đại
diện trả lời
HS thảo luận, trả lời hợp lí, thuyết phục, phù hợp
Hoạt động 4. Hoạt động ứng dụng
chuẩn mực đạo đức.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Từ 2 truyện cười trên, em có suy nghĩ như
thế nào về sự nguy hiểm của “Cái dốt”
trong XH hiện nay?
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố:
- Khái niệm, phân loại truyện cười.
- Nội dung phản ánh, đặc sắc nghệ thuật của hai truyện cười.
5. Dặn dò
- Học bài cũ.
- Soạn bài : Ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
- Xem thêm -