LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và đổi mới, cơ
chế quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là một trong những biện
pháp cơ bản nhằm nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống vật chất và
văn hoá cho người lao động.
Thực trạng ngành sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu ở nước ta hiện
nay đang gặp phải rất nhiều khó khăn cả trong quá trình sản xuất kinh doanh
lẫn đầu tư mở rộng sản xuất. Đứng trước thực trạng này, đòi hỏi các công ty
cần năng động, không ngừng đổi mới tìm mọi biện pháp để tổ chức sản xuất,
tổ chức lao động một cách khoa học làm sao phù hợp với tình hình và điều
kiện môi doanh nghiệp nhằm đảm bảo đời sống và thu nhập cho người lao
động cũng như sự tồn tại và phát triển bền vững. Công ty xuất nhập khẩu Hà
Thành cũng không nằm ngoài quy luật trên.
Quá trình thực tập tại công ty xuất nhập khẩu Hà Thành, với những
kiến thức tiếp thu dược qua quá trình học tập tại trường và sự giúp đỡ tận tình
của giáo viên hưỡng dẫn, em đã tìm hiêu về quá trình tổ chức sản xuất kinh
doanh và tổ chức lao động của công ty. Vơi mục đích, đánh giá và phát huy
những mặt mạnh trong sản xuất kinh doanh, đồng thời chỉ ra những mặt còn
hạn chế để từ đó đề xuất biện pháp khắc phục những khó khăn nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Trong quá trình thực hiện báo cáo tốt nghiệp do thời gian cũng như
quá trình thâm nhập vào thực tế còn hạn chế, nên báo cáo này vấn còn nhiều
thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý kiến của thầy cô và công ty để em
hoàn thiện hơn kiến thức của mình.
Em xin chân thanh cảm ơn giáo viên hưỡng dẫn và tập thể cán bộ công
nhân viên Công ty xuất nhập khẩu Hà Thành. đã tận tình giúp đỡ em trong
quá trình thực tập và viết báo cáo thực tập.
1
I – Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Công Ty Hà Thành là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Quốc
Phòng được thành lập theo quyết định số: 378/QĐ-QP ngày 27/07/1993 và số
460/QĐ-QP ngày 17/04/1996 của Bộ Quốc Phòng.
- Tên gọi: Công Ty Hà Thành
- Tên giao dịch đối ngoại viết tắt:
- Địa điểm: 99 đường Lê Duẩn, Quận Hoàn Kiếm, Thành Phố Hà
Nội
- Điện thoại: (04) 9426608
- Tên cơ quan sáng lập: Quân khu Thủ Đô
- Quyết định thành lập doanh nghiêp nhà nước số: 378/QĐ-QP ngày
27/07/1993 và số 460/QĐ-QP ngày 17/04/1996 của Bộ Quốc
Phòng
- Căn cứ Luật Tổ chức Chính Phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001
- Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng
11 năm 1996, đã sửa đổi bổ sung một số điều ngày 16 tháng 12
năm 2001
- Căn cứ nghị định số 41/CP ngày 05 thán 07 năm 1996 của chính
phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của bộ
quốc phòng.
- Căn cứ nghị định số 50/CP ngày 28/08/1996 của Chính Phủ về
thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp nhà nước
và nghị định số 38/CP ngày 28/04/1997 của chính phủ về sủa đổi
bổ sung một số điều của nghị định số 50/CP
- Căn cứ quyết định số 80/2003?QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2003
của Thủ tướng chính phủ phê duyệt trong phương án tổng thể sắp
xếp , đổi mới doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc Phòng giai
đoạn 2004-2005
- xét đề nghị của tư lênh quân khu thu đô Hà Nội
2
Quyết Định
- Đổi tên công ty Thăng Long thành Công Ty Hà Thành thuộc quân
khu thủ đô Hà Nội.
- Sắp nhập Công ty Long Giang vào Công ty Hà Thành..
+ Tên gọi đày đủ: Công Ty Hà Thành
+ Trụ sở giao dịch chính: 99 đường Lê Duẩn, Quận Hoàn Kiếm,
Thành Phố Hà Nội
+ điện thoại:
+ Fax:
Công ty Hà Thành là doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc Phòng
được thành lập dưới hình thức chuyển đổi tên Công ty Thăng Long thành
Công ty Hà Thành và xác nhập thêm Công ty Long Giang.Công Ty Hà Thành
được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Quyết định thành lập
doanh nghiệp nhà nước số: 378/QĐ-QP ngày 27/07/1993 và số 460/QĐ-QP
ngày 17/04/1996 của Bộ Quốc Phòng.
II – Chức năng, nhiệm vụ của công ty
1 – Ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng công nghiệp, dân dụng, giao thông , thuỷ lợi
- Đầu tư phát triển hạ tầng và kinh doanh nhà
- Sản xuất cơ khí tiêu dùng, phụ tùng xe gắn máy
- Sản xuất kinh doanh gốm sứ, vật liệu xây dựng, trang trí nội ngoại thiết bị
văn phòng.
- Dịch vụ nhà hàng và bán hàng tại nhà khách.
- Sản xuất kinh doanh hàng may, đồ gỗ, lâm sản, hàng mỹ nghệ, các loại tinh
dầu, các loại bao bì, hàng nhựa, thực phẩm.
- Đại lý bán hàng và đại lý xăng, dầu, chất đốt.
- Vận tải đường bộ, đường thuỷ.
3
- Sản xuất, kinh doanh thiết bị tin học, đồ điện dân dụng, điện tử-điện lạnh.
- Sản xuất, kinh doanh thức ăn thuỷ hải sản, gia súc, gia cầm.
- Xuất nhập khẩu phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
2 – Lĩnh vực hoạt động chính:
- Xây dựng công nghiệp, dân dụng, giao thông , thuỷ lợi
- Đầu tư phát triển hạ tầng và kinh doanh nhà
- Sản xuất cơ khí tiêu ding, phụ ting xe gắn máy
- Sản xuất kinh doanh gốm sứ, vật liệu xây dựng, trang trí nội ngoại thiết bị
văn phòng.
- Dịch vụ nhà hàng và bán hàng tại nhà khách.
- Sản xuất kinh doanh hàng may, đồ gỗ, lâm sản, hàng mỹ nghệ, các loại tinh
dầu, các loại bao bì, hàng nhựa, thực phẩm.
- Đại lý bán hàng và đại lý xăng, dầu, chất đốt.
- Vận tải đường bộ, đường thuỷ.
- Sản xuất, kinh doanh thiết bị tin học, đồ diện dân dụng, điện tử-điện lạnh.
- Sản xuất, kinh doanh thức ăn thuỷ hảI sản, gia súc, gia cầm.
- Xuất nhập khẩu phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
3 – Mục tiêu
Công ty được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong
việc phát triển sản xuất, kinh doanh và các hoạt động dịnh vụ nhằm mục đích
thu lợi nhuận cao, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, Đóng
góp cho ngân sách nhà nước và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh, đồng
thời phát triển hơn nữa vai trò của cổ đông trong hoạt động của công ty. Với
mục tiêu đa dạng hoá loại hình sở hữu, đa dạng hoá loại hình kinh doanh đẻ
đầu tư mở rộng sản xuất, phát triển kinh doanh cả về quy mô và hiệu quả về
lợi nhuận. Tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động trong doanh
nghiệp để sử dụng có hiệu qủa tài sản, tiền vốn của nhà nước và của doanh
nghiệp. Phát hy vai trò làm chủ thực sự của người lao động và của các cổ
đông tăng cường sự giám sát của nhà nước đầu tư với doanh nghiệp. Đảm bảo
4
hài hoà các lợi ích của nhà nước, doanh nbghiệp, nhà đầu tư và người lao
động góp phần nâng cao hiệu quả sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thương trường.
5
III – Sơ đồ cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của công ty Hà Thành.
1 – Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Giám
Đốc
BAN
GIÁM ĐỐC
Phòng
KHTH
TR.PHÒNG
Trợ lý TH
N.Viên
Ban
Phòng Kế
Chính Trị Toán
Tr.Ban
Nhân
Viên
Kế toán
trưởng
KTTH
N.Viên
Các
Phòng
KD
P1
Tr. phòng
nhân viên
Phó Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Các
Chi
Nhanh
CÁC
XN
P2
Tr. phòng
nhân viên
P4
Tr. phòng
nhân viên
Phó Giám Đốc
P3
Tr. phòng
nhân viên
P5
Tr. phòng
nhân viên
XN4
Ban TC
Ban HC
PXSX
Các Đội
Trực
Thuộc
XN18
Ban TC
Ban HC
PXSX
Đội
trưởng
CNXD
XNLG
Ban TC
Ban HC
PXSX
Chi
Nhánh
HCM
XN54
Ban TC
Ban HC
PXSX
XN56
Ban TC
Ban HC
PXSX
Chi
Nhánh
NĐ
Chi
Nhánh
HD
2 – Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
Công ty Hà Thành là đơn vị sản xuất kinh doanh thành lập theo luật
doanh nghiệp và điều lê của công ty, các bộ máy lãnh đạo, chịu sự quản lý
trực tiếp của cơ quan sáng lập. Các chức năng nhiệm vụ các phòng ban được
phận cấp một cách cụ thể và chặt chẽ.
Ban Giám Đốc:
- Làm việc theo chế độ thủ trưởng
- Giải quyết công việc đúng thẩm quyền trong phạm vi lĩnh vực công
tác được phân công.
- Phải bảo đảm sự lãnh đạo của đảng uỷ Công ty, Thường vụ, sự phối
hợp của công đoàn.
Giám Đốc Công Ty:
- Đại diện pháp nhân về pháp luật và là người có quyền điều hành
cao nhất trong công ty. Người chịu trách nhiệm toàn bộ về mọi kết
quả hoạt động của công ty.
- Làm việc theo chế độ phân công, phân cấp và uỷ quyền cho cấp
dưới bằng văn bản. Thực hiên theo nguyên tắc tập chung dân chủ,
Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo các phòng ban các đơn vị trực thuộc như
quyết định phân công công việc của ban giám đốc
- Điều hành hoạt động của toàn Công ty, phụ trách các lĩnh vực:
+ Tài chính kế toán
+ Kế hoạch lao động tiền lương
+ Công tác liên doanh liên kết
- Kiêm các chức danh:
+ Chủ tịch hội đồng tiền lương, chủ tịch hội đồng định giá, thanh lý tài
sản của công ty. Chủ tịch hội đồng thi đua khen thưởng của công ty.
Phó Giám Đôc Công ty
- Là người giúp việc cho Giám Đốc Công ty về từng mặt công tác
được giao, được uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về
những việc được giao.
- Làm việc theo nguyên tắc uỷ quyền trong phạm vi được phân công
giải quyết và chịu trách nhiệm trước luật pháp và quy định quyền
hạn trong chế độ của người chỉ huy ( điều lệnh kỷ luật quân đội) và
chức danh quản lý doanh nghiêp Nhà nước.
- Chủ động giải quyết các công viêc được phân công.
- Hưỡng dẫn kiểm tra các giám đốc đơn vị trực thuộc và các trưởng
phòng ban chức năng công ty về các lĩnh vực chuyên môn mà được
giám đốc phân công phụ trách. đồng thời là người quyết định cuối
cùng về các biện pháp chuyên môn đó.
- Phó Giám đốc, thủ trưởng cơ quan ngoài lĩnh vực được phân công
còn có các nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Thay mặt giám đốc điều hành và giải quyết công việc chung khi
giám đốc công ty vắng mặt, hoặc đã được uỷ quyền.
+ Ký ban hành một số văn bản thuộc thẩm quyền của giám đốc khi
giám đốc uỷ quyền.
Kế Toán Trưởng Công Ty:
- Thực hiện các chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của kế toán
trưởng doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước.
- Kiêm các chức danh:
+ Trưỏng phòng kế toán – tài chính
+ Trưởng ban giải quyết công nợ
+ Trưởng ban kiểm kê tài sản.
Trưởng Phòng:
- Chủ động phối hợp tham gia ý kiến vơí các phòng ban khác để sử
ký các vấn đề thuộc thẩm quyền của phòng ban đó nhưng có liên
quan đến lĩnh vực mình được giao.
- Phối hợp chặt chẽ chủ động cung cấp thông tin theo quy chế, quy
định của công ty cho các phòng ban liên quan.
- Chiu trách nhiệm trước Giám Đốc và phó giám đốc phụ trách vè
toàn bộ công việc thuộc chức năng nhiệm vụ đã được phân công
hoặc uỷ qyền cho cấp phó.
Các Phòng Kinh Doanh:
- Tổ chức kinh doanh theo các ngành nghề đã đăng ký kinh doanh
Các Xí Nhiệp:
- Bố trí phân xưởng cho phù hợp với quy trinh sản xuất
- Lắp đặt sửa chữa máy móc, cơ điện, vật tư, kho, đóng gói.
- Tổ chức sản xuất để có hiểu quả nhất.
Các Chi Nhánh: (HCM, Hải Dương, Nam Định)
IV – Các Nguồn lực của công ty:
1 – Vốn
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiểu quả, dù là doanh
nghiệp có cơ cấu nhỏ hay doanh nghiệp lớn thì đều cần phải có sức mạnh về
tài chính, cụ thể là vốn.
Vốn là biểu hiện bằng tiền, giá trị tài sản không thể thiếu được trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, trong việc mở rộng quy mô về chiều sâu và
chiều rộng của mỗi doanh nghiệp. Sự tăng trưởng của vốn là bước tiến quyết
định cho sự trưởng thành lớn mạnh của công ty. Nhìn vào bảng 1 ta thấy tổng
số vốn của công ty không ngừng tăng lên tử 243.397 triệu đồng (2004) lên
264.867 triệu đồng (2005) và lên đến 332.721 triệu đồng (2006) bước đầu có
thể nhận định rằng công ty đã trưởng thành nhanh chóng trong công cuộc
công nghiệp - hoá hiện đại hoá đất nước. Năm 2005 công ty đầu tư thêm cơ
sở vật chất, vốn kinh doanh vì vậy vốn vay tăng lên 9,25% so với năm 2004,
nhưng kết quả cuối năm 2006 cho thấy ban lãnh đạo công ty đã có đường lối
sáng suốt cùng với sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên chỉ sau một năm
(2005 – 2006) công ty đã thu lãi được 25,62%. Nâng nguồn vốn chủ sở hữu
lên đến 14.851 triệu đồng. Nguồn vốn vay 2005 tăng so với 2004 là 21.470
triệu đồng do công ty mở rộng các chi nhánh và mở rộng ngành nghề kinh
doanh.
Trong năm 2006 công ty tiếp tục đầu tư mở rộng phân xưởng và các
chi nhánh vì thế vốn cố định của công ty sẽ tiếp tục tăng kéo theo nguồn vốn
kinh doanh tăng và em tin rằng công ty sẽ hoạt động có hiệu quả vì số liệu 3
năm đã chứng minh sự trưởng thành của công ty.
Bảng 1: Cơ cấu vốn của công ty qua 3 năm 2004 – 2006
Đơn vi: Triệu đồng
Năm 2004
Tổng vốn
Năm 2005
Năm 2006
So sánh tăng giảm So sánh tăng giảm
2005/2004
2006/2005
Tỷ
Tỷ trọng
Tỷ trọng Số tuyệt
Số lượng trọng Số lượng
Số lượng
(%)
(%)
đối
(%)
243.397 100% 264.867 10-0% 332.721
100%
21.470
%
Số tuyệt
đối
%
8,82%
67.854 25,62%
0.275 1,89%
Chia theo sở hữu
- Vốn chủ sở hữu
- Vốn vay
14.301
14.576
5,5%
14.851
4,5%
0.275
1,92%
94,1% 250.291
94,6%
317.869
95,5%
21.195
9,25%
6,37%
17.780
6,71%
21.120
6,35%
227.897 93,63% 247.687
93,29%
311.601
93,65%
229.095
5,88%
67.579
27%
Chia theo tính chất
- Vốn cố định
- Vốn lưu động
15.500
2.280 14,71%
19.790
8,68%
3.340 18,79%
63.914 25,80%
2 - Nhân lực
Đi đôi với nguồn vốn, muốn sản xuất kinh doanh đạt hiểu quả cao
nguồn nhân lực cũng đóng một vai trò rất quan trọng.
Căn cứ vào bảng 2 ta thấy: Tổng số lao động của công ty trong 3 năm
tăng lên 14 người, số lao động chỉ tăng 14 người chiếm tỷ trọng ít hơn trong
tổng số lao độgn chứng tỏ cơ cấu hoạt động của công ty là hoàn toàn phù hợp.
Số lao động trực tiếp tăng không đang kể chứng tỏ cơ cấu nhân sự ổn định. Số
lao động la nam giới và nữ giới chiếm tỷ lệ bằng nhau 50% nam 2004 và
chênh lêch một chút nam 2005 và 2006, hoàn toàn phù hợp với loại hình
doanh nghiệp này.
Ngoài ra, công nhân viên trong công ty còn không ngừng hoc hỏi để
dần năng cao trình độ của bản thân vì lợi ích cho bản thân và công ty. Đặc thù
của công ty là doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thương mai, chủ yếu là
lao động trực tiếp, số lao động có trình độ không ngừng tăng lên, số lao động
có trình độ đại học và trên đai học tăng 10,42% năm 2006 so với năm 2005.
số lao động co trình độ PTTH và THCS giảm 7,26% năm 2006 so với năm
2005, bước đầu ta có thể nhận định trình độ của người công nhân đã được
nâng dần lên. bên cạnh đó số công nhân có trình độ phổ thông giảm thể hiện
trình độ lao động ngày càng cao. Nếu xem xét số lao động của công nhân theo
độ tuổi thì ta thấy nguồn lao động của công ty đang được trẻ hoá dần. Năm
2006 số lao động có độ tuổi trên 45 giảm 8 người so với năm 2005, lao động
có độ tuổi từ 25 đến 35 chiếm 24,91% và càng tăng dân.
Nhìn vào bảng 2 ta thấy, số lao đông được trẻ hoá dần. Cung với viêc
cải thiện trình độ công ty Hà Thành sẽ phát triển hơn nữa trong những năm
tiếp theo.
Bảng 2 : Cơ cấu nhân lực của công ty qua 3 năm 2004 – 2006
Đơn vị: Người
Tổng số lao động
Phân theo tính chất LĐ
- Lao động trực tiếp
- Lao động gián tiếp
Phân theo giới tính
- Nam
- Nữ
Phân theo trình độ
- Đại học & trên đại
học
- Cao đẳng và trung cấp
- PTTH hoặc THCS
Phân theo độ tuổi
- Trên 45 tuổi
- Từ 35 đến 45 tuổi
- Từ 25 đến 35 tuổi
- Dưới 25 tuổi
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
So sánh tăng giảm So sánh tăng giảm
2005/2004
2006/2005
Số
Ty trọng
Số
Tỷ trọng
Số
Ty trọng Số tuyệt
%
Số tuyệt
%
lượng
(%)
lượng
(%)
lượng
(%)
đôi
đối
622
100%
631
100%
645
100%
9
1,45%
14
2,22%
559
63
89,87%
10,13%
561
70
88,91%
11,09%
563
82
87,29%
12,71%
2
7
0,36%
11,11%
311
311
50%
50%
314
317
49,76%
50,24%
322
323
49,92%
50,08%
3
6
0,96%
1,93%
8
6
2,55%
1,89%
186
29,90%
192
30,43%
212
32,87%
6
3,223%
20
10,42%
311
125
50%
20,10%
315
124
49,92%
19,65%
318
115
49,30%
17,83%
4
-1
1,29%
-0,8%
3
-9
0,95%
-7,26%
125
311
155
31
20,10%
50%
24,91%
4,99%
123
312
156
40
19,49%
49,45%
24,72%
4,25%
115
309
166
55
17,83%
47,91%
25,74%
8,52%
-2
1
1
9
1,6%
0,32%
0,65%
29,03%
-8
-3
10
15
-6,50%
0,96%
6,41%
37,5%
2 0,36%
12 17,14%
Bảng 3: Kết quả sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2004 – 2006
đơn vị
tính
1 Giá trị tổng sản lượng theo giá Tr.đồng
cố định
2 Doanh thu tiêu thụ theo giá
Tr.đồng
hiện hành
3 Tổng số lao động
4 Tổng vốn kinh doanh bình
Tr.đồng
quân
4a. Vốn cố định bình quân
4b. Vốn lưu động bình quân
5 Lợi nhuận
Tr.đồng
6 Nộp ngân sách
Tr.đồng
7 Thu BQ 1 lao động (V)
1000/m
8 Năng suất lao động BQ
Tr.đồng
(w=1/3)
9 Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu
Chỉ số
tiêu thu (5/2)
10 Tỷ suất lợi nhuận/vốn kinh
Chỉ số
doanh (5/4)
11 Số vòng quay vốn lưu động
Vòng
(2/4b)
12 Mới quan hệ giữa tôc độ tăng Chỉ số
w và tăng V (8/7)
Stt
Các chỉ tiêu chủ yếu
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
So sánh tăng
So sánh tăng
giảm 2005/2004
giảm 2006/2005
78.599 15,19% 127.275 21,36%
517.348
595.947
723.222
533.685
615.087
744.120
81.402
622
243.397
631
264.867
645
332.721
9
21.470
15.500
17.780
21.120
2.280
227.897 247.687
311.601 19.790
202.201 234.049 294.345
5.848
Miễn thuế Miễn thuế Miễn thuế
0
849
1.019
1.219
170
831,749 944,448 1.121,274 112,699
15,25% 129.033
1,45%
8,82%
14
67.85
20,98%
2,22%
25,62%
14,71%
3.340 18,79%
8,68%
63.94 25,80%
2,89% -42.704 -20,52%
0
0
0
20,02%
200 19,62%
13,54% 176,826 18,72%
37,88
38,05
39,56
0,17
0,45%
1,51
3,97%
83,07
88,36
88,46
5,29
6,37%
0,1
0,11%
2,34
2,48
2,38
0,14
5,98%
-0,1
-0,4%
979
926
919
-53
-5,4%
-7
-0,76%
V – Tình hình các hoạt động chủ yếu của công ty
1 – Quản lý nhân sự:
Nhân sự là nguồn nhân lực có yếu tố quyết định tới sự sống còn của bất
cứ công ty nào vì thế quản lý nhân sự thực sự cần thiết. Đối với công ty Hà
Thành cũng vậy, Công ty rất chú trọng đến nguyện vọng, đời sống của người
lao động như tổ chức liên hoan văn nghệ và thể dục thể thao cũng như các
ngày lễ được thưởng, thường xuyên quan tâm đến đời sống hàng ngày, lắng
nghe những phản ánh, nguyện vọng của người lao động để kịp thời giải quyết
những vướng mắc để họ hoàn toàn yên tâm với công việc, có như thế năng
suất lao động sẽ tăng, từ đó thu nhập của người lao động cũng tăng theo, mức
sống tăng lên, công ty ngày càng phát triển và mới có thể đứng vững trên
thương trường.
2 – Tiêu thụ sản phẩm:
Tình hình tiêu thụ sản phẩmn do phòng kinh doanh, các chi nhanh phụ
trách và phụ thuộc vào bộ phận marketing vì công ty sản xuất và kinh doanh
theo đơn đặt hàng chứ không phải để lưu kho.
Hiện nay công ty co rất nhiều đơn đặt hàng do khách hàng của các công
ty trong nước. Và do ký được một số hợp đồng lớn. Vì thế công ty đã mở rộng
cơ sơ sản xuất, thêm một số phòng kinh doanh và các chi nhánh ví dụ…Hai
Dương, Nam Định….. để thuận tiện cho kênh phân phối của công ty.
3 – Quản lý vật tư
Vật tư hàng dùng sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm
vì vậy phải quản lý vật tư, máy móc tốt để làm sao hạ giá thành sản phẩm đến
mức thấp nhất.
Công ty quản lý ngay từ khâu nhập vật tư, sản phẩm, kiểm tra vật tư
đầu vào. Rồi tiếp đến khâu xuất vật tư, sản phẩm, xuất theo định mức đã
được quy định. Nếu cá nhân, doanh nghiệp nào xuất vật tư sai, không đúng
quy định sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm theo quy định của công ty.
VI – kết quả hoạt động kinh doanh của công ty:
Với kết quả của bảng 3 ta thấy doanh thu tiêu thụ của công ty không
ngừng tăng lên, tổng vốn và lợi nhuận cũng tăng theo bước đầu có thể nhận
định rằng công ty đã và đang hoạt động có hiệu quả.
Cùng với việc tạo thêm việc làm ngày càng nhiều cho người lao động.
đời sồng người lao động được cải thiện, nâng cao dần thông qua chỉ tiêu thu
nhập chứng tỏ công ty đã thu được lợi nhuận từ hoạt động sản xuẩt kinh
doanh vi thu nhập của người lao động nằm trong chi phí kinh doanh.
Lai kinh doanh
(lơI nhuận)
=
Doanh thu
kinh daonh
-
Chi phi
kinh doanh
Để nâng cao năng suất lao động, kỹ thuật công ty đẫ đầu tư thêm máy
móc thiết bị để từ đó làm tăng thu nhập cho người lao động
Tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bợi hai loại
nhân tố: quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và chất lượng của
công tác tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận là tỷ
suất của hai chỉ tiêu tuỳ theo mối liên hệ giữa tổng mức lợi nhuận với một chỉ
tiêu có liên quan vì vậy để đánh giá đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp cần tính và phân tích của chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suât lợi nhuận/ Doanh thu tiêu thụ phản ánh cứ một đồng doanh thu
bán hàng trong kỳ phân tích thì có bao nhiêu đồng về lợi nhuận , chỉ tiêu này
càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả. Từ
bảng 3 ta có thể thấy chỉ tiêu này tăng từ 37,88% năm 2004; 38,05$ năm 2005
đến 39,56% năm 2006 đã phản ánh hiệu quả sản xuẩt kinh doanh của doanh
nghiệp ngày càng tăng. Để đạt được như vậy công ty đã nâng cao tổng mức
lợi nhuận bằng cách: giảm chi phí, hạ giá thành, tăng giá bán, tăng khối lượng
sản phẩm hàng hoá tiêu thụ.
tỷ suất lợi nhuận/ Vốn kinh doanh phản ánh cứ một đồng vốn sản xuất
bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu
đồng vốn về lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
càng lớn. Công ty đã tìm mọi cách để nâng cao chỉ tiêu này bằng cách tìm
mọi biện pháp để nâng tổng mức lợi nhuận và sử dụng tiết kiệm hợp lý cơ cấu
vốn kinh doanh và công ty thu được những kết quả đáng mừng từ 83,07%
năm 2004; 88,36% năm 2005; 88,46% năm 2006. nhưng phương pháp này
không phản ánh được chính xác giá trị tài sản cố định tham gia vào quá trình
sản xuất để tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp vì thế muốn xem một đồng vốn
lưu động làm ra máy đồng lợi nhuận hay lãi gộp thì ta phải xét sức sinh lợi
của vốn lưu động.
Sức sinh lợi
vốn lưu động
=
Lợi nhuận thuần (lãi gộp)
vốn lưu động
Với công thức này ta tính được sức sinh lợi của công ty trong 3 năm
(2004-2006) lần lượt là 88,72% năm 2004; 94,49% năm 2005; 94,46%.
Những con số này chứng tỏ công ty đã sử dụng rất hiểu quả nguồn vốn lưu
động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động luôn vận động
không ngừng, qua các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. đẩy nhanh
tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phàn giảI quyết nhu cầu về vốn
cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao sử dụng vốn. Nhìn vào bảng 3 khẳng
định hiệu quả sử dụng vốn ngày càng tăng.
VII – Dự kiến đề tài luận văn tốt nghiệp
Qua hai tháng thực tập tai công ty Hà Thành (Bộ Quốc Phòng) em nhận
thấy công ty hoat động khá hiệu quả, quy củ. Mặc dù bước đầu cũng gặp
không it khó khăn như phải ổn định tổ chức, sáp xếp lao động, định giá tài
sản, đặc biệt giá nguyên vật liệu tăng cao, giá diện tăng…Nhưng tập thể cán
bộ lãnh đạo và công nhân viên trong công ty đã hết sức nỗ lực đưa công ty
ngày càng tiến xa và đứng vững trên thị trường hơn.
Để đạt được những thành tựu đó cũng cần phải nhắc tới những chính
sách ưu đãi của nhà nước dành cho công ty , như vậy ngân hàng với lãi suất
thấp, đạo điều kiện về đất đai mở rộng nhà xưởng, Nhờ đó mà công ty Hà
Thành đã tìm được một vị trí vũng chắc trên thi trường.
Mặc dù công ty cũng đã có một số biện pháp quản lý và sử dụng lao
động phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế thị trường, nhưng bên cạnh đó
vẫn còn những biện pháp chưa phù hợp. chính vì vậy, sau khi tìm hiểu kỹ tình
hình của công ty trong 2 tháng thực tập em quyết định chọn đề tài:
“Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực ở
công ty Hà Thành” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
KẾT LUẬN
Với một nền kinh tế đang trên đà phát triển. Viêc liên tục đổi mới để
phù hợp với tình hình kinh tế la một vấn đề cấp thiết đối với bất kể doanh
nghiệp nào. Với biến động mạnh mẽ của môi trường kinh doanh, tinh chất
khốc liệt của cạnh tranh và yêu cầu phải đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực quản lý nói riêng.trong nền kinh
tế thị trường đã và đang tạo ra sức ép lớn. Cùng với việc khoa học kỹ thuật
phat triển, sự cần thiết của chất lượng nguồn nhân lực lại được khăng định
hơn nữa. Với sức ép lớn, đời hỏi các doanh nghiệp phải lĩnh hội được những
phương pháp mới, để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ. Công ty Hà Thành
thuộc Bộ Quốc phòng là một trong những đơn vi đanh dần có được những
phương pháp mới đó. Công ty đã khẳng định được vị trí của mình trên thương
trường. Và chắc chắn công ty sẽ còn tiến xa hơn nữa trong thời gian tới.
Qua quá trình thực tập ở Công ty Hà Thành, công ty đã tạo điều kiện
cho em nghiên cứu và nắm bắt kiến thức thực tế nhằm củng cố kiến thức đã
được trang bị từ nhà trường. Em đã học hỏi được rất nhiều diều bổ ích, chắc
chắc sẽ giúp em rất nhiều khi em ra trường.
- Xem thêm -