Daniel H. Pink
Sa th ât kinh n g a c vê nhQng dông cd thûc dây
hành dông c û a con ngaôi
SI
n h à x u At b à n
a LAO DÔNG ٠XÀ HO.
DANIEL H .PINK
ĐÔNG Lự c
C H È O L Á I H À N ỈỈ V I
S ự th ậ t kinh ngạc vê những động cơ
thúc đầy hành dộng của con ngáời
Kim Ngọc. Thủy Nguyệt dịch
ĩííưrj&]؛PẠị !■ĩỌCNHAĨRâiNÙ
ĩ Hư vựri
1002
NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG - XÃ HỘI
Đâu là động lực
và nhu cẩu củã con người?
T r o n g quản trị học hiện đại, việc xác định được
động cơ, động lực của con người trong công việc giữ vai
trò quan trọng và là bài toán then chốt của quản trị nhân
sự. Hơn một thế kỷ qua, các nhà khoa học đã nỗ lực đưa
ra nhiều lý thuyết, giải thích về động lực của con người.
Trước tiên có thể kể đến Sigmund Freud - người tìm
ra nhu cẩu, động lực và phần tích hành vi của con người
với Lý thuyết “X”. Ông cho rằng bản chất con người là
lười biếng. Tất cả những gì con người muốn là sự an toàn
cho bản thân và không phải làm bất cứ điểu gì. Do vậy,
con người cẩn được thưởng, cần bị ép buộc, cần bị cảnh
cáo và bị phạt. Đầy chính là triết lý “cây gậy và củ cà rốt”
trong quản lý. Nếu lý thuyết này có giá trị thì nhà quản lý
sẽ phải liên tục quản thúc chặt chẽ nhân viên của mình
- những người mà họ không thể tin tưởng và cộng tác.
Trong bẩu không khí ngột ngạt như vậy, đối với cả người
quản lý và người bị quản lý, không có bất kỳ cơ hội nào
cho thành công hay sáng tạo cả.
Hoàn toàn trái ngược với Freud, Douglas McGregor
(1906-1964) - giáo sư về quản trị của Trường Kinh
doanh Sloan tại Đại học MIT - lại tin rằng con người
luôn muốn học hỏi và đó là hành vi thuộc vế bản chất
của nhân loại, nhờ đó, họ tự xây dựng tính kỷ luật và tự
phát triển. Lý thuyết “Y” này cho rằng con người không
coi trọng phần thưởng thể hiện bằng tiền bạc mà coi
trọng quyển tự do được đương đẩu với khó khăn và
thách thức. Công việc của người quản lý là “chắp cánh”
cho ước nguyện tự phát triển và hướng chúng theo nhu
cẩu chung của tổ chức là hiệu quả và năng suất tối đa.
Tuy nhiên, ngày nay, lý thuyết đang chiếm ưu thế
trong quản trị học là Lý thuyết “Z” của Abraham Maslo١
v
(1908-1970) - được thế giới biết đến qua mô hình nổi
tiếng Tháp nhu cẩu và được coi là cha đẻ của tầm lý học
nhân văn. Tháp nhu cẩu của Maslow được đưa ra vào năm
1943 trong bài viết A Theory of Human Motivation và là
một trong lứiững lý thuyết quan trọng nhất của quản trị
kinh doanh; đặc biệt là các ứng dụng cụ thể trong quản
trị rứiân sự và quản trị marketing.
Đây là một thay đổi hoàn toàn mói kể từ Lý thuyết “X”
của Freud. Maslov.' bác bỏ hoàn toàn các cơ sở tăm tói và
xám xịt của Freud, ông mang đến một không khí ữong
lành, cởi mở, ưàn đầy ánh nắng và thán ái. Maslow chủ yếu
quan tâm tới ý nghĩa và tầm quan trọng trong công việc của
con người, ông cho rằng “lao động sẽ xua đuổi ba con quỷ
khủng khiếp nhất - sự buồn tẻ, sự đổi bại và sự nghèo đói”.
Lý thuyết của Maslow vể động lực của con người, trên
thực tế, có cùng cơ sở với Lý thuyết “Y” của McGregor.
]Ъео Maslow. vể căn bản, nhu cẩu của con người áược
chia !àm hai nhóm chinh: ih u cầu cơ bản (basic needs)
và nhu cầu bậc cao (meta needs). Hành V ؛của con người
chịu sự chi phối của các nhu cẩu chưa dược thoả mãn và
con người luôn dOi hỏi nhiểu hơn. Khi một nhu cầu dược
thơả mãn, con người lại khát khao nhu cầu cao-hơn. Do
dó, đây là một chuỗi các hoạt dộng liên tục trong dó, con
người miệt mài hoàn thiện qua quá trinh tự phát triển.
Tiếp nối những nghiên cứu của các lý thuyết gia tên
tuổi trước dầy, Daniel H. Pink lại có những tim tòi mới
vể dộng cơ và dộng lực của con người. Trong cuốn sách
các bạn cẩm trên tay, xẫ hội, dược ví như máy tinh, cUng
có những hệ diều hành - tức la một bộ gồm các chỉ dẫn
và tiêu chuẩn vô hình làm nển tảng cho mọi hoạt dộng.
Hệ diều hành dầu tiên của loài người - Dộng lực 1.0-c ó
nội dung cơ bản là sự sinh tồn. Hệ điểu hành thứ hai Dộng lực 2.0 - dược xầy dựng xung quanh những phần
thưởng và sự trừng phạt ngoại vi. Hệ điểu hành này hoạt
dộng tốt dối vơi những công việc dơn diệu thường ngày
của thế kỷ XX. Nhưng sang thế kỷ XXI, Dộng lực 2.0 tỏ
ra không còn tương thi ch với cách chUng ta bố tri sắp xếp
những việc minh làm, cách chUng ta nghĩ vể những việc
minh làm, và cách chUng ta thực hiện những công việc
dó nữa. Chinh những ly do trên da dẫn dến sự ra dời của
Dộng lực 5.0.
Dộng lực 2.0 phụ thuộc vào và đổng thời cUng la tác
nhân nuôi dưỡng hành vi Loại X - tức hành vi dược
khích lệ bởi những khao khát ngoại vi hơn là những
khao khát nội tại. Trong khi đó, Động lực 3.0 - tức sự
cách tần cần thiết giúp bôi trơn hoạt động kinh doanh
trong thế kỷ XXI - lại phụ thuộc vào và nuôi dưỡng
hành vi Loại I.
Thông qua cuốn sách này, bạn sẽ thấy rằng hẩu hết các
quan niệm của chúng ta vể động lực đểu không hoàn toàn
đúng. Có quá nhiều tổ chức vẫn vận hành dựa trên các
quan niệm về tiếm năng con người và năng lực làm việc
của từng cá nhân đã lỗi thời, lại chưa được kiểm nghiệm và
chủ yếu bắt nguồn từ phong tục tập quán hơn là dựa trên
cơ sở khoa học chính xác. Họ tiếp tục theo đuổi những
biện pháp như các kế hoạch khuyến khích ngắn hạn và
chương trình thưởng-tiền-theo-kết-quả-làm-việc trong
khi ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy cách làm này
không những không hiệu quả mà còn có tác dụng ngược.
Là tác giả của cuốn sách A Whole New Mind (Một tư
duy hoàn toàn mới - Thời của não trái) rất thành công đã
được Alpha Books dịch và xuất bản, một lần nữa, với tác
phẩm Drive (Động lực chèo lái hành vi) của mình, Daniel
H. Pink lại mang đến những phân tích và lập luận mới...
Xin trân trọng giới thiệu tới bạn đọc cuốn cẩm nang
vể động lực mới cho thế kỷ XXI này!
ThánỊT 8 năm 2010
NGUYỄN CẢNH BÌNH
Mụclục
٠
٠
...............................................................................
7
PHẮNI
MỘT HỆ DIÊƯ HÀNH MỚI
1.
íhịnh suy của Đ ặ g licc 2 .0 .............................................24
.2.
6 ﻵﺍﻍ1 ﻵdo k h á ỉ)hươĩig|)hái) ей c'a rốt
υα ей) ( ﻵﺅﻉtha'^^ khớĩigỉ)hát tiu)? tằ 54 ................... ﺝ٩ﻋﻶﺍﺕ٠
2Α. ...Va u h l ؛tní'1 ؛Κο|)
ặ b^t khi chúug oận hanh hữu quả.............................. 95
3.
Loại I và Loại X ................................................
110
PHẤN II
BA THÀNH TỐ
4.
Q ũ ề tự tn ................................................................. 130
5.
Làm chĩì...................................................................... 169
6.
Mlle đích..................................................................... 202
PHẨN III
B ộ DỤNG Cự CỦA LOAI I
lo ạ i I cho ca uhau: Chm ch é luợc dauh thac
ặ g lực ắ a 229 .................................................................. يﺀ۶ة
lo ạ ì I cho doauh ughiíh: Chiu cOoh|)hát tĩiến
(c^g ty, υαη ﻩ11 ﻉhay uhOíu
тёс d a bạu........................ 241
1 nghía Thừn mồn cỉia sự đần bìi:
Tỉỉởng thưởng người khác theo cáih ảia Loại 1........................ 251
Loại I cho các bậc phụ huynh
và nhà giáo dục: Chín ý tường giúp dỡ con cái........................ 256
Danh sách các sách Loại L nên đọc:
15 cuớn sách gới dầu giường........................................... ...... 271
Lắng nghe chuyên
6 chuyên ^ kinh doanh
kiểu rồ nhân ừnh thế thái........ .............................................. 2S6
Kế hoạch tập thế dục Loại I: 4 mẹo dể dạt tới
(và duy trí) dộng lực luyện tập.............................................. 293
Tớm lược sách...................................................................... 296
Giới thiệu
M iữ n g trò đánh đ ố rắc rối ala H arry H arlow
và E dw ard D eả
G i ữ a thế kỷ trước, hai nhà khoa học trẻ đã thực
hiện những thí nghiệm lẽ ra đã thay đổi cả thế giới nhưng điểu đó lại không xảy ra.
H arry F. Harlow là m ột giáo sư chuyên ngành tầm
lý học tại Đại học Wisconsin. Vào những năm 1920,
ông đã thành lập m ột trong những phòng thí nghiệm
đầu tiên trên thế giới nhằm nghiên cứu hành vi của
loài linh trưởng. M ột ngày năm 1949, Harlow cùng
hai đổng nghiệp đã tập hợp tám con khỉ nâu để phục
vụ m ột thí nghiệm về học tập kéo dài hai tuần. Các
nhà nghiên cứu đặt ra m ột trò chơi cơ học như trong
hình dưới đây. Để chơi trò này, người chơi cần phải
trải qua ba bước: rút cầy đinh dọc ra, tháo móc và nhấc
chiếc nắp có bản lể lên. Với tôi và bạn, điểu này dễ như
ăn kẹo, nhưng với m ột con khi nặng 6kg ở phòng thí
nghiệm thì đầy quả là m ột thử thách.
8
اDỘNG L ự c CHẾO LAI HANH VI
Đ٥ ẫ
của HarUiuJ ٥ ừạng thái b i ằ u (ben ^ai)
vh ؛au hhi áa dược ا خ جqu5êt (bea^hdi).
Các nhà khoa học đặt những m ón đồ chơ ؛nó ؛trên
vào chuồng của 1 ةkhi và quan sát xem chUng phản
ứng ra sao - và cUng áê' chuẩn bị cho chUng trước kh!
tham gia các bài kiểm tra nâng lực g؛ải quyết vần đề
vào cuối tuẩn thứ ha؛. Song gần như ngay lập tức, m ột
áiểu lạ lUng đã xảy ra. DU không hể bị kích áộng bởi
bất cứ yếu tố ngoại cảnh nào cUng như chẳng phả ؛chờ
các nha khoa học thUc bách, lu khỉ bắt áầu chơi trò
này vớ ؛tất cả sự chuyên chu, quyết tầm và biểu h؛ện
gì đó gần như la niềm thích thu. Và chẳng bao lầu sau,
chUng đã dần phát hiện ra cách thức vận hành của cỗ
máy dơn giản này. Khi Harlow “sát hạch” lu khỉ dến
ngày thứ 13 và 14, các anh em họ nhà linh trưởng da
tỏ ra kha thuần thục. ChUng xử ly trò đánh đố này
thường xuyên và nhanh nhẹn: 2 /3 trong tổng số lần
chUng tim ra lờỉ giải chỉ sau chưa dầy sáu mươi giầy.
Cha, chuyện nầy quẳ có hơi kỳ quặc thật. Chưa
tàng có ai dạy bọn khỉ phải rút dinh, dẩy chốt vả mở
Giới tbiệu\
ﻭ
nắp như thế nào. Chưa từng có al thưởng cho chúng
thức ân, tinh cảm, hay thậm ch ؛chỉ là vài tiếng vO
tay khích lệ khi chUng thành công. Và thực tế đó trái
ngưỢc hoàn toàn với những quan niệm vẫn đưỢc chấp
nhận rộng rãi vể cách thức hành xử của các loàí linh
trưởng - bao gồm cả nhOm áộng vật có bộ nẫo lớn
hơn, ít lông lá hơn mà chúng ta vẫn gọi là người.
Thời ấy, các nha khoa học đã biết rằng có hai áộng
lực chinh thUc dẩy hành vi.
nhất la dộng lực sinh
học. Con người và các loài dộng vật khác ăn dể khỏa
lấp cơn dóỉ, Uống dể chấm dứt cơn khát và giao cấu
dể thOa mẫn nhu cầu sinh ly của minh. Song diều dó
khOngxảy ra ở dầy. "Việc giải đố không mang lại thức
ẳn, nước uống, hay lạc thu tinh dục”, Harlow nhận xét.
Song dộng lực còn lại cUng không thể giải thích
dưỢc hành vi khác thường của lũ khỉ. Nếu như các
dộng lực sinh học có nguồn gốc tự thần thi dộng lực
thứ hai này lại xuất phát từ bên ngoài - những phẩn
thưởng và hinh phạt mà môi trường » rn g quanh mang
tới dể dổi lại việc hành xử theo những cách nhất định.
Biểu này hoàn toàn dUngvơi con người, chUngta luôn
phản ứng vô cUng tinh nhạy trước những yếu tố ngoại
cẩnh kiểu này. Nếu anh hứa tăng lương, chUng tôi sẽ
làm việc châm chỉ hơn. Nếu anh vẽ ra viễn cảnh dược
nhận điểm 10 cho bài kiểm tra, chUng tôi sẽ học châm
chỉ hơn. N ếu anh dọa sẽ phạt chUng tôi vi di m uộn
hoặc vì điền không dUng mẫu dơn, chUng tôi sẽ dến
JO اDỘ N G L ự c C H Ê Ơ LÁ ! H ÀN H ٧ !
đúng giờ và áánh dấu không sót m ột ô nào. Nhưng
nó cũng chẳng phải nguyên nhần dẫn tới những hành
dộng của lũ khỉ. N hư Harlow da viết (thiết tưởng
bạn còn cO thể nghe thấy cả tiếng ông vò dầu bứt tai
nữa): “Hành vi thu dược từ cuộc điểu tra này da dặt
ra những cầu hỏỉ lý thú dối với học thuyết dộng lực, vì
quá trinh học tập dẫ dạt dược và sự thực thi da đưỢc
duy tri mà không phải viện tới những nhân tố kích
thích ngoại cảnh':
Vậy nó còn có thể là cái gì dầy?
Dê' trả lời cầu hỏi này, Harlow dưa ra m ột giả thuyết
mới - yếu tố dược gọi la m ột dộng lực thứ ba: ''Bản
thần việc thực thi nhiệm vụ dâ cung cấp m ột phần
thưởng tự thân. LU khỉ chơi trò chơi chỉ dơn giản la
vì chUng cảm thấy vui sướng khi làm việc dó. ChUng
thích thể. Niểm vui mà nhiệm vụ này mang lại chinh
là phần thưởng vậy”.
Nếu quan điểm trên la xác dáng, thi những chuyện
xảy ra tiếp theo chỉ khơi sâu thêm những điểm còn gầy
nghi ngờ và tranh cẳi. co lẽ dộng lực mới dược khám
pha này - Harlow gọi nó là “dộng cơ nội tại” - thực sự
tổn tại. Nếu lu khỉ dưỢc thưởng - bằng nho kho! - khi
giải xong trO đố, ất hẳn chUng sẽ còn làm tổt hơn nữa.
Tuy nhiên, khỉ Harlow thử cách tiếp cận này, lu khỉ
lại mắc 1 ذجnhiểu hơn và giải dược trơ dơ kém thường
xuyên hơn. “Sựxuất hiện của thức ản trong thi nghiệm
hiện tại”, Harlow viết, “hóa ra lại làm gián đoạn quá
Giôithîêu\ 11
trinh thực hiện, m ột hiện tượng chưa từng dược báo
cáo trong bất kỳ tài liệu nào”.
Dến đoạn này thi thật sự là kỳ quặc. Điểu do cUng
giống như việc ta thả quả cầu thép ^lOng m ột mặt
phẳng nghiêng dể do vận tốc của nó - chỉ dể thấy quả
cầu rơi vào khoảng không. Nó cho thấy hiểu biết của
chúng ta vể những lực hấp dẫn tác dộng lên hành vi
của m inh vẫn chưa dầy du - rằng những gì mà chUng
ta vẫn cho la các quy luật bất biến thực chất còn vô vàn
lỗ hổng. Harlow dặc biệt nhấn mạnh “sức mạnh và sự
bển bỉ" của dộng lực dã thUc dẩy lu khỉ hoàn thành trò
chơi. Sau do ông nhận xét:
“D i ằ i g É
.. ầngco
ئcá
ả động lực ؛khOc]. H i i , с Ц іа с б h do đế toiràng [ηό]
tó thể ءالفيkích thííh hoạt . عhọc tẠ Ị )q u ả I g kém”,
Tuy nhiên, vào thời điểm do, hai dộng lực phổ biến
nói trên giữ m ột vị tri ả g
chắc trong tư duy khoa
học. VI vậy, Harlow da chủ dộng giOng lên hổi chuông
nhấc nhở. O ng thUc giục các nhà khoa học “từ bỏ
những dịa hạt ly thuyết lỗi thời của minh" và tim kiếm
những n^ayên nhân chinh xác hơn, mới mẻ hơn dẫn
đến hành vi của con người. Ong cảnh báo rằng cách
biện giải của chUng ta về ly do tại sao lại làm những
việc mà minh vẳn làm chưa hoàn chỉnh. O ng cho rằng
để hiểu dUng bản chất con người, chUng ta cần phai
tinh tới dộng lực thứ ba này nữa.
12 I ĐỘNG
L ự c CHÈO LÁI HÀNH VI
Nhưng rồi ông lại mang vứt xó ý tưởng mới này.
Thay vì đấu tranh với cơ sở kiến thức sẵn có và thiết
lập m ột cái nhìn toàn diện hơn về động lực, Harlow
lại bỏ mặc vấn để nghiên cứu còn gây nhiều tranh
cãi này, và về sau, ông đã trở nên nổi tiếng với những
nghiên cứu về bản chất khoa học của tình cảm yêu
mến. Khám phá của ông vể động lực thứ ba nói trên
thi thoảng lại được nhắc tới trong các tài liệu chuyên
ngành tâm lý. Song vể cơ bản, nó vẫn đứng ngoài lể cả
ngành khoa học hành vi lẫn kho tàng kiến thức của
chúng ta vể con người. Hai thập kỷ trôi qua, rổi cuối
cùng m ột nhà khoa học khác cũng xuất hiện để tiếp
tục lẩn theo đầu mối mà Harlow đã bỏ lại trên chiếc
bàn phòng thí nghiệm W isconsin ngày nào giữa biết
bao nghi hoặc và tò mò.
Mùa hè năm 1969, Edward Deci, sinh viên ngành
tâm lý học của Đại học Carnegie Mellon, đang tìm
kiếm m ột để tài cho luận văn của mình. Deci đã nhận
được bằng MBA của trường W harton, và giờ đáy, anh
lại bị hấp dẫn bởi vấn để động lực song anh ngờ rằng
giới học giả và doanh nhân đã hiểu sai nó. Vậy là, anh
“mượn tạm” m ột trang trong cuốn sổ tay của Harlow
và bắt tay vào nghiên cứu đề tài này với sự giúp sức của
m ột trò chơi đánh đố khác.
Deci chọn trò xếp hình Soma, m ột sản phẩm thời
bấy giờ đang rất thịnh của hãng Parker Brothers. N hờ
có YouTube, trò chơi này đã thu hút m ột lượng người
Giới thiệu I 13
hârn mộ tương đối đông dáo. Như các bạn có thể
tliấ١
' dưới đầy, bộ xếp hình bao gồm bảy mảnh ghép
nhta - sáu mảnh cấu thành từ bốn khối lập phương
có lích thước 2cm, và một mảnh cấu thành từ ba khối
lập phương có kích thước 2cm. Người chơi có thể
ghé) bảy m ảnh theo vài triệu cách khác nhau - đê’ tạo
thàah từ những hình khối trừu tượng cho đến các vật
thểdễ nhận biết.
iày mcoú ghép áưi tiv xep hì/ứi Soma khi á(ợc tách rửng rẽ (bời trái)
và m khi đã dược ghép tìữmh một tơ ìg vài Iriậí ìùnh khá có thể (ben phải).
pể phục vụ nghiên cứu, Deci chia những người
th an gia, là các sinh viên nam v،à nữ, thành m ột nhóm
thự; nghiêm (tôi gọi là Nhóm A) và m ột nhóm kiểm
soá; (tôi gọi là Nhóm B). Mỗi nhóm tham gia vào ba
lượ' chơi kéo dài m ột tiếng dược tổ chức trong nhiều
ngà)^ liên tiếp.
Các lượt chơi cụ thể như saU: Mỗi nhóm tham gia
bxícc vào m ột căn phòng và ngổi trước m ột chiếc bàn,
trêr b،àn là bảy mảnh ghép Soma, bản vẽ ba hình khối
C(5 ihê’ đưỢc ghép nên và ba tờ báo Times, The New
Yorler và Playboy (Này, khi đó mới là năm 1969 mà).
14 I ĐỘNG Lực
CHÈO LÁI HÀNH VI
Deci ngồi ở đẩu bên kia của chiếc bàn đê’ giải thích
luật chơi và dùng đổng hồ bấm giờ để tính thời gian
hoàn thành trò chơi.
Trong lượt chơi đầu tiên; các thành viên của cả hai
nhóm đểu phải ghép các mảnh Soma thành những
hình giống hệt như trong bản vẽ. Trong lượt chơi thứ
hai; họ lặp lại nhiệm vụ y như vậy nhưng với các bản
vẽ khác. Lần này, Deci cho N hóm A biết rằng họ sẽ
được trả 1 đô-la (tương đương với gần 6 đô-la theo
thời giá hiện nay) cho mỗi hình khối mà mình tái tạo
được. Trong khi đó, N hóm B cũng được nhận bản vẽ
mới song lại không được trả đồng nào. Cuối cùng; ở
lượt chơi thứ ba, cả hai nhóm đểu được nhận các bản
vẽ mới và phải tái tạo các hình khối mà không được
bổi dưỡng gì cả, cũng như ở lượt chơi đầu tiên. (Xem
bảng dưới đây.)
CÁCH HAI NHÓM ĐƯỢC ĐỐI x ử
~'7"■
'-
, N g ày ỉh ứ n h ấ t
N hó m
A
N hó m
B
K h ô n g có
.-.1ỉ—
...................
N g à y th ứ h a i
N g à y th ứ ba
C Ó p h ầ n thưởng
Không cỏ
1
i
^
p h ầ n thưởng
1
^ p h ầ n thưởng
K h ô n g có
K h ô n g có
K h ô n g có
p h ầ n thưởng
p h ầ n thưỏng
p h ầ n thưởng
1
Pha biến hóa xuất hiện giữa mỗi lượt chơi. Sau khi
m ột người tham gia đã lắp xong các mảnh ghép Soma
thành hai trong số ba hình khối như trong bản vẽ; Deci
cho dừng cuộc chơi. Aiủi nói rằng anh sẽ đưa cho họ
Giới thiệu{
15
m ột bản vẽ tbứ tư - song để lựa chọn áược bản vẽ thích
hợp, anh phải nhập thOng tin vể thời gian hoàn thành
hlnh ghép của họ vào một chíếc máy vi tinh, va bởi dó
la vào cuối thập niên 1960, những chiếc máy vi tinh
cồng kểnh với bộ nhớ có thể choán dầy m ột căn phOng
vẫn còn thOng trị rỌng rãi, còn các máy vi tinh cá nhân
thi phải thêm mười nẫm nữa mới ra dời, nên điểu này
dồng nghĩa với việc Deci sẽ phải ra ngoài một lát.
Trước khi rời khOi phOng, anh nói: “Tôi sẽ ra ngoài
vài phUt, trong thời gian dó, bạn có thể làm gì tùy
thích”. Song thật ra, Deci chẳng di nhập số má nào
hết. Thay vào do, anh sang mỌt căn phOng ngay sát
v.ách với phOng thi nghiệm và có thể quan sát phOng
này bằng tấm kinh m ột chiểu lớn. Sau dó, trong dUng
tdm phUt trOn, anh quan sát xem người tham gia làm
gì khi bị bỏ lại mỌt minh. Liệu họ có tiếp tục mày m ò
trước những mảnh ghép hoặc là cO gắng tái tạo hình
khOi trên bản vẽ thứ ba chẳng hạn? Hay họ lại làm việc
gi khác - lật qua mấy trang tạp chi, xem ảnh, nhin vào
khoảng khOng hay tranh thu đánh m ột giấc?
ở lượt choi dầu tiên, không có gì bất ngờ, hầu như
khOng có mấy sự kliác biệt giữa những gì các thành
viên của NhOm A và NhOm B làm trong khoảng thời
gian tám phUt tự do bị bí mật theo dõi. Các thành viên
cUa cả hai nhóm dểu loay hoay với bộ xếp hinh suốt
b؛a phUt rưỡi dến bOn phUt, chứng tỏ họ cảm thấy làm
a h ư thế ít ra cUng có phần thu vị.
16 I ĐỘNG L ự c CHÈO LÁI HÀNH VI
Đến ngày thứ hai, khi các thành viên của N hóm A
được trả tiền sau khi ghép xong m ột hình khối còn các
thành viên của N hóm B thì không nhận được gì, trong
tám phút tự do, nhóm không được trả tiền cư xử gẩn
giống như những gì họ đã làm ở ngày thứ nhất. Song
nhóm được trả tiển đột nhiên trở nên thực sự hứng
thú với các mảnh ghép Soma. N hìn chung, các thành
viên của N hóm A dành ra hơn năm phút vật lộn với
bộ ghép hình, có lẽ là để chuẩn bị tinh thần cho thử
thách thứ ba hoặc để tăng khả năng kiếm thêm mấy
đồng trà nước khi Deci quay lại. HỢp lý, phải không?
Nó nhất quán với niềm tin của chúng ta vể động lực:
Cứ thưởng cho tôi đi, rối tôi sẽ làm việc chăm chỉ hơn.
Tuy nhiên, điều xảy ra vào ngày thứ ba đã khẳng
định những nghi vấn của Deci vể cơ chế vận hành kỳ
dị của động lực - và phần nào đặt ra câu hỏi đối với
m ột tiền để mang tính dẫn hướng cho cuộc sống hiện
đại. Lần này, Deci nói với các thành viên của N hóm
A là anh chỉ có đủ tiền để trả họ trong m ột ngày nên
đến lượt chơi thứ ba này, họ sẽ không được nhận đồng
nào. Sau đó, mọi việc diễn tiến như những ngày trước
- hai hình ghép đưỢc hoàn thành, rồi Deci lại ra ngoài.
Trong tám phút tự do tiếp đó, các chủ thể chưabao-giờ.được-trả-tiển trong N hóm B thực ra lại lụi
hụi chơi ghép hình lầu hơn m ột chút so với những
lượt chơi trước đó. Có lẽ càng ngày họ càng bị cưốn
hút vào những mảnh ghép nhiểu hơn; hoặc có lẽ, đó
Giởitbiệu\ \ ٦
chỉ là m ột sự trUng hợp ngẫu nhiên về mặt thống kê.
^ong, các chủ thể ở Nhhm A, nliững người trước dó
(ỉã dược trả tiển, phản ứng khác Irẳn. Giờ thi họ dành
ra khoảng thời gian ít hơn nhiểu dể chơi xếp hlnh khOng chỉ ít hơn khoảng hai phUt so với lần dược trả
tiền mà cOn kém tơi một phUt so với lượt chơi dầu tiên
khi họ mơi dược chơi trò xếp hlnh, và rõ ràng da tỏ ra
thích thu với nó.
hặp lại những gì Harlow da phát hiện từ hai thập
kỷ tníớc do, Deci khám pha ra rằng dộng cơ thúc đẩy
con người dường như vận hành bởi những quy luật di
ngưỢc lạl với những gl mà da số các nhà khoa học cUng
như người binh thường vẫn tin ưiởng. Từ văn phOng
cho tới sần chơi, chUng ta da biết cái gi khiến con người
phải dộng chân dộng tay. Phần thưởng - nhất là tiển
tươi, thOc thật - thường khơi dậy niềm hứng khởi và
cải thiện kết quả làm việc. Điểu Deci tim ra, và sau do
dã dược chứng thực trong liai nghiên cứu mà anh thực
hiện không lâu sau do, lại hẵu như trái ngưỢc hoàn toàn.
"Klii tiển dưỢc dUng làm phần thưởng ngoại sinh cho
m ột hoạt dộng nào do thi các chu thể sẽ đánh mất niểm
hứng khởi nội tại dối với hoạt dộng nay", anh viết. Các
phẩn thưởng có thể mang lại một sự kích thích ngắn
hạn - giống như m ột chUt caffeine giUp bạn tinh táo
thêm vài giơ. Song hiệu ứng dó sẽ nhạt dẩn - và, tệ hơn
nữa, nó còn có thể làm giảm sút dộng lực dể tiếp tục
cổng việc của người do trong dài hạn.
18 I ĐỘNG
L ự c CHÈO LÁI HÀNH VI
Deci cho hay, loài người có “xu hướng cố hữu
m uốn tìm kiếm những điểu mới lạ và các thử thách,
để nâng cao và rèn luyện năng lực bản thân, để kliám
phá và học hỏi”. Song động lực thứ ba này lại mong
m anh hơn hai động lực kia, nó cần phải có môi trường
thích hỢp mới tồn tại được. “Những ai quan tầm đến
việc phát triển và tăng cường động lực nội tại ở trẻ em,
công nhân, sinh viên,... không nên tập trung vào các
hệ thống kiểm soát bên ngoài như các phần thưởng
bằng tiền”, anh viết trong tài liệu tổng hỢp sau đó. Đó
là điểm khởi đẩu cho thứ sẽ trở thành cuộc kiếm tìm
dài lâu của Deci nhằm lật lại nguyên do tại sao chúng
ta lại làm những việc mình vẫn làm - một cuộc đeo
đuổi đôi khi đặt anh vào thê' đối đầu với các đồng
nghiệp cùng chuyên ngành tâm lý học, khiến anh bị
m ột trường kinh doanh sa thải, và thách thức phương
thức vận hành của các tổ chức ở khắp nơi.
“Đ ó là m ột vấn đề gầy tranh cãi rất nhiều”, D ed đã
nói với tôi trong m ột buổi sáng mùa xuân bốn mươi
năm sau thí nghiệm Soma. “Không một ai nghĩ rằng
các phẩn thưởng có thê’ mang lại hiệu ứng tiêu cực”.
ĐÂY LÀ C U Ố N SÁCH về động lực. Tôi sẽ cho các
bạn thấy rằng hầu hết các quan niệm trước nay của
chúng ta vể vấn đê' này đểu không hẳn đúng - và rằng
những kiến thức mà Harlow và Deci bước đầu khai
mở từ cách đáy vài thập kỷ đã tiến gần đến chần lý
hơn nhiều. 'Van đê' là ở chỗ đa số các doanh nghiệp
- Xem thêm -