Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tài chính - Ngân hàng Bảo hiểm Báo cáo chuyên đề bảo hiểm bh05 phần 2...

Tài liệu Báo cáo chuyên đề bảo hiểm bh05 phần 2

.PDF
27
83
132

Mô tả:

LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ QuÕ - Cử cán bộ thường xuyên bám sát cơ sở, nắm vững chắc tình hình lao động- quỹ lương, tình hình sản xuất kinh doanh, tận tình hướng dẫn các chế độ và các biểu mẫu mới. - Đối chiếu thu hàng quý cũng như thanh toán chế độ ốm đau, thai sản kịp thời, chính xác được cơ sở ghi nhận. - Kết hợp chặt chẽ với phòng Lao động- Thương binh và Xã hội huyện, Công đoàn lao động huyện và uỷ ban nhân dân các xã trong việc vận động hướng dẫn cơ sở tư nhân có sử dụng từ 10 lao động trở lên thực hiện chế độ BHXH theo qui định của pháp luật. Nhờ những biện pháp trên, BHXH đã xác định tương đối đầy đủ số đơn vị đóng trên địa bàn huyện cùng với số lao động và tổng quỹ tiền lương để xác định được số thu BHXH. Nhìn chung, công tác thu đạt được kết quả tốt, tổng thu BHXH năm sau cao hơn năm trước. Số đơn vị và số lao động tham gia BHXH tăng lên cũng là một nguyên nhân cơ bản làm cho số thu của huyện Cẩm xuyên tăng lên. Thực tế, số thu của BHXH huyện Cẩm xuyên trong những năm qua như sau : Bảng 3 : Công tác thu BHXH ở huyện Cẩm Xuyên 2000-2002 Kế hoạch thu Số tiền thu được (đơn vị : triệu VNĐ) (đơn vị : triệu VNĐ) 2000 3.017 3.014 2001 3.610 3.613 2002 3.660 3.590 (Nguồn số liệu : BHXH huyện Cẩm Xuyên) Bằng những cố gắng, BHXH huyện Cẩm xuyên đã thực hiện công tác thu với một kết quả khả quan. Hàng năm, tổng thu luôn xấp xỉ bằng chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra. Cụ thể, năm 2000, số tiền thu BHXH là hơn 3 tỉ đồng, đạt tỉ lệ 99,90% so với kế hoạch đã đề ra.Năm 2002, con số này lên tới gần 3,6 tỉ đồng, đạt 98,09% so với kế hoạch đã đề ra. Đặc biệt năm 2001, số tiền thu được là hơn 3,6 tỉ, vượt mức kế hoạch đã đề ra là 0,08%.  Công tác chi trả các chế độ BHXH. Đây là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của ngành BHXH. Trong 3 năm qua, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng cơ quan vẫn không ngừng phấn đấu để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Năm 21 LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ QuÕ Bảng 4 : Tình hình chi trả BHXH ở huyện Cẩm Xuyên 2000-2002 Năm 2000 2001 2002 Tổng chi (đơn vị : triệu VNĐ) 17.212,829 19.793,537 20.298,888 (Nguồn số liệu : BHXH huyện Cẩm Xuyên) Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2002, số tiền đã chi trả BHXH cho các đối tượng là hơn 57,3 tỉ. Số chi BHXh tăng dần qua các năm là một dấu hiệu cho thấy số người tham gia BHXH ngày càng tăng. Nếu năm 2000, tổng chi BHXH chỉ đạt hơn 17,2 tỉ đồng thì đến năm 2002 tổng chi lên đến gần 20,3 tỉ đồng.Tỷ lệ chi BHXH thông qua hai nguồn thể hiện qua bảng thống kê sau. Bảng 5 : Bảng thống kê các nguồn chi BHXH ở huyện Cẩm Xuyên 2000-2002 Chỉ Chi từ ngân sách Chi từ Tỉ lệ chi từ ngân tiêu Nhà nước quỹ BHXH sách so với tổng chi (đơn vị: (đơn vị : (đơn vị:triệuVNĐ) triệuVNĐ) triệuVNĐ) năm 2000 2001 2002 16.110,875 1.101,954 93,60% 18.661,953 1.131,584 94,28% 18.689,492 1.609,396 92,07% (Nguồn số liệu : BHXH huyện Cẩm Xuyên)  Công tác đối chiếu tờ khai và cấp sổ BHXH. Thực hiện theo kế hoạch chỉ đạo của BHXH huyện cẩm xuyên, BHXH huyện tập trung đôn đốc cơ sở hoàn thiện tờ khai cấp sổ BHXH đã được đối chiếu, viết bổ sung sổ BHXH đã được cấp và tiếp tục đối chiếu tờ khai cấp sổ BHXH ở những đơn vị còn đông người lao động chưa được cấp sổ BHXH. Đến ngày 31/12/2002, toàn huyện đã : - Đối chiếu được 2.955 tờ khai cấp sổ BHXH đạt 89,54% so với số lao động đóng BHXH năm 2002. - Đã cấp được 2.843 sổ BHXH, đạt 86,15% so với số lao động đóng BHXH năm 2002. Qua công tác cấp sổ BHXH, công tác quản lý lao động, quản lý hồ sơ của các đơn vị sử dụng lao động cũng được chấn chỉnh, kiện toàn và được 22 LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ QuÕ quan tâm hơn trước. 6. Một số điểm còn tồn tại: Bên cạnh những kết quả đạt được công tác chi trả còn một số tồn tại cần được khắc phục. - Quá trình chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường kéo theo sự chuyển đổi cơ chế BHXH. Sự chuyển đổi này gây ra một số vướng mắc trong việc giải quyết quyền lợi một số chính sách cũ và chính sách mới, giữa thời gian đóng bảo hiểm và thời gian hưởng…mặt khác, trong quy định về BHXH còn những điểm chưa thật sự phù hợp như tuổi nghỉ hưu- giữa nam và nữ, giữa các nhóm lao động…Điều này gây khó khăn trong tổ chức thực hiện của BHXH huyện với các đơn vị, với người lao động khi đi giải quyết quyền lợi cụ thể của họ. - Số người trong độ tuổi lao động tăng nhanh nhưng số người tham gia BHXH chỉ chiếm khoảng 40% tống số lao trong địa bàn huyện. Phần lớn số người tham gia BHXH đều nằm trong đối tượng bắt buộc. Các chủ sử dụng lao động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh luôn tìm cách tránh né hoặc cố tình vi phạm luật lao động, kí hợp đồng ngắn hạn, thậm chí không kí hợp đồng lao động, kí quyết định lương thấp hơn mức hưởng để không thực hiện tốt việc trích nộp BHXH hoặc thực hiện hiện ở mức tượng trưng nhằm đối phó. - Nhận thức của người lao động còn hạn chế, chưa thấy rõ được ý nghĩa của 5% tiền lương đóng BHXH để hưởng cao hơn do có phần của chủ sử dụng lao động đóng 15% tổng quỹ lương và được Nhà nước hỗ trợ, là lợi ích thiết thực lâu dài như ốm đau, thai sản…Bên cạnh đó còn nhiều cơ quan chầy ỳ, né tránh nợ BHXH ý thức chấp hành điều lệ BHXH còn lỏng lẻo. Do đó cần phải có những luật định chặt chẽ hơn. - Địa bàn huyện rộng lớn, số đơn vị đóng trên địa bàn nhiều, số lao động đông trong khi số cán bộ làm việc tại BHXH huyện còn rất ít, nơi làm việc chật hẹp… các đơn vị sử dụng, thường ỷ vào cán bộ BHXH (trong việc tăng giảm và đối chiếu mức đóng) nên cán bộ công nhân ở phòng BHXH phải làm việc rất căng thẳng. Tất cả những khó khăn đó đã trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện công tác BHXH trên địa bàn huyện. 23 LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ QuÕ 7. Phương hướng phát triển BHXH của huyện Cẩm Xuyên trong thời gian tới. Nhằm phát triển BHXH huyện Cẩm Xuyên năm 2003 cơ quan cố gắng phấn đấu để hoàn thành tốt những kế hoạch đã đề ra, cụ thể : - Công tác đốc thu đạt chỉ tiêu tỉnh giao. - Công tác chi lương đảm bảo an toàn đúng đối tượng, chính sách và xong trước ngày 15 hàng tháng. - 100% người lao động được đối chiếu tờ khai và cấp sổ BHXH. - Xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện. Để thực hiện tốt những nhiệm vụ đó BHXH huyện Cẩm Xuyên phải tiếp tục hoàn thiện mình nâng cao uy tính chất lượng phục vụ, luôn tự đổi mới để phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế thị trường. Kinh tế phát triển sẽ thu hút nhiều lao động, thu nhập của họ tăng lên, tạo điều kiện thuận lợi việc mở rộng đối tượng tham gia BHXH, tăng nguồn đóng góp vào quỹ. Ngoài sự nổ lực của bản thân BHXH huyện Cẩm Xuyên cũng cần đến sự phối hợp của các ngành có liên quan, của BHXH tỉnh Hà Tĩnh cũng như sự khuyến khích hỗ trợ của nhà nước để BHXH ngày càng phát triển bền vững. II. Thực trạng công tác chi trả BHXH ở huyện cẩm Xuyên năm 20002002. Có thể nói rằng : chi trả là kết quả cuối cùng của quá trình thực hiện chính sách BHXH, là khâu cuối cùng của công tác giải quyết các chính sách BHXH liên quan đến người lao động bị suy giảm sức lao động, chế độ TNLĐ- BNN, chế độ thai sản, ốm đau...cho đối tượng hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH khi hoàn thành nghĩa vụ. Bảo đảm chi trả các chế độ BHXH cho đối tượng đủ điều kiện thụ hưởng đầy đủ và nhanh chóng là một trong những nhiệm vụ trọng yếu của hệ thống BHXH huyện Cẩm Xuyên. Hiện nay có 11.555 người hưởng BHXH. Đặc biệt những người đã đóng góp rất nhiều công tác của mình cho sự nghiệp xây dựng tổ quốc, phần lớn trong số họ cuộc sống hàng ngày do các chế độ BHXH nhất là chế độ trợ cấp thường xuyên đảm bảo hiểu rõ vai trò quan trọng đó, ngành BHXH huyện đã thực hiện tốt công tác chi trả các chế độ BHXH. 24 LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ QuÕ Để thấy rõ hơn về hoạt động này tại BHXH huyện Cẩm Xuyên chúng ta cùng đi vào nghiên cứu các chế độ chi trả. 1. Tổ chức chi trả các chế độ BHXH tại huyện Cẩm Xuyên Phần chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH sẽ giao cho UBND các xã chịu trách nhiệm chi tận tay người hưởng. Phần chi trả 3 chế độ ốm đau, thai sản và dưỡng sức chuyển cho người lao động thông qua các chủ sử dụng lao động. Còn danh sách bảng lương được lập trước một tháng và gửi lên BHXH tỉnh Hà tĩnh để BHXH tỉnh quản lý chính xác số chi của huyện. Vào ngày 4 hàng tháng, cơ quan sẽ đi lĩnh tiền ở Kho bạc và chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH, BHXH huyện luôn tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của huyện uỷ, uỷ ban nhân dân huyện, phối kết hợp chặt chẽ với các phường trong việc rà soát, nắm chắc sự biến động của các đối tượng hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH, nhờ đó đã kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp hưởng sai, hưởng quá thời gian...Đồng thời, cơ quan cũng phân công cán bộ theo dõi chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH của từng xã, tổ chức kiểm tra luân phiên việc chi trả lương hưu và trợ cấp của các xã, qua đó kịp thời cùng xã giải quyết những phát sinh hoặc rút kinh nghiệm để tổ chức chi trả ngày càng tốt hơn. Mặc dù đối tượng hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH đông, số tiền chi trả lớn song BHXH huyện đã cùng với các xã có sự tham gia tích cực các đồng chí công an trong huyện đã thực hiện chi trả kịp thời, đủ số, đúng đối tượng, an toàn tuyệt đối, đảm bảo đến tận tay người hưởng trước ngày 10 hàng tháng. 2. Thực hiện chi trả các chế độ a. Chi trả chế độ ốm đau. Những người bị ốm đau, tai nạn (Không phải tai nạn lao động) có xác nhận của y tế phải nghỉ việc thì được hưởng trợ cấp ốm đau thay bằng tiền lương hoặc tiền công được quy định trong Nghị định 12/CP của Chính phủ như sau :  Các trường hợp được nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau: 25 LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ QuÕ Bản thân người lao động có tham gia BHXH bị ốm Người lao động có con dưới 7 tuổi bị ốm Người lao động thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá dân số. Điều kiện được hưởng trợ cấp Phải đóng BHXH, thời hạn hưởng trợ cấp phụ thuộc vào thời gian đóng BHXH - Có giấy xác nhận của tổ chức y tế (do Bộ y tế quy định)  Thời hạn trợ cấp và mức trợ cấp  Đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường - 30 ngày trong một năm nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm - 40 ngày trong một năm nếu đã đóng BHXH từ 15 đến 30 năm - 50 ngày trong một năm nếu đóng BHXH từ 30 năm trở lên.  Đối với người làm trong ngành nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên được nghỉ dài hơn 10 ngày so với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường có thời gian tương ứng như trên.  Người lao động bị mắc các loại bệnh cần chữa trị dài ngày (theo quy định của Bộ y tế) thì thời gian hưởng trợ cấp tối đa là 180 ngày không phụ thuộc vào thời gian đã đóng BHXH. Trường hợp hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng trợ cấp tiếp nhưng mức thấp hơn.  Người lao động thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá dân số thì được nghỉ từ 7-20 ngày tuỳ từng trường hợp cụ thể.  Người lao động được nghỉ chăm sóc con ốm 20 ngày trong năm đối với con dưới 3 tuổi và 15 ngày trong năm đối với con từ 3- 7 tuổi.  Trong thời gian nghỉ theo quy định người lao động được hưởng trợ cấp BHXH bằng 75% mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH dưới 30 năm. Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bao gồm lương theo cấp bậc, chức vụ, phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ (nếu có). Và đây là kết quả mà BHXH huyện đạt được như bảng số liệu sau.  - 26 LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ QuÕ Bảng6 : Chi trả chế độ ốm đau năm 2000-2002. NĂM CHỈ TIÊU TĂNG GIẢM QUA CÁC NĂM SỐ NGƯỜI ĐƯỢC SỐ TIỀN SỐ TIỀN TỶ HƯỞNG CHI TRỢ CẤP ĐƯỢC (ĐV :1000 LỆ ỐM ĐAU (NGƯỜI) HƯỞNG đồng) (%) (ĐV : 1000 đồng) 2000 398 87.405 - - 2001 417 90.574 3.169 3,63 2002 662 121.973 31.399 34,67 (Nguồn số liệu : BHXH huyện Cẩm Xuyên) Từ bảng số liệu trên chúng ta thấy: Số tiền được hưởng của năm 2001 tăng 3.169.000 đồng tương ứng với tỉ lệ 3,63% so với năm 2000. Đặc biệt là năm 2002 số tiền được hưởng có sự tăng đột biến về số tuyệt đối lên tới 31.399.000 đồng tức là tăng 34,67% so với năm 2001. Sở dĩ qua các năm số tiền được hưởng đều tăng như vậy là do số người được hưởng BHXH tăng lên, mà số người tăng lên là do Nhà nước ngày càng quan tâm đến sức khoẻ của người lao động nên các khoản trợ cấp được giải quyết nhanh và các khoản trợ cấp cũng được tăng lên.Bên cạnh đó, số người tham gia vào BHXH càng nhiều nên khoản trợ cấp cũng tăng lên. Một số người được hưởng vì phải chăm sóc con cái ốm đau, có người được hưởng vì bận việc riêng của gia đình và còn một số người nữa vì mắc bệnh cần điều trị dài ngày. b. Chi trả chế độ thai sản. Trong Nghị định 12/CP của Chính phủ quy định : Các trường hợp được hưởng - Lao động nữ có thai, sinh con thứ nhất, thứ hai. - Lao động nữ nuôi con sơ sinh. Điều kiện - Có tham gia đóng góp BHXH.  Thời hạn hưởng và mức hưởng BHXH 27 LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ QuÕ  Thời hạn. - Khi có thai được nghỉ khám thai 3 lần, mỗi lần 1 ngày. - Sẩy thai nghỉ từ 20 ngày đến 30 ngày tuỳ theo tháng thai. - Khi sinh con được nghỉ từ 4 đến 6 tháng tuỳ theo điều kiện làm việc - Sinh 1 lần nhiều con thì tính từ con thứ 2 trở đi, mỗi con sinh thêm mẹ được nghỉ thêm 30 ngày. - Trường hợp sau khi sinh con chết, người mẹ được nghỉ 75 ngày kể từ ngày sinh, nếu con dưới 60 ngày tuổi bị chết thì người mẹ được nghỉ thêm 15 ngày kể từ khi con bị chết nhưng không quá thời hạn nghỉ sinh con theo quy định chung. ‐ Nếu nuôi con sơ sinh thì người nuôi được nghỉ cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi. Mức trợ cấp - Được hưởng trợ cấp bằng 100% mức tiền lương làm cơ sở đóng BHXH trước khi nghỉ trong thời hạn đã nêu. - Được trợ cấp thêm một tháng tiền lương. Với đặc điểm là huyện tập trung nhiều nhà máy thuộc công nghiệp dệt, may, thực phẩm…nên việc thực hiện chế độ trợ cấp thai sản là nhu cầu đòi hỏi thường xuyên của người lao động bởi vì số lao động trong huyện đa phần là nữ. Chế độ này nhằm giúp người lao động nữ có khoản trợ cấp để thay thế cho khoản thu nhập bị mất đi do không làm việc vì sinh con. Hơn nữa, việc quy định thời gian nghỉ đã tính đến yếu tố điều kiện và môi trường lao động nhằm đảm bảo sức khoẻ cho sản phụ thuộc các nhóm lao động khác nhau.Và đây là kết quả đạt được khi thực hiện chế độ này. Bảng 7: Chi trả chế độ thai sản 2000 -2002 . CHỈ TIÊU TĂNG GIẢM QUA NĂM CÁC NĂM SỐ NGƯỜI ĐƯỢC SỐ TIỀN ĐƯỢC SỐ TIỀN TỶ HƯỞNG (NGƯỜI) HƯỞNG (ĐV :1000 LỆ (ĐV :1000 đồng) đồng) (% ) 2000 117 186.404 - - 2001 129 187.402 + 998 0,54 2002 119 275.378 + 87.976 46,95 28 LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ QuÕ (Nguồn số liệu: BHXH huyện Cẩm Xuyên) Từ bảng số liệu trên chúng ta thấy: Năm 2001 số tiền được hưởng tăng 998.000 đồng hay 0,54% điều này là do số người được hưởng trợ cấp thai sản năm 2001 nhiều hơn năm 2000, số người được hưởng tăng lên như vậy là do số lao động nữ trong độ tuổi sinh đẻ và những người sinh con thứ nhất, thứ hai tương đối lớn cho nên việc tăng số tiền chi trả trợ cấp thai sản cho người tham gia đóng BHXH đó là điều tất yếu. Năm 2002 số tiền được hưởng tăng số tuyệt đối là 87.976.000 đồng tức 46,95%, nhưng số nguời được hưởng chế độ thai sản giảm so với năm 2001. Số người được hưởng giảm đi mà số tiền được hưởng lại tăng lên đột biến như vậy là do năm 2002 số người sinh con ít hơn năm 2001 và đặc biệt là do điều kiện và trang thiết bị y tế, thuốc men ngày càng hiện đại hơn, giá cả những trang thiết bị y tế ngày một đắt hơn, và hơn nữa ngày càng có nhiều doanh nghiệp, xuất hiện trong nhiều thành phần kinh tế, nên mức độ chi trả ngày một nhiều và tăng lên một cách đáng kể. c. Chi trả chế độ Dưỡng sức. Điều kiện hưởng : Người lao động đã đóng đủ BHXH theo quy định thì được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ khi có trong 3 điều kiện sau đây : - Có đủ 3 năm đóng BHXH trở lên tại đơn vị mà bị suy giảm sức khoẻ. - Sau khi điều trị nội trú hoặc ngoại trú do ốm đau, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp mà chưa phục hồi sức khoẻ. - Lao động nữ yếu sức khoẻ sau khi nghỉ thai sản( kể cả trường hợp nghỉ việc do sẩy thai). Đây là kết quả BHXH huyện đã chi trả. Bảng 8: Chi trả chế dưỡng sức 2000-2002 CHỈ TIÊU TĂNG GIẢM QUA NĂM CÁC NĂM SỐ NGƯỜI ĐƯỢC SỐ TIỀN ĐƯỢC SỐ TIỀN TỶ HƯỞNG HƯỞNG (ĐV :1000 LỆ ( NGƯỜI) (ĐV :1000 đồng) đồng) (%) 2001 195 14.650 - - 2002 612 101.750 + 87.100 594,54 29 LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ QuÕ (Nguồn số liệu:BHXH huyện Cẩm Xuyên) Từ bảng số liệu trên ta thấy: Năm 2000 chưa có số liệu về chế độ dưỡng sức, vì chế độ này được thực hiện vào năm 2001 khi có quyết định số 37/2001/QĐ- TTG của Chính phủ. Còn 2 năm tiếp theo khi được thực hiện thì BHXH đă đạt được những kết quả rất khả quan. Năm 2002 tăng rất mạnh so với năm 2001 là 87.100.000 đồng tức là tăng 594,54%( nghĩa là tăng gần 7 lần). Lí do số tiền hưởng đạt được kết quả như vậy là do số người được nghỉ dưỡng sức nhiều hơn, có sự thay đổi về số lượng người tham gia đóng BHXH. Và số người lao động ốm đau, thai sản đều ảnh hưởng đến nhu cầu nghỉ dưỡng sức của người lao động. d. Chi trả chế độ Hưu trí. Nghị định số 12/CP của Chính phủ ban hành ngày 26/01/1995 quy định những đối tượng sau đây được hưởng chế độ hưu trí : Điều kiện Trong chế độ hưu trí điều kiện để hưởng trợ cấp gồm tuổi đời và sổ năm đóng BHXH. Trong chế độ hưu trí điều kiện để hưởng trợ cấp gồm tuổi đời và số năm đóng BHXH. Để được hưởng trợ cấp hưu trí đầy đủ thì về tuổi đời. + Nam phải đủ 60 tuổi trong điều kiện lao động bình thường và đủ 55 tuổi nếu làm ở ngành nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, hoặc ở nơi khó khăn có phụ cấp khu vực với hệ số 0,7 trở lên, hoặc công tác ở chiến trường B,C,K. + Nữ phải có đủ 55 tuổi trong điều kiện lao động bình thường hoặc đủ 50 tuổi nếu làm ở các công việc và khu vực nêu trên như nam giới.  Về thời gian đóng BHXh có phải đủ 20 năm đóng đối với các loại lao động và đối với các trường hợp giảm tiền thì trong đó phải có 15 năm ở ngành nghề hoặc công việc nặng nhọc độc hại hoặc ở nơi khó khăn gian khổ có phụ cấp với hệ số 0,7 trở lên, hoặc công tác ở chiến trường B, C, K.  Những người nghỉ hưu nhưng được hưởng trợ cấp thấp hơn với các điều kiện sau : + Nam đủ 60 tuổi, nữ 55 tuổi nhưng có thời gian đóng BHXH đủ 15 30 LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ QuÕ năm đến dưới 20 năm. + Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. + Người lao động có ít nhất 15 năm làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại đã đóng BHXH đủ 20 năm mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, không phụ thuộc vào tuổi đời. Sự thay đổi chế độ hưu Ngày 12/11/1998 Chính phủ ban hành Nghị định 39/CP sửa đổi một số quy định đối với chế độ hưu như sau : - Đối với những người đủ 55 tuổi ( đối với nam ) và 50 tuổi (đối với nữ) mà có đủ 30 năm đóng BHXH trở lên thì hưởng đủ 75% tiền lương bình quân của 5 năm cuối mà không bị trừ tỷ lệ % như trước. Còn đối với những người không đủ điều kiện được hưởng hưu đầy đủ thì thay vì trừ 2% nay chỉ trừ 1%. - Đối với những người đã từng có 15 năm làm công việc nặng nhọc độc hại mà sau đó chuyển sang làm công việc khác có mức tiền lương thấp hơn thì khi tính tiền lương bình quân, được tính bình quân của 5 năm liền kề có mức lương cao nhất. Chi trả lương hưu chiếm tỉ lệ lớn nhất trong tổng chi của BHXH trong các năm. Những người hưởng lương hưu được phân chia thành hai loại đối tượng; hưu quân đội và hưu công nhân viên chức. Thông qua bảng thống kê dưới đây chúng ta sẽ thấy rõ được thực trạng chi trả lương hưu của BHXH huyện trong những năm qua. Bảng 9: Chi trả chế độ hưu trí 2000-2002 CHỈ TIÊU SỐ TIỀN TĂNG GIẢM QUA CÁC NĂM SỐ NGƯỜI NĂM SỐ TIỀN TRỢ CẤP SỐ TIỀN TỶ LỆ(%) ĐƯỢC HƯỞNG (ĐV :1000 đồng) (ĐV :1000 đồng) TRỢ CẤP NSNN QBHXH NSNN QBHXH NSNN QBHXH NSNN QBHXH 988.000 - - - - 2000 8.949 230 15.004.518 2001 9.050 164 17.460.974 1.008.762 +2.456.456 +20.762 16,37 2,10 2002 9.066 140 17.282.937 1.447.302 -178.037 +438.540 1,01 43,47 (Nguồn số liệu: BHXH huyện Cẩm Xuyên) 31 LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ QuÕ Từ bảng số liệu trên ta thấy: Chi trả chế độ hưu trí BHXH lấy từ nguồn ngân sách lớn hơn nhiều so với nguồn quỹ BHXH. Vì nguồn quỹ chỉ dùng để chi trả cho các đối tượng nghỉ việc trước 01/01/1995 trở đi. Nếu so sánh cụ thể số chi trong từng nguồn thì : * Chế độ hưu trí BHXH chi trả từ Nguồn Ngân Sách : Năm 2001 số tiền BHXH huyện Cẩm Xuyên chi trả lớn hơn năm 2000 là: 2.456.456.000 đồng tức tăng 16,37%. Đó là do có sự điều chỉnh lương hưu theo NĐ 175/CP. Năm 2002 số tiền hưởng trợ cấp giảm 178.037.000 đồng tức giảm 1,01%. Nguyên nhân giảm là do : những cán bộ hưu trí ở tuổi cao, già yếu, ốm đau, bệnh tật chết tương đối lớn và BHXH huyện đã cắt giảm kịp thời, và vì điều kiện hoàn cảnh gia đình nên số cán bộ hưu trí chuyển đi các tỉnh khác. * Chế độ Hưu trí BHXH chi trả từ nguồn quỹ: Trong năm 2001 số tiền trợ cấp so với năm 2000 tăng 20.762.000 đồng tức là tăng 2,10% và năm 2002 cũng tăng so với năm 2001 là 438.540.000 đồng tức là tăng 43,47%. Nguyên nhân của việc tăng chi từ quỹ là do tỷ lệ cán bộ công chức Nhà nước nghỉ hưu tăng tương đối lớn. Và số cán bộ công chức nghỉ hưu trước tuổi tăng do quá trình sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước, các đơn vị hành chính sự nghiệp tinh giảm biên chế và nghỉ theo các chế độ khác của Nhà nước. e. Chế độ Tử tuất. Nghị định 12/CP của Chính phủ quy định :  Các trường hợp - Người lao động đang làm việc bị ốm đau bệnh tật hoặc tai nạn chết. - Những người đang nghỉ chờ hưu bị chết. - Những người đang hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng (như hưu, mất sức lao động, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp) bị chết những trường hợp trên thân nhân được hưởng chế độ trả trước.  Điều kiện hưởng Tham gia BHXH dưới 15 năm mà chết thân nhân được hưởng trợ cấp 1 lần. Tham gia BHXH từ 15 năm trở lên mà chết thì được hưởng trợ cấp hàng tháng kèm theo các điều kiện của thân nhân. 32 LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ QuÕ  Các loại trợ cấp - Mai táng phí : chung cho tất cả mọi người chết là bằng 8 tháng tiền lương tối thiểu. - Trợ cấp 1 lần : người lao động chưa đủ 15 năm đóng BHXH hoặc thân nhân chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hàng tháng. Mức trợ cấp là mỗi năm đóng BHXH thì được một tháng tiền lương bình quân làm căn cứ đóng BHXH nhưng không quá 12 tháng. Đối với người đang hưởng hưu chết mà thân nhân không đủ điều kiện trợ cấp hàng tháng thì nếu chết trong năm hưởng hưu thứ nhất thì được hưởng 12 tháng lương hưu. nếu chết từ năm hưởng hưu thứ 2 trở đi, mỗi năm đã hưởng BHXH giảm đi một tháng lương, nhưng tối thiểu cũng bằng 3 tháng lương hưu. - Trợ cấp tuất hàng tháng : khi thân nhân của người đủ điều kiện hưởng trợ cấp hàng tháng ở vào một trong các trường hợp sau: + Con chưa đủ 15 tuổi hoặc đến 15 tuổi nếu đang đi học. + Bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ chồng đã hết tuổi lao động (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi). Mức trợ cấp được hưởng đối với mỗi thân nhân bằng 40% tiền lương tối thiểu nhưng không quá 4 suất. Những người cô đơn, không người nuôi dưỡng thì được trợ cấp bằng 70% tiền lương tối thiểu. BHXH huyện còn chịu trách nhiệm quản lý đối tượng là người về hưu, lão thành cách mạng và mất sức lao động. Khi những người này chết thì thân nhân tiến hành làm hồ sơ xin hưởng tiền tuất tuỳ theo điều hưởng một lần hoặc hàng tháng. Chi trả BHXH ở BHXH huyện chủ yếu là cho đối tượng hưu là công nhân viên chức chiếm tỷ lệ lớn còn lại là hưu trí quân đội và lão thành cách mạng chiếm tỷ lệ nhỏ. Các đối tượng hưởng chế độ tuất trên địa bàn huyện như sau: Bảng 10: Chi trả chế độ tử tuất 2000-2002 CHỈ TIÊU SỐ TIỀN TĂNG GIẢM QUA CÁC NĂM NĂM SỐ NGƯỜI SỐ TIỀN TRỢ SỐ TIỀN ĐƯỢC HƯỞNG CẤP (ĐV :1000 đồng) TRỢ CẤP (ĐV :1000 đồng) 33 TỶ LỆ(%) LuËn v¨n tèt nghiÖp NSNN QBHXH Ph¹m ThÞ QuÕ NSNN QBHXH NSNN QBHXH NSNN QBHXH 2000 836 116 812.990 95.746 - - - - 2001 865 89 969.908 97.744 +156.918 + 1.980 19,30 2,07 2002 871 60 880.939 131.163 - 88.969 +33.419 9,17 34,19 (Nguồn số liệu: BHXH huyện Cẩm Xuyên.) Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy từ nguồn ngân sách Nhà nước và từ nguồn quỹ bảo hiểm xã hội : Trong năm 2001 nguồn ngân sách Nhà nước chi trả lớn hơn nguồn quỹ BHXH cụ thể là tăng 156.918.000 đồng tức là tăng 19,30 so với năm 2000 và nguồn quỹ BHXH cũng tăng nhưng với số tiền bé hơn là 1.980.000 đồng hay tăng 2,07% . Nguyên nhân hai nguồn này tăng lên là do chi trả cho con của người lao động bị chết chưa đủ 15 tuổi hoặc bố, mẹ, vợ hoặc chồng người nuôi dưỡng hợp pháp đã hết tuổi lao động. Năm 2002 số tiền trợ cấp từ nguồn quỹ BHXH cũng tăng 33.419.000 đồng tức là tăng 34,19% so với năm 2001. Nhưng số tiền trợ cấp đối với nguồn NSNN giảm 88.969.000 đồng hay giảm 9,17% (so với năm 2001). Nguyên nhân giảm là qua quá trình rà soát hồ sơ của các đối tượng hưởng tuất, BHXH huyện phát hiện và cắt giảm kịp thời một số lượng tương đối lớn các đối tượng ở tuổi trưởng thành hết hạn hưởng. g. Chế độ Tai nạn lao động và Bệnh nghề nghiệp (TNLĐ - BNN) Nghị định 12/CP của Chính phủ quy định :  Trường hợp được xác định là TNLĐ và BNN. - Bị tai nạn trong giờ làm việc, tại nơi làm việc và ngoài giờ làm việc theo yêu cầu của chủ sử dụng lao động. - Bị tai nạn lao động ngoài giờ làm việc theo yêu cầu của chủ sử dụng lao động. - Bị tai nạn trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc. - Bị các bệnh nghề nghiệp do môi trường và điều kiện lao động. Danh mục BNN do Bộ y tế và Bộ lao động- thương binh xã hội quy định.  Điều kiện được hưởng trợ cấp - Có tham gia đóng BHXH - Có giám định thương tật, bệnh tật theo quy định của pháp luật hiện hành. Các loại trợ cấp 34 LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ QuÕ  Khi bị TNLĐ, BNN trong thời gian điều trị người lao động vẫn được hưởng lương và các chi phí điều trị do chủ sử dụng lao động chi trả (không thuộc trợ cấp BHXH).  Khi đã ổn định thương tật, được giám định thương tật thì được hưởng trợ cấp BHXH tính từ khi ra viện, gồm : - Trợ cấp 1 lần (nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 5-30% bằng từ 4 đến 12 tháng tiền lương tối thiểu). - Trợ cấp hàng tháng( nếu bị suy giảm từ 31% trở lên) bằng từ 0,11,6 lần mức lương tối thiểu tuỳ thuộc vào tỷ lệ suy giảm khả năng lao động. - Được phụ cấp cho người phục vụ bằng 0,8 mức tiền lương tối thiểu đối với những người mất khả năng lao động từ 81% trở lên và bị liệt cột sống, mù hai mắt, cụt hai tay, tâm thần nặng. - Nếu bị TNLĐ hoặc BNN mà chết thì gia đình được hưởng trợ cấp một lần bằng 20 tháng tiền lương tối thiểu và được hưởng trợ cấp trước, không phụ thuộc vào thời gian đóng BHXH. - Người bị TNLĐ và BNN có đủ điều kiện được hưởng trợ cấp hưu trí. Cùng với sự phát triển kinh tế, điều kiện lao động và cống tác an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiêp ở nước ta hiện nay đã có sự thay đổi đáng kể. Mặc đã có nhiều cải cách nhưng để xoá bỏ hoàn toàn TNLĐ và BNN là điều không thể. Vì vậy chế độ này được quan tâm đặc biệt ở những nước thực hiện BHXH đối với người lao động. Kết quả chi trả chế độ trợ cấp TNLĐvà BNN tại BHXH huyện như sau : Bảng 11: Chi trả chế độ TNLĐ- BNN 2000-2002 CHỈ TIÊU SỐ TIỀN TĂNG GIẢM QUA CÁC NĂM NĂM SỐ NGƯỜI SỐ TIỀN TRỢ SỐ TIỀN ĐƯỢC HƯỞNG CẤP (ĐV :1000 đồng) TRỢ CẤP TỶ LỆ(%) (ĐV :1000 đồng) NSNN QBHXH NSNN QBHXH NSNN QBHXH NSNN QBHXH 2000 16 19 19.558 18.208 - - - - 2001 16 15 29.019 25.078 +9.461 +6.870 48,37 37,73 2002 15 10 26.515 30.931 -2.504 +5.853 8,63 23,34 (Nguồn số liệu: BHXH huyện Cẩm Xuyên.) 35 LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ QuÕ Qua số liệu trên chúng ta thấy: Số tiền chi trả qua các năm đều có sự tăng, giảm khác nhau cụ thể : Từ nguồn ngân sách, năm 2001 tăng là 9.46.000 đồng tức tăng 48,37% so với năm 2000. Nguyên nhân dẫn đến sự biến động trên là do có sự điều chỉnh lương hưu và trợ cấp BHXH theo nghị định 176/CP. Năm 2002 giảm 8,63% hay giảm là 2.504.000 đồng so với năm 2001. Nguyên nhân là do các đối tượng lao động di chuyển đến các tỉnh bạn, và có nhiều trường hợp bị chết… Nguồn quỹ: năm 2001 tăng hơn năm 2000 là 6.870.000 đồng tức là tăng 37,73% và năm 2002 tăng hơn năm 2001 là 5.853.000 đồng hay là tăng 23,34%. Nguyên nhân dẫn đến sự tăng số tiền chi trả qua các năm là do số cán bộ công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước, các xí nghiệp sản xuất bị tai nạn ngày càng tăng vì gặp nhiều rủi ro trong lao động sản xuất, chế độ bảo hộ lao động không đảm bảo an toàn trong quá trình làm việc, công tác… 3. Đánh giá chung. Trong những năm qua BHXH huyện Cẩm Xuyên đã gặt hái được nhiều thành công đáng kể. Cụ thể là các khoản thu trong các năm qua tăng dần. BHXH huyện Cẩm Xuyên đã có nhiều cố gắng nhằm đạt được những chỉ tiêu đã đề ra. Nhìn chung các khoản chi từ ngân sách nhà nước vẫn chiếm một khoản lớn trong tổng chi BHXH trong những năm qua. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế huyện Cẩm Xuyên chưa phát triển mạnh so với một số quận huyện khác trên toàn quốc nên tỷ lệ thu so với chi vẫn chưa cao. Ngoài ra, những hiện tượng tiêu cực trong cơ quan là không đáng kể đội ngũ cán bộ trong cơ quan hết sức tận tình trong việc giải thích, hướng dẫn những người làm chế độ. Công tác chi trả các chế độ BHXH ngày càng được cải thiện, việc chi trả diễn ra nhanh chóng kịp thời, an toàn và chính xác. Chính vì vậy đã được đông đảo những người hưởng chế độ hoan nghênh, tạo niềm tin đối với BHXH tỉnh Hà Tĩnh. 36 LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ QuÕ CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP BHXH Việt Nam là ngành mới được thành lập theo NĐ 19/CP ngày 16/2/1995 của Chính phủ để giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo công tác quản lý BHXH và thực hiện các chế độ, chính sách BHXH theo pháp luật của Nhà nước. Ngay từ những ngày đầu mới thành lập, BHXH Việt nam đã nhanh chóng ổn định tổ chức và từ ngày 01/10/1995 toàn bộ hệ thống BHXH Việt nam đã chính thức đi vào hoạt động. Đến nay, mặc dù bước đầu còn gặp nhiều khó khăn nhưng BHXH đã có nhiều cố gắng và đạt được những thành tích nhất định, khẳng định được vị trí của mình, khẳng định được sự tồn tại và phát triển thông qua các hoạt động của ngành. Đó là số thu BHXH ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước, chi trả cho các chế độ BHXH kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế độ chính sách và đủ số lượng, bước đầu đã có những biện pháp đầu tư tăng trưởng quỹ mang lại hiệu quả. Tuy nhiên, qua một thời gian ngắn hoạt động, BHXH Việt nam nhận thấy còn có những thiếu sót tồn tại trong chính sách BHXH và trong quá trình thực hiện. Để chính sách BHXH bảo đảm tốt hơn đời sống cho người lao động, góp phần tích cực vào việc ổn định an toàn xã hội và sự nghiệp phát triển kinh tế. Dưới đây em xin đưa ra một số ý kiến của mình nhằm hoàn thiện và đổi mới chính sách BHXH. 1.Về văn bản pháp luật Chuyển sang nền kinh tế thị trường cùng với sự thay đổi trong nội dung và đối tượng điều chỉnh các quan hệ xã hội – pháp luật nói chung và chế độ BHXH nói riêng cũng có sự thay đổi. Tuy nhiên, trong các chế định thì chế định pháp lí về BHXH dường như mang tính chất ổn định nhất, điều này rất thuận lợi trong việc xây dựng lại hệ thống quy định về BHXH cho tương lai. Tất nhiên, vẫn cần thiết phải có điều chỉnh trợ cấp cho phù 37 LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ QuÕ hợp với điều kiện kinh tế – xã hội và sự phát triển kinh tế. Yêu cầu ở đây là cần phải có chính sách lao động đồng bộ. Việc xây dựng chế độ BHXH phải khắc phục được tính giải quyết tình thế vì chế độ BHXH ban hành hôm nay không chỉ áp dụng để giải quyết các chế độ cho người lao động đã làm việc trước đây nay về nghỉ chế độ mà còn áp dụng trong hiện tại và tương lai. Mặt khác, sự sát nhập của BHXH và BHYT sẽ gây ra nhiều khó khăn cho công tác quản lý hai nghiệp vụ này.Vì vậy, theo em cần sớm ban hành Luật BHXH và hệ thống hoá văn bản về BHXH pháp quy về BHXH ở mức cao hơn để thực hiện rõ tầm quan trọng của BHXH và có thể quản lý thống nhât hai nghiệp vụ này. Song song với việc ban hành Luật BHXH, chúng ta cũng nên thay đổi lại tỉ lệ đóng BHXH. Hiện nay, do mức sống của xã hội ngày càng được nâng cao đã làm cho tuổi thọ trung bình của con người cũng tăng theo. Cách đây 30 năm, tuổi thọ trung bình của người Việt nam chỉ vào khoảng 50 –60 tuổi thì đến nay tuổi thọ trung bình của người Việt nam đã khoảng 75 tuổi. Tuổi thọ trung bình tăng lên sẽ làm cho số tiền chi trả lương hưu tăng, điều này không đảm bảo nguyên tắc cân bằng thu – chi trong BHXH bởi vì tỉ lệ thu BHXH như hiện nay la hơi thấp. Vì vậy theo tôi, tỷ lệ đóng BHXH nên tăng lên 25% tổng quỹ lương và được phân chia như sau : + Người sử dụng lao động đóng góp 18% tổng quỹ lương. + Người lao động đóng góp 7% tổng quỹ lương. 2. Về đối tượng hưởng, chế độ hưởng BHXH Do nhu cầu tham gia BHXH của các đối tượng lao động ngày càng cao cho nên trong những năm gần đây BHXH Việt nam đã cho triển khai loại hình BHXH tự nguyện (thí điểm ở 5 tỉnh, thành) song song với loại hình BHXH bắt buộc. Tuy nhiên, những quy định cụ thể về loại hình BHXH tự nguyện vẫn chưa có và loại hình BHXH này cũng chưa được áp dụng rộng rãi. Vì vậy, theo em BHXH Việt nam nên triển khai rộng rải loại hình BHXH tự nguyện kèm theo những quy định cụ thể, rõ ràng để BHXH huyện cũng như BHXH các huyện khác có thể nhanh chóng triển khai rộng rãi loại hình BHXH này. 38 LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ QuÕ Đối tượng tham gia BHXH là những người làm nông nghiệp, tiểu thương, những người làm việc trong các đơn vị sử dụng dưới 10 người lao động có một khoản thu nhập tương đối ổn định.  Các khoản đóng góp cho quỹ BHXH tự nguỵện chủ yếu dựa vào sự đóng góp của người tham gia. Tuy nhiên tỷ lệ đóng góp này phải được đảm bảo hợp lí.  Hiện nay chỉ nên triển khai BHXH tự nguyện cho 4 chế độ sau  Chi trả lương hưu  Trợ cấp ốm đau  Trợ cấp thai sản  Trợ cấp tử tuất Riêng 2 chế độ, chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp thì chưa nên triển khai vội, bởi vì chưa thể kiểm soát được rủi ro sẽ xẩy ra cũng như khó quản lí đối tượng này. Còn chế đô dưỡng sức mới được đi vào hoạt động (2001) nên chưa thể tìm ra được những nguyên nhân cụ thể để triển khai nên cũng có thể triển khai sau. 3. Về chế độ, chính sách BHXH a. Chế độ hưu trí Chế độ hưu trí là một chính sách lớn của xã hội, nó quyết định đời sống của người lao động trong những năm còn lại của cuộc đời sau khi đã về hưu. Vì vậy, các chế độ chính sách cần hoàn thiện song hành với sự phát triển chung của toàn xã hội. Hiện nay, tuổi thọ trung bình quân của ngừơi dân ở các nước có xu hướng ngày càng tăng lên và mức sinh ngày càng giảm. Đa số các nước độ tuổi nghỉ hưu được quy định tăng tương ứng nhằm giảm bớt gánh nặng xã hội về chi BHXH cũng như tận dụng chất xám của người lao động. Quy định độ tuổi nghỉ hưu hợp lý sẽ hạn chế sự mất cân đối quỹ BHXH, đồng thời thu hút lực lượng lao động có trình độ cao cống hiến cho công cuộc xây dựng đất nước. 39 LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ QuÕ Pháp luật cần có quy định mềm dẻo hơn trong chế độ này sao cho phù hợp với tính chất nghề nghiệp, điều kiện kinh tế – xã hội, vừa khai thác được hiệu quả tiềm năng và chất lượng lao động. Cụ thể, những đề xuất của em đối với chế độ hưu trí như sau : Nên quy định lại tuổi nghỉ hưu : - Đối với những người làm trong điều kiện bình thường thì nên quy định bắt buộc tuổi nghỉ hưu như sau : + Nam : 60 tuổi nghỉ hưu + Nữ : 60 tuổi nghỉ hưu - Đối với những người làm việc trong môi trường độc hại, điều kiện làm việc kém an toàn, nên điều chỉnh sao cho họ có thể nghỉ sớm hơn bình thường từ 10 năm trở xuống (nếu họ muốn). Tuy nhiên họ phải đảm bảo thời gian đóng BHXH là 25 năm. Chính sách BHXH vẫn có đan xen với chính sách ưu đãi xã hội. Những người đi B, C, K phải do pháp luật ưu đãi, xã hội điều chỉnh chứ không phải do pháp luật BHXH điều chỉnh. Vì vậy cần phải tách chính sách này ra khỏi chính sách BHXH để đảm bảo cho sự chi trả của quỹ BHXH.  Mức trợ cấp BHXH chưa phù hợp với quan hệ đóng- hưởng giữa các nhóm lao động trong việc quy định sau 30 năm đóng BHXH thì từ năm thứ 31 mổi năm đóng thêm được hưởng một lần bằng 1/2 tháng lương nhưng không quá 5 tháng. Việc quy định như vậy là không đảm bảo công bằng xã hội. Vì vậy, theo em nên không nên khống chế số thời gian chi trả lần đầu cho số tháng trên 30 năm là 5 tháng, mà tính chi trả tương ứng thời gian đóng BHXH vượt trội trên 30 năm, mỗi năm 1/2 tháng lương bình quân. Việc tính lương hưu dựa vào mức lương bình quân 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu cũng nên xem xét lại, bởi vì có người trong 5 năm cuối hệ số lương chỉ thay đổi 2 lần nhưng cũng có người hệ số lương trong 5 năm cuối lại thay đổi 3 lần. Nếu chỉ dựa vào mức lương bình quân trong 5 năm cuối để tính lương hưu cũng không đảm bảo công bằng xã hội. 40
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan