Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ định hướng giá trị hôn nhân của sinh viên ở một số trường đại học tại thành phố ...

Tài liệu định hướng giá trị hôn nhân của sinh viên ở một số trường đại học tại thành phố hồ chí minh.

.PDF
175
10
115

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Huỳnh An ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ HÔN NHÂN CỦA SINH VIÊN Ở MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Huỳnh An ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ HÔN NHÂN CỦA SINH VIÊN Ở MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành : Tâm lí học Mã số : 8310401 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN THỊ QUỐC MINH Thành phố Hồ Chí Minh - 2019 LỜI CAM ĐOAN  Tôi xin cam kết đây chính là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn là TS. Trần Thị Quốc Minh. Tất cả các nội dung được đề cập đến trong trong đề tài này đều trung thực và xác tín, cụ thể: Phần nội dung lý luận được trích dẫn đầy đủ và có nguồn gốc rõ ràng; Phần kết quả nghiên cứu và số liệu hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào trước đây. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Pháp luật và Hội đồng về kết quả luận văn nếu phát hiện bất kì sự gian lận nào. Tác giả Nguyễn Thị Huỳnh An LỜI CẢM ƠN  Tôi vô cùng biết ơn tất cả Quý Thầy Cô, Phòng Sau đại học, tất cả các cá nhân và tập thể đã hỗ trợ tôi trong từng giai đoạn thực hiện đề tài, vì nếu không có sự giúp đỡ quý giá đó, cá nhân tôi không thể nào hoàn thành được đề tài nghiên cứu này. Xin chân thành tri ân Tất cả! Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn tập thể thầy cô và ban quản lí Trường Đại học Sư phạm, quí thầy cô khoa Tâm lí học cùng các thầy cô Phòng Sau đại học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến tất cả quý thầy cô trong hội đồng chấm đề cương vì đã hướng dẫn, tạo điều kiện để tôi hoàn thiện đề tài của mình trong bước đầu đầy bỡ ngỡ. Xin chân thành tri ân Quý thầy cô! Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn sinh viên của Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Quốc Tế Hồng Bàng. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Trường Đại học Sài Gòn, Trường Đại học Công nghiệp, Trường Đại học Kinh tế - Luật đã dành thời gian quý báu tham gia khảo sát; Quý Thầy quản lý ký túc xá Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Quý Thầy Cô bên phòng quản lý sinh viên của trường Đại học Quốc Tế Hồng Bàng đã rất tận tình giúp đỡ để tôi có thể tiến hành khảo sát với các bạn sinh viên. Sau cùng, Tôi xin chân thành gởi lời tri ân sâu sắc nhất dành cho giáo viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Quốc Minh. Cô luôn nhắc nhở, chỉ dạy tôi bằng sự nhiệt tâm của Người thầy yêu trò, mong muốn học trò tốt lên từng ngày. Và trên hết, tôi vô cùng biết ơn tất cả sự dẫn dắt và hỗ trợ quý báu của Cô trong quá trình hoàn thành luận văn này. Xin chân thành tri ân Cô! MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng Danh mục các hình Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU .................................................................................................................1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ HÔN NHÂN CỦA SINH VIÊN ...................................................................................5 1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................5 1.1.1. Trên thế giới ..................................................................................................5 1.1.2. Tại Việt Nam ................................................................................................9 1.2. Giá trị và định hướng giá trị ...............................................................................13 1.2.1. Giá trị ..........................................................................................................13 1.2.2. Định hướng giá trị .......................................................................................21 1.3. Hôn nhân ............................................................................................................26 1.3.1. Khái niệm hôn nhân ....................................................................................26 1.3.2. Động cơ của hôn nhân ................................................................................27 1.3.3. Vai trò của hôn nhân ...................................................................................29 1.3.4. Đời sống vợ chồng ......................................................................................30 1.3.5. Đặc điểm của đời sống vợ chồng. ...............................................................39 1.3.6. Những yếu tố cần thiết để chuẩn bị cho cuộc hôn nhân hạnh phúc............40 1.4. Sinh viên và hôn nhân của sinh viên ..................................................................40 1.4.1. Sinh viên .....................................................................................................40 1.4.2. Các hoạt động cơ bản của sinh viên ...........................................................41 1.4.3. Đời sống xúc cảm, tình cảm của sinh viên .................................................42 1.4.4. Hôn nhân của sinh viên ...............................................................................43 1.5. Giá trị hôn nhân và hệ thống giá trị hôn nhân ....................................................44 1.5.1. Giá trị hôn nhân ..........................................................................................44 1.5.2. Hệ thống giá trị hôn nhân ...........................................................................45 1.6. Định hướng giá trị hôn nhân và định hướng giá trị hôn nhân của sinh viên......46 1.6.1. Định hướng giá trị hôn nhân .......................................................................46 1.6.2. Định hướng giá trị hôn nhân của sinh viên .................................................47 1.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến định hướng giá trị hôn nhân của sinh viên .........48 1.7.1. Yếu tố bên trong .........................................................................................49 1.7.2. Yếu tố bên ngoài .........................................................................................50 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................53 Chương 2. THỰC TRẠNG ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ HÔN NHÂN CỦA SINH VIÊN Ở MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.. ........................................................................54 2.1. Thể thức nghiên cứu ...........................................................................................54 2.1.1. Mô tả mẫu nghiên cứu ................................................................................54 2.1.2. Mô tả khách thể nghiên cứu ........................................................................55 2.1.3. Mô tả công cụ nghiên cứu...........................................................................60 2.2. Thực trạng định hướng giá trị hôn nhân của sinh viên ở một số trường đại học tại TP. Hồ Chí Minh ..................................................................................63 2.2.1. Nhận thức của sinh viên về hôn nhân hiện nay ..........................................63 2.2.2. Nhận thức của sinh viên ở một số trường đại học tại TP. Hồ Chí Minh về tầm quan trọng của các giá trị hôn nhân ......................................68 2.2.3. Thái độ của sinh viên đối với các giá trị hôn nhân .....................................78 2.2.4. Hành vi thể hiện các giá trị trong hôn nhân của sinh viên một số trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh ................................................88 2.2.5. Mối tương quan giữa nhận thức – thái độ - hành vi trong định hướng giá trị hôn nhân của sinh viên ..................................................................105 2.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng giá trị hôn nhân của sinh viên.....106 2.3. Một số biện pháp nâng cao định hướng giá trị hôn nhân của sinh viên ...........112 2.3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ............................................................................112 2.3.2. Một số biện pháp cụ thể ............................................................................116 Tiểu kết chương 2 ......................................................................................................120 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................122 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................126 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐHGT : Định hướng giá trị SV : Sinh viên ĐHHB : Đại học Quốc tế Hồng Bàng ĐHSP : Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh ĐHNV : Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn ĐHCN : Đại học Công Nghiệp ĐHTN : Đại học Kinh Tế - Luật ĐH SG : Đại học Sài Gòn ĐLC : Độ lệch chuẩn ĐTB : Điểm trung bình GT : Giá trị Nxb : Nhà xuất bản SL : Số lượng XH : Xã hội DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Phân loại các kiểu tình yêu (taxonomy of love) ................................................. 33 Bảng 1.2. Hệ thống các giá trị trong hôn nhân ........................................................................ 45 Bảng 2.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ......................................................................................... 54 Bảng 2.2. Kết quả kiểm định độ tin cậy của phiếu khảo sát ................................................ 62 Bảng 2.3. Định nghĩa của sinh viên về hôn nhân ................................................................... 63 Bảng 2.4. Lựa chọn kiểu hôn nhân của sinh viên.................................................................. 64 Bảng 2.5. Quan điểm của sinh viên về hôn nhân.................................................................... 65 Bảng 2.6. Tâm thế của sinh viên về hôn nhân ......................................................................... 66 Bảng 2.7. Sự khác biệt giữa nam - nữ và Tình trạng cặp đôi của sinh viên (có người yêu hoặc chưa người yêu) đối với tâm thế của sinh viên về hôn nhân .................................................................................................................................. 67 Bảng 2.8. Nhận thức chung về các giá trị hôn nhân .............................................................. 68 Bảng 2.9. Đánh giá của sinh viên về tầm quan trọng của các giá trị Đạo đức ............... 69 Bảng 2.10. Đánh giá của sinh viên về tầm quan trọng của các giá trị kinh tế .................. 71 Bảng 2.11. Đánh giá của sinh viên về tầm quan trọng của các giá trị pháp luật .............. 72 Bảng 2.12. Nhận thức về các giá trị hôn nhân xét theo trường học ..................................... 73 Bảng 2.13. Nhận thức về các giá trị hôn nhân xét theo năm học ......................................... 74 Bảng 2.14. Nhận thức về các giá trị hôn nhân xét theo giới tính.......................................... 75 Bảng 2.15. Nhận thức về các giá trị hôn nhân xét theo ngành học ...................................... 76 Bảng 2.16. Nhận thức về các giá trị hôn nhân xét theo tình trạng ....................................... 76 Bảng 2.17. Thái độ tích cực và tiêu cực về các giá trị hôn nhân .......................................... 78 Bảng 2.18. Các nhận định tích cực trong nhón giá trị đạo đức ............................................. 79 Bảng 2.19. Các nhận định tiêu cực trong nhóm giá trị đạo đức............................................ 82 Bảng 2.20. Các nhận định tích cực trong nhóm giá trị kinh tế .............................................. 82 Bảng 2.21. Các nhận định tiêu cực trong nhóm giá trị kinh tế .............................................. 83 Bảng 2.22. Các nhận định tích cực trong nhóm giá trị pháp luật ......................................... 84 Bảng 2.23. Các nhận định tiêu cực trong nhóm giá trị pháp luật ......................................... 84 Bảng 2.24. So sánh thái độ đối với các giá trị trong hôn nhân xét theo trường học........ 84 Bảng 2.25. So sánh thái độ đối với các giá trị trong hôn nhân xét theo năm học ............ 85 Bảng 2.26. So sánh thái độ đối với các giá trị trong hôn nhân xét theo giới tính ............ 86 Bảng 2.27. So sánh giữa nam và nữ về thái độ đối với một vài nhận định tiêu cực trong hôn nhân .............................................................................................................. 86 Bảng 2.28. So sánh về thái độ đối với các giá trị trong hôn nhân xét theo ngành học ....... 87 Bảng 2.29. So sánh giữa các tinh trạng có người yêu hay không về thái độ đối với các giá trị trong hôn nhân........................................................................................... 87 Bảng 2.30. Sự lựa chọn các hành vi tích cực trong các tình huống ..................................... 88 Bảng 2.31. Hành vi liên quan đến các giá trị trong hôn nhân xét theo trường học ......... 93 Bảng 2.32. Hành vi liên quan đến các giá trị trong hôn nhân xét theo năm học .............. 97 Bảng 2.33. Hành vi liên quan đến các giá trị trong hôn nhân xét theo giới tính ............ 100 Bảng 2.34. Hành vi liên quan đến các giá trị trong hôn nhân xét theo ngành học ........ 101 Bảng 2.35. Hành vi liên quan đến các giá trị trong hôn nhân xét theo ngành học ........ 103 Bảng 2.36. Mối tương quan giữa nhận thức, thái độ và hành vi trong ĐHGT hôn nhân....... 105 Bảng 2.37. Nhận thức chung về các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng giá trị hôn nhân ................................................................................................................................ 106 Bảng 2.38. Các yếu tố ảnh hưởng đến các giá trị hôn nhân .................................................... 107 Bảng 2.39. Mức độ ảnh hưởng đến các giá trị trong hôn nhân xét theo trường học .......... 109 Bảng 2.40. Mức độ ảnh hưởng đến các giá trị trong hôn nhân xét theo năm học ......... 110 Bảng 2.41. Mức độ ảnh hưởng đến các giá trị trong hôn nhân xét theo giới tính.......... 110 Bảng 2.42. Mức độ ảnh hưởng đến các giá trị trong hôn nhân xét theo ngành học ...... 111 Bảng 2.43. Mức độ ảnh hưởng đến các giá trị trong hôn nhân xét theo tình trạng ....... 111 Bảng 2.44. Mong muốn của sinh viên đối với gia đình, nhà trường và XH ................... 115 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu theo ngành học ........................................55 Biểu đồ 2.2. Thái độ tích cực và tiêu cực về các giá trị hôn nhân ...........................78 Biểu đồ 2.3. Nhận thức chung về các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng giá trị hôn nhân ............................................................................................106 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài “Tình yêu và hôn nhân là lẽ sống của con người, nó cũng cần như cơm ăn, nước uống, áo mặc, nhà ở…” (Nguyễn Đình Xuân, 1993, tr.133). Quan điểm trên cho thấy hôn nhân mang tính quy luật tự nhiên của con người. Trai lớn lấy vợ, gái lớn lấy chồng vốn là điều mà hầu như ai cũng phải trải qua. Vì thế, hôn nhân được xem là sự kiện trọng đại đánh dấu sự trưởng thành, độc lập của một cá nhân. Bên cạnh đó, luật hôn nhân gia đình nêu rõ “hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn”, công báo/số 681 + 682/ ngày 16-7-2014, Luật Hôn Nhân Gia Đình. Cho nên, hôn nhân còn được biết đến như “một hiện tượng xã hội, trong đó, hai người khác giới được xã hội thừa nhận sống chung với nhau, gắn bó với nhau, có trách nhiệm với nhau và cùng có trách nhiệm trước xã hội” (Bùi Ngọc Oánh, 2006, tr.106). Như vậy, hôn nhân vừa mang tính chất cá nhân vừa mang tính cộng đồng, xã hội. Cụ thể hơn, Bác Hồ kính yêu đã nói “Nhiều gia đình mới cộng lại thành xã hội. Xã hội tốt thì gia đình càng tốt, gia đình tốt thì xã hội mới tốt. Hạt nhân của xã hội chính là gia đình” (Nguyễn Minh Hòa, 1998, tr.17). Hôn nhân quan trọng là vậy, nhưng hôn nhân tốt đẹp hay không lại phụ thuộc rất nhiều vào định hướng giá trị hôn nhân của từng cá nhân. Nghĩa là nó phụ thuộc vào việc cá nhân đó có những ý nghĩ, những nhận thức, thái độ đối với hôn nhân như thế nào, từ đó dẫn đến các hành vi định hình nên tình trạng hôn nhân của họ trong đời sống. Hay nói cách khác đó chính là khuynh hướng lựa chọn, hướng đến các giá trị trong hôn nhân và thực hiện nó của từng cá nhân. Ngày nay có các hiện trạng hôn nhân đáng kể của giới trẻ như “Bố/ mẹ đơn thân”, xu hướng kết hôn muộn, hoặc chọn lối sống độc thân. Hay thực trạng “sống thử”, quan hệ trước hôn nhân, tự do tình dục, dễ dàng ly hôn… dẫn theo nhiều hệ lụy không hay cho xã hội, như theo cục thống kê, số vụ ly hôn đã xét xử phân theo địa phương và phân theo cấp xét xử: ở TP.HCM năm 2016 là 2.125 vụ, tăng hơn 531 vụ so với năm 2013 là 1.594 vụ. Theo số liệu từ bệnh viện Từ Dũ, năm 2016 có 27.154 ca phá thai. Sáu tháng đầu năm 2017 là 14.159 ca trong đó phá thai ở trẻ vị thành niên hơn 1000 ca. Đây là một thực trạng rất đau lòng và như một tiếng chuông cảnh tỉnh cho toàn xã hội. Đã đến lúc cần phải tìm hiểu về mối quan hệ giữa 2 giới trẻ và định hướng giá trị hôn nhân của họ ngày nay diễn ra như thê nào. Đặc biệt là đối với các nam nữ thanh niên sinh viên, họ là những nhân tố tiêu biểu cho thế hệ trẻ hiện nay. Định hướng giá trị hôn nhân của sinh viên là rất quan trọng, bởi vì ngoài nhiệm vụ học tập để trau dồi, phát triển bản thân thì việc chuẩn bị để “Bắt đầu cuộc sống gia đình, học sống với đối tác hôn nhân” (Grace J.Craig, Don Baucum, 2004, tr.617) là nhiệm vụ chính yếu thứ hai của lứa tuổi này. Như vậy, việc chuẩn bị cho đời sống hôn nhân cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng và căn cốt của lứa tuổi thanh niên sinh viên. Nghiên cứu về định hướng giá trị hôn nhân của sinh viên chính là tìm hiểu cơ sở tâm lý (nhận thức, thái độ, hành vi) mà sinh viên dựa vào đó để hiện thực hóa cuộc sống hôn nhân sau này của họ. Từ đó có thể dự đoán được “làn sóng” hôn nhân trong xã hội tương lai và có những tác động đúng đắn để kịp thời điều chỉnh, cải thiện chất lượng hôn nhân của giới trẻ, cũng như hạn chế tất cả những hệ lụy từ thực trạng trong hôn nhân trong xã hội hiện nay. Đây chính là việc làm hết sức cấp thiết trong giai đoạn này của xã hội. Vì nó góp phần cho việc cải thiện chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân, nó đóng góp cho sự khỏe mạnh của từng gia đình, từng tế bào của xã hội. Hay nói cách khác, nó góp phần cho sự phát triển lành mạnh của nước nhà, cải thiện chất lượng cuộc sống của mỗi công dân. Những đề tài định hướng giá trị về tình yêu, hôn nhân, gia đình đã được nhiều tác giả trước đây tiến hành nghiên cứu trên nhiều đối tượng khác nhau, như: nữ giảng viên đại học, các vợ chồng trẻ ở nông thôn, thanh thiếu niên, sinh viên,… nhưng vẫn còn bị hạn chế bởi khu vực “giới hạn nghiên cứu” ở tỉnh, địa phương, hoặc chỉ dừng lại ở “tình yêu” chứ chưa đi sâu vào đời sống hôn nhân của sinh viên tại TP. HCM. Những thực trạng trên đã thúc đẩy người viết chọn nghiên cứu về “Định hướng giá trị hôn nhân của sinh viên ở một số trường đại học tại TP.HCM” cho đề tài luận văn thạc sĩ của mình. Vì, nó vừa mang tính cấp thiết của đời sống xã hội, nó vừa đáp ứng được nhu cầu mở rộng nghiên cứu định hướng giá trị hôn nhân của khách thể là sinh viên hiện nay tại TP. HCM. 2. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu thực trạng định hướng giá trị hôn nhân của sinh viên ở một số trường 3 đại học tại TP.HCM nhằm làm rõ xu hướng lựa chọn các giá trị hôn nhân của sinh viên thông qua các yếu tố tâm lý cơ bản là: nhận thức, thái độ, hành vi. Và những yếu tố ảnh hưởng đến nó. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm tác động đúng đắn đến định hướng giá trị hôn nhân của sinh viên. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Định hướng giá trị hôn nhân của sinh viên ở một số trường đại học tại TP.HCM 3.2. Khách thể nghiên cứu Sinh viên ở một số trường đại học tại TP.HCM 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 4.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu định hướng giá trị hôn nhân theo hướng tiếp cận tâm lý học giá trị. Thông qua các chỉ báo về nhận thức, thái độ, hành vi đối với các giá trị đạo đức, giá trị kinh tế, giá trị pháp luật trong hôn nhân, được cụ thể hóa từ những khía cạnh chính yếu của hôn nhân như tình yêu vợ chồng, các chức năng gia đình, luật hôn nhân gia đình. 4.2. Giới hạn về khách thể Sinh viên (sv) năm thứ nhất và sv năm cuối tại 6 trường đại học: ĐH. Sư Phạm TP. HCM, ĐH. Quốc Tế Hồng Bàng, ĐH. KHXH&Nhân Văn, ĐH Công Nghiệp TP. HCM, ĐH. Sài Gòn, ĐH. Kinh tế - Luật. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về định hướng giá trị hôn nhân của sinh viên. 5.2. Khảo sát thực trạng định hướng giá trị hôn nhân của sinh viên ở một số trường đại học tại TP.HCM và một số yếu tố ảnh hưởng đến định hướng giá trị hôn nhân của sinh viên. 5.3. Đưa ra một số biện pháp nhằm tác động đúng đắn đến định hướng giá trị hôn nhân của sinh viên ở một số trường đại học tại TP.HCM. 6. Giả thuyết nghiên cứu 6.1. Đa số sinh viên tại TP.HCM đều có định hướng giá trị hôn nhân đúng đắn. Các sinh viên biết chọn lọc hài hòa giữa các giá trị đạo đức, kinh tế và chính trịpháp luật, nhưng giá trị đạo đức vẫn được ưu tiên quan tâm hơn các giá trị khác. 4 6.2. Có sự khác biệt trong nhận thức, thái độ, hành vi về các giá trị hôn nhân của sinh viên theo trường, nhóm ngành tự nhiên và xã hội, giới tính và năm học. 6.3. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến định hướng giá trị hôn nhân của sinh viên, trong đó yếu tố bên trong (yếu tố cá nhân) ảnh hưởng mạnh nhất. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Mục đích: Tập hợp, thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu có liên quan đến định hướng giá trị hôn nhân của sinh viên ở một số trường đại học tại TP.HCM. Cách tiến hành: Thu thập các tài liệu, học thuyết, bài viết, công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến giá trị, định hướng giá trị trong tình yêu, hôn nhân, gia đình sau đó phân tích, tổng hợp, khái quát hóa nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Mục đích: Thu thập ý kiến về định hướng giá trị hôn nhân của sinh viên ở một số trường đại học tại TP.HCM. Cách tiến hành: Phát phiếu thăm dò, sau đó phân tích đánh giá và hoàn thiện thành bảng hỏi để khảo sát trên diện rộng. 7.2.2 Phương pháp phỏng vấn Mục đích: Tăng thêm độ tin cậy và những điểm cần được làm rõ hơn bằng bảng hỏi. Cách tiến hành: Phỏng vấn vài cá nhân có tham gia khảo sát bằng bảng hỏi. 7.3 Phương pháp thống kê toán học. Mục đích: Xử lý số liệu thu thập được để phục vụ cho việc chứng minh giả thuyết và biện luận kết quả nghiên cứu. Cách thực hiện: Sử dụng phần mềm thống kê SPSS nhằm xử lí số liệu thu thập được. 5 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ HÔN NHÂN CỦA SINH VIÊN 1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề  Những vấn đề liên quan đến giá trị, định hướng giá trị, hôn nhân và định hướng giá trị hôn nhân ở nước ngoài và Việt Nam 1.1.1. Trên thế giới Thuật ngữ giá trị đã được C. Mác nhắc đến như sau: “loài người đã có quan niệm về giá trị từ 5.000 – 7.000 năm trước, từ khi có trao đổi thực phẩm, hàng mỹ nghệ thủ công, khoáng sản…” (Phạm Minh Hạc, 2015, tr.13). Thật vậy, giá trị được con người biết đến từ khi có sự nhìn nhận đơn sơ nhất về giá trị của các nhu yếu phẩm, cho đến nửa sau thế kỷ XIX giá trị được nhìn nhận như một ngành học chuyên biệt và phát triển mạnh từ đấy. Đỉnh điểm là đầu thế kỷ XX thì giá trị học được nâng lên thành một ngành khoa học độc lập, được nghiên cứu nghiêm túc hẳn hoi. Nói như vậy để thấy rằng, sự nghiên cứu về giá trị luôn phát triển song hành cùng chiều dài lịch sử loài người và nó cũng cho thấy tính đa dạng, phức tạp và phong phú của thuật ngữ “giá trị”. Đặt nền móng cho sự hình thành của khoa học về giá trị thì phải nhắc đến những tên tuổi nổi bậc như: F. Brentano (1838-1917), Mo (1873-1958), S. Hátman (1910-1973),… trong đó có A. Meinong (1853-1920) với tác phẩm “Nghiên cứu tâm lý học – Đạo đức học trong lý thuyết về giá trị” được công bố vào năm1894, với tác phẩm này ông đã đưa giá trị vào những nội dung đạo đức và ông đã xây dựng nên một hệ thống tri thức khoa học vững chắc về giá trị vào thời bấy giờ. Đến cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX thì Selơ (1874-1928) là người đầu tiên đưa ra khái niệm giá trị bản thân (self value) trong tác phẩm Con người và giá trị bản thân, cũng như ông đã chỉ ra những cách phân loại giá trị cụ thể. Vào năm 1939, J. Dewey (1859-1952) cho ra đời tác phẩm Lý thuyết về giá trị và nhiều lý thuyết khác như: thuyết hệ quả, thuyết triết học hành dụng, thuyết công cụ,…). Đầu thế kỷ XXI cho đến nay có một số tác giả nổi bậc như Robert S. Hartman (19101973), S.W. Morit (1903-1979), Robert Ginsberg, Marcos Gojman,… 6 Những thành quả trên đã giúp thế hệ sau này được kế thừa, phát triển và vận dụng vào thực tiễn, mang lại lợi ích vô cùng thiết thực cho cuộc sống. Năm 1988, Unesco đã phát hành tập tài liệu nghiên cứu về hệ thống cấu trúc của giá trị, hình thành bộ công cụ đo đạc, kiểm chứng giá trị, giúp cho những công trình nghiên cứu giá trị đúng hướng. Trong tâm lí học Xô Viết, các nhà tâm lí học chủ yếu tìm hiểu về định hướng giá trị dưới khía cạnh xu hướng nhân cách. Xu hướng nhân cách này được phân tích theo nhiều cách khác nhau như “Động cơ tạo ý” (Leonchev), “Xu thế năng động” (Rubinstein), “Quan hệ chiếm ưu thế” (Miaxishev), “Tổ chức cơ động các sức mạnh bản chất của con người” (Pranghishvili) hay “Xu hướng sống cơ bản” (Ananhev) nhưng những quan điểm này đều được xây dựng dựa trên nền tảng chung là phương pháp luận Mác-xít; các nhà tâm lí học Xô Viết cho rằng “xu hướng là đặc điểm chủ đạo của nhân cách” (B.Ph.Lomov, 2000, tr.466). Một số nước trên thế giới như: Đức, Pháp, Anh,… đã dựa vào định hướng giá trị để “phân luồng”, “phân ban” học sinh giúp các em chọn trường, chọn nghề đúng đắn phù hợp với bản thân. Không những thế, định hướng giá trị còn được khảo sát thực tiễn một cách rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới cho nhiều khách thể khác nhau tùy theo tính chất cũng như yêu cầu của nghiên cứu, để có thể đưa ra những kết luận khoa học cũng như những dự đoán cần thiết để phục vụ cho đời sống. Điển hình như: Mĩ, Nhật, Trung Quốc, Indonesia, Nauy đã tiến hành điều tra trên đối tượng là sinh viên tại các trường đại học để tìm hiểu về cách sống của họ. (Phạm Minh Hạc, Thái Duy Tuyên, 2012, tr. 37) Thời gian sau này, nhiều nước trên thế giới đã vận dụng những nền tảng nghiên cứu, học thuật khổng lồ về giá trị vào thực tiễn xây dựng lối sống, đạo đức và chuẩn giá trị xã hội cho quốc gia của họ, bao gồm: Canada, Ba Lan, Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore,... nhằm đem lại sự thống nhất về tư tưởng, hành động cho toàn dân, đưa quốc gia họ phát triển an toàn, đúng đắn. Điển hình, ở Thái Lan vào những năm 1970 đã công bố những giá trị cơ bản cho toàn dân như sau “Tự học, siêng năng có tinh thần trách nhiệm; biết chi tiêu khéo léo và tiết kiệm; làm theo lời dạy bảo của tôn giáo; tuân thủ pháp luật; yêu nước, yêu tôn giáo và Nhà 7 Vua” (Huỳnh Khái Vinh, 2001, tr.185). Như vậy, có thể thấy rằng thuật ngữ “giá trị” và “định hướng giá trị” hoàn toàn không hề xa lạ đối với các nhà khoa học nói riêng và các quốc gia trên toàn thế giới nói chung. Đặc biệt trong các lĩnh vực có liên hệ chặt chẽ với giá trị học như tâm lý học và giáo dục học thì “giá trị” và “định hướng giá trị” càng phát huy giá trị của chúng trong quá trình nghiên cứu và ứng dụng vào thực tiễn đời sống. Tình yêu hôn nhân của nhân loại là một mảng chủ đề bao la, rộng lớn và có lịch sử còn lâu đời hơn cả thuật ngữ “giá trị” và “định hướng giá trị”. Có thể nói, tình yêu hôn nhân luôn là đề tài muôn thưở của mọi lĩnh vực trong đời sống. Từ thơ ca, văn chương nghệ thuật đến các ngành khoa học đều lấy chủ đề này để làm đối tượng cho sự sáng tạo. Ngành khoa học về tâm lý cũng không ngoại lệ, từ trước đến nay đã có vô số những nghiên cứu, những thực nghiệm về mảng chủ đề rộng lớn này, sau đây là một vài thực nghiệm và lý thuyết về tình yêu hôn nhân trong vô vàn những nghiên cứu về hôn nhân trên khắp thế giới. Tác giả Blood (1967) đã tiến hành thực nghiệm về sự tiến triển của liên hệ vợ chồng. Thực nghiệm cho thấy rằng trong tình yêu vợ chồng nếu “những liên hệ tình yêu, tình dục và giao tiếp kém đi thì những liên hệ vợ chồng sẽ trở nên hời hợt” (Trần Thị Minh Đức, 2008, tr.132). Công trình của các nhà nghiên cứu Lois Verbrugge và James House từ đại học Michigan chỉ ra rằng những cuộc hôn nhân không hạnh phúc có thể làm tăng khả năng nhiễm bệnh của một người lên đến 35% và có thể giảm trung bình 4 năm tuổi thọ (John M. Gottman, Nan Silver, 2016, tr.10). Nghiên cứu về thái độ của những người đang yêu được thực hiện bởi tác giả Hendrrick (1988) đã nhận thấy rằng “những người đang yêu có thái độ về tình yêu khác với những người đang không có tình yêu” và “những người đang yêu có thể chia sẻ lòng vị tha hơn đối với bạn mình” (Trần Thị Minh Đức, 2008, tr.132). Byrne (1961) đã chứng minh rằng con người có xu hướng thích những người giống mình. Thực nghiệm cho thấy “Chúng ta có khuynh hướng thích những người giống mình về thái độ và ý kiến, quan niệm và sở thích” và “con người thường có 8 xu hướng cưới người có cùng địa vị, cùng chủng tộc hay trình độ giáo dục giống mình” (Trần Thị Minh Đức, 2008, tr. 153). Nhà tâm lý học thuộc đại học Texas, David Buss đã tiến hành nghiên cứu về những lợi ích của ghen tuông. Ông kết luận rằng “ghen tuông ở chừng mực nhất định sẽ mang lại ít nhất ba lợi ích: giúp tổ tiên của chúng ta dđảm bảo được thế hệ sau là “của mình”, giúp tình cảm gắn bó hơn, và giúp định hướng tính cách cho trẻ”. Theo ông “ghen tuông là một dạng tình cảm giúp con người dò tìm, nhận biết và ngăn cản sự không chung thủy” (Trần Thị Minh Đức, 2008, tr.137). Nhà trị liệu về cặp đôi, hôn nhân hàng đầu tại Mỹ hiện nay là John M. Gottman, ông vừa trị liệu vừa tiến hành nghiên cứu trên 700 cặp vợ chồng, từ những cặp vợ chồng mới cưới cho đến đang có con nhỏ, hay thậm chí là đã sống một quãng thời gian dài vài chục năm với nhau. Ông đã đúc kết ra 7 nền tảng (yếu tố) không thể thiếu giữa hai vợ chồng nếu muốn duy trì và phát triển cuộc hôn nhân được bền vững và hạnh phúc. Gary Chapman người sáng lập ra tập đoàn tư vấn hôn nhân và đời sống gia đình có trụ sở tại Mỹ, cũng đã đưa ra lý thuyết “Năm ngôn ngữ tình yêu” để giúp cho các cặp vợ chồng hiểu về cách trao đi và đón nhận tình yêu thương phù hợp với mong đợi của bạn đời. Điều này cũng có nghĩa là giúp cho các cặp đôi hiểu biết về nhau, yêu thương và gắn bó với nhau bền chặt hơn. Một học thuyết có thể gọi là kinh điển khi nhắc đến tình yêu hôn nhân đó chính là học thuyết về “Tam giác tình yêu” của Robert Sternberg. Với học thuyết này ông đã chỉ ra ba thành tố chính để cấu thành nên một tình yêu toàn vẹn, đó là: thân mật (hiểu), hấp lực thể xác (sex) và cam kết (trách nhiệm). Và cũng dựa trên ba yếu tố này, ông cũng đã phân định ra những kiểu tình yêu khác nhau mà người ta thường gặp phải trong cuộc sống. Ngoài ra, còn một khối lượng đáng kể những công trình nghiên cứu về hôn nhân cũng như rất nhiều những tác giả, tâm lý gia có những đóng góp nổi bật cho chủ đề muôn thưở này của loài người. Nhưng trong khuôn khổ đề tài, người viết chỉ xin ghi nhận vài nghiên cứu và học thuyết điển hình để đóng góp vào phần lịch sử nghiên cứu về hôn nhân trên thế giới. 9 1.1.2. Tại Việt Nam Những chủ đề liên quan đến giá trị, định hướng giá trị không những là các đề tài được quan tâm và nghiên cứu rất nhiều trên thế giới vào những năm cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, mà ở Việt Nam cũng không ngoại lệ. Riêng ở nước ta, cuộc điều tra giá trị đầu tiên được diễn ra vào đầu những năm 1990 trong chương trình khoa học công nghệ nhà nước KX07, sau đó có thêm cuộc điều tra giá trị xã hội KX.05.07 vào những năm đầu thế kỷ XXI và thêm 11 cuộc điều tra giá trị nhân cách khác, điển hình như sau: Từ năm 1991 – 1995 tiến hành chương trình KX.07: “Con người – mục tiêu và động lực phát triển kinh tế - xã hội” do giáo sư Phạm Minh Hạc làm chủ nhiệm. Trong chương trình khoa học công nghệ cấp nhà nước KX.07 có hai đề tài nghiên cứu giá trị nhân cách và giá trị xã hội đã được trình bày, đó là: Định hướng giá trị nhân cách và giáo dục giá trị, KX.07.04 của Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Thạc, Mạc Văn Trang và Nghiên cứu con người Việt Nam trong kinh tế thị trường: các quan điểm và phương pháp tiếp cận, KX.07 của Thái Duy Tuyên (Phạm Minh Hạc, Thái Duy Tuyên, 2011, tr.18). Vào đầu những năm 2000, đại học Glasgow, Scotland hợp tác với Viện nghiên cứu con người thuộc Viện khoa học xã hội Việt Nam đã tiến hành một cuộc điều tra giá trị ở Việt Nam theo yêu cầu của nhà trường. Tiếp đó là Cuộc điều tra giá trị ở các nước Đông Nam Á được chuẩn bị vào năm 2004 và tiến hành triển khai từ 2005 - 2006 ở Việt Nam (Phạm Minh Hạc, Thái Duy Tuyên, 2011, tr.19). Chương trình khoa học cấp nhà nước KX.05: “Xây dựng văn hóa – phát triển con người phục vụ công nghiệp hóa và hiện đại hóa” có đề tài KX.05-07: “Nghiên cứu con người Việt Nam theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong điều kiện kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập quốc tế” tiến hành điều tra giá trị xã hội theo thiết kế của đề tài và điều tra giá trị nhân cách theo mẫu nghiên cứu nhân cách mới gọi là NEO-PIR (Phạm Minh Hạc, Thái Duy Tuyên, 2011, tr.20). Bên cạnh đó cũng có những tác phẩm có thể nói là điển hình, đặc trưng khi nói đến giá trị, định hướng giá trị ở Việt Nam, như: Giá trị tinh thần truyển thống của Dân tộc Việt Nam của Trần Văn Giàu, Tìm hiểu các giá trị dân tộc Việt Nam (với
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan