Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tài chính - Ngân hàng Bảo hiểm Báo cáo chuyên đề bảo hiểm bh04 phần 3...

Tài liệu Báo cáo chuyên đề bảo hiểm bh04 phần 3

.PDF
20
92
83

Mô tả:

Đối với phương tiện chứa dữ liệu bên ngoài :công ty sẽ bồi thường bất kỳ một chi phí nào nếu chứng minh được rằng người được bảo hiểm đã bỏ ra trong thời hạn là 12 tháng kể từ ngày phát sinh sự cố nhằm mục đích duy nhất là phục hồi lại các phương tiện lưu trữ dữ liệu bên ngoài trở lại tình trạng bình thường, kể từ ngày xảy ra một sự được bồi thường, số tiền bảo hiểm đối với thời hạn bảo hiểm còn lại sẽ giảm đi một lượng bằng số tiền bồi thường, trừ khi số tiền bảo hiểm sẽ lại được phục hồi lại như ban đầu. Số tiền bồi thường được giói hạn bởi số tiền bảo hiểm trừ đi mức khấu trừ theo thoả thuận. Sau cùng là xét duyệt hồ sơ bồi thường và thông báo cho khách hàng, hoàn chỉnh hồ sơ trình ban giám đốc. Sau khi thông báo ,nếu khách hàng chấp nhận thì chuyển cho kế toán tài vụ trả tiền bồi thường ,nếu không phải tìm hiểu lại và giải quyết cho thoả đáng. * Có thể nói, công ty PTI rất đề cao công tác giám định và bồi thường để chất lượng sản phẩm luôn được nâng cao. Sau đây là các bước công tác chủ yếu và nội dung cụ thể trong công tác giám định và bồi thường tổn thất của công ty PTI: Bước 1: Tiếp nhận và xử lý thông tin về tổn thất Trong bước này khi nhận được thông báo tổn thất người được bảo hiểm bằng các văn bản (hoặc qua điện thoại, hoặc qua các nguồn tin khác). Cán bộ công ty cần nắm ngay những thông tin cần thiết như: - Tên và địa chỉ của người thông báo tổn thất - Địa điểm, thời gian xảy ra tổn thất - Thông tin ban đầu về hậu quả thiệt hại - Đánh giá ban đầu về nguyên nhân tổn thất - Các biện pháp hạn chế tổn thất đã áp dụng Tuy nhiên để đảm bảo chính xác thì công ty phải kiểm tra thông tin vừa nhận được qua các nguồn tin khác như: công an, chính quyền sở tại, cấp chủ quản của đơn vị xảy ra tổn thất. Sau đó các cán bộ công ty báo cáo ngay cho cấp lãnh đạo trực tiếp để đề xuất phương án xử lý hoặc chủ động xử lý thông 41 tin về tổn thất với các vụ được phân cấp. Đối với các vụ tổn thất ước tính thiệt hại đến 50.000USD các đơn vị phải báo cáo ngay với công ty bằng văn bản. Bước 2: Công tác giám định Nếu vụ tổn thất xảy ra trên địa bàn thuộc đơn vị quản lý thì: Một là, đơn vị cử cán bộ giám định đến hiện trường nơi xảy ra tổn thất để thu thập đủ thông tin về vụ tổn thất, bao gồm các công việc cụ thể sau: - Ghi chép và thu thập đầy đủ thông tin, số liệu có liên quan đến hiện trường vụ tổn thất. - Thu thập vật chứng và lời khai nhân chứng. - Đề xuất, phối hợp với người được bảo hiểm và các cơ quan chức năng để áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế tổn thất. - Thu thập, tham khảo ý kiến của các bên có liên quan có mặt tại hiện trường (cảnh sát PCCC, đơn vị xảy ra tổn thất, chính quyền địa phương). - Lập biên bản hiện trường vụ tổn thất mô tả chi tiết hiện trường, sơ bộ diễn biến, dự đoán nguyên nhân, ước tính thiệt hại. Hai là, việc giám định được thực hiện gồm những việc sau: - Phối hợp với các cơ quan chức năng điều tra, kết luận diễn biễn, nguyên nhân vụ tổn thất. - Thu thập đầy đủ hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc xác định số lượng và giá trị tài sản được bảo hiểm tại thời điểm trức khi xảy ra tổn thấtl. - Tiến hành so sánh, đối chiếu giữa chứng từ với những thông tin tài liệu thu thập được tại hiện trường vụ tổn thất để xác định chính xác mức độ thiệt hại. Từ đó lập biên bản giám định tổn thất. - Tuy nhiên, đối với những vụ tổn thất lớn hoặc đòi hỏi có kiến thức chuyên ngành hoặc theo yêu cầu của nhà tái bảo hiểm hoặc theo chỉ đạo của công ty thì việc giám định có thể sẽ do một tổ chức giám định độc lập thực hiện trên cơ sở hợp đồng giám định. -Thẩm quyền kí kết và thực hiện hợp đồng giám định của các đơn vị theo mức phân cấp bồi thường được qui định cụ thể ở phần phân cấp bồi thường. 42 Trong những trường hợp cụ thể khi cần công ty có thể cử cán bộ giám định của công ty giúp các công ty tiến hành công tác giám định. Nhưng các đơn vị là người chủ trì và kí biên bản giám định vụ tổn thất . - Trong trường hợp cán bộ giám định của PTI không có mặt tại hiện trường xảy ra vụ tổn thất trong thời hạn ghi trong quy tắc bảo hiểm hoặc vì lý do cấp thiết phải dọn dẹp hiện trường và cơ quan chức năng thụ lý hồ sơ chuyển cho PTI, cán bộ giám định và đơn vị có nhiệm vụ tìm hiểu nguyên nhân, diễn biến vụ tổn thất nếu có điểm nào không rõ phải xác minh, bổ xung bằng chứng cứ đủ tính pháp lý cần thiết. Bước 3: Lập hồ sơ tổn thất 1. Trách nhiệm lập hồ sơ Các đơn vị có trách nhiệm xử lý thông tin tổn thất và lập hồ sơ đối với những vụ tổn thất xảy ra trên địa bàn đơn vị mình phụ trách. Căn cứ từng vụ việc cụ thể, nếu vượt phân cấp thuộc các đơn vị thì công ty có thể cử cán bộ nghiệp vụ trực tiếp giúp các đơn vị lập hồ sơ. 2. Hồ sơ đối với các tổn thất theo đơn bảo hiểm thiết bị điện tử bao gồm: - Giấy yêu cầu bảo hiểm của người được bảo hiểm. - Danh mục tài sản được bảo hiểm. - Hoá đơn thanh toán phí bảo hiểm. - Hợp đồng bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm. - Giấy thông báo tổn thất của người được bảo hiểm. - Bản kê khai thiệt hại và các chứng từ chứng minh thiệt hại. - Biên bản hiện trường của các cơ quan chức năng hoặc của PTI - Các văn bản, phim ảnh và tài liệu khác có liên quan đến vụ tổn thất. - Biên bản giám định vụ tổn thất của PTI hoặc của tổ chức giám định độc lập PTI chỉ định hoặc do PTI và người được bảo hiểm thoả thuận chỉ định. - Tờ trình đề xuất giải quyết bồi thường * - Thông báo bồi thường của PTI. 43 Bước 4: Thủ tục xét giải quyết bồi thường 1. Phân cấp xét giải quyết bồi thường . Khi có thông tin về các vụ tổn thất phải được giải quyết kịp thời và báo cáo đầy đủ với công ty sau khi cử cán bộ đến hiện trường nơi xảy ra vụ tổn thất . Riêng đối với những vụ tổn thất ước tính thiệt hại đến 50.000USD thì các đơn vị phải báo cáo ngay để công ty chỉ đạo kịp thời . * Việc phân cấp xét giải quyết bồi thường như sau : Căn cứ xét giải quyết bồi thường theo phân cấp đã được qui định . Các đơn vị chủ động xét, giải quyết bồi thường đối với các vụ tổn thất thuộc mức phân cấp nói trên, sau đó chuyển bản sao hồ sơ về công ty chậm nhất là 10 ngày kể từ khi chuyển tiền bồi thường cho người được bảo hiểm . Trong quá trình lập hồ sơ nếu xét thấy chắc chắn thuộc trách nhiệm bảo hiểm của công ty bảo hiểm Bưu Điện thì có thể tạm ứng tối đa đến 50% của số tiền dự kiến bồi thường cho người được bảo hiểm để tạo điều kiện cho việc ổn định sản xuất -kinh doanh của khách hàng, nâng cao uy tín của công ty bảo hiểm Bưu Điện trên thị trường bảo hiểm . * Mối quan hệ giữa các phòng chức năng trong việc xét giải quyết bồi thường: - Phòng nghiệp vụ chịu trách nhiệm trước lãnh đạo đơn vị về việc lập hồ sơ, biên bản giám định, xác định phạm vi trách nhiệm bảo hiểm , đề xuất bồi thường và các công việc có liên quan đến việc giải quyết bồi thường (như tổ chức thanh lí thu hồi phế liệu, tổ chức sửa chữa tài sản bị hư hại, mua mới tài sản để thay thế tài sản bị tổn thất hoàn toàn trong trường hợp bồi thường bằng hiện vật...) Phòng kế toán - tài chính có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ, kiểm soát giá cả để tham mưu cho lãnh đạo đơn vị giải quyết đúng đắn. 1. Căn cứ xét bồi thường: * Tổn thất có thuộc phạm vi bảo hiểm không? - Khiếu nại có thuộc phạm vi bảo hiểm không? 44 - Có điều kiện bảo hiểm nào bị vi phạm làm vô hiệu hoá hoặc thu hẹp phạm vi được bảo hiểm của khiếu nại không? - Xem xét thời hạn bảo hiểm * Xác định số tiền bồi thường cho tổn thất - Xác định thiệt hại thực tế (căn cứ biên bản giám định tổn thất, hồ sơ chứng từ chứng minh tổn thất). - Số tiền bảo hiểm (bảo hiểm có đúng giá trị hay dưới giá trị) - Mức miễn bồi thường - Phần vật tư, tài sản được thu hồi còn lại sau tổn thất, xác định trị giá. 3. Thủ tục xét duyệt bồi thường * Xét duyệt + Đối với các vụ tổn thất thuộc thẩm quyền giải quyết các chi nhánh, văn phòng đại diện. - Cán bộ giám định lập phiếu đề xuất. - Trưởng phòng nghiệp vụ trình lãnh đạo. - Phòng kế toán kiểm tra chứng từ. - Giám đốc chi nhánh hoặc văn phòng đại diện quyết định bồi thường. - Đơn vị gửi bản sao hồ sơ cho Công ty thay cho báo cáo. * Đối với các vụ tổn thất thuộc thẩm quyền giải quyết của Công ty: - Trưởng phòng nghiệp vụ Chi nhánh hoặc văn phòng đại diện trình giám đốc Công ty và chuyển toàn bộ hồ sơ về Công ty. - Phòng nghiệp vụ và phòng kế toán Công ty phối hợp theo chức năng quy định trình phương án giải quyết bồi thường. - Giám đốc hoặc phó giám đốc phụ trách khối quyết định * Đối với các vụ tổn thất thuộc thẩm quyền giải quyết của phòng nghiệp vụ Công ty: 45 - Cán bộ giám định lập phiếu đề xuất - Phòng kế toán kiểm tra chứng từ - Khi phòng nghiệp vụ và phòng kế toán đã thống nhất thì trưởng phòng nghiệp vụ ký quyết định bồi thường cho người được bảo hiểm. Hồ sơ được chuyển cho phó giám đốc phụ trách khối để báo cáo. - Nếu có vướng mắc thì báo cáo phó giám đốc phụ trách khối xem xét quyết định. Trong trường hợp này bản thông báo bồi thường cho người được bảo hiểm do phó giám đốc ký hoặc có thẩm quyền cho trưởng phòng nghiệp vụ ký. 4. Thời gian xét bồi thường * Đối với các vụ tổn thất dưới 50.000USD theo quy tắc của Bộ tài chính ban hành thì sau 30 ngày kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ công ty sẽ giải quyết xong bồi thường cho người được bảo hiểm. - Phòng nghiệp vụ xét hồ sơ làm tờ trình, biên bản giám định: 7 ngày kể từ khi nhận đủ hò sơ và trình lãnh đạo xét. - Chuyển phòng kế toán xem xét tính hợp pháp của chứng từ: 7 ngày. - Lãnh đạo xét duyệt hồ sơ lần cuối: 7 ngày - Làm thông báo bồi thường và đề nghị khách hàng chấp thuận. Đối với các vụ tổn thất có giá trị đến 100.000USD thời gian giải quyết bồi thường sẽ phụ thuộc vào việc cơ quan giám định trung gian hoặc Công ty nhân tái tham gia hay không. 5. Thủ tục trả tiền bồi thường Căn cứ quyết định bồi thường của toàn quốc, giám đốc, phó giám đốc chi nhánh, văn phòng đại diện, trưởng phòng nghiệp vụ. Phòng kế toán của các đơn vị thực hiện chuyển ngay tiền bồi thường cho khách hàng. Đối với các vụ tổn thất của các khách hàng do chi nhánh hoặc văn phòng đại điện quản lý nhưng thuộc thẩm quyền giải quyết của công ty việc trả tiền bồi thường cho người được bảo hiểm do các chi nhánh hoặc các văn phòng đại diện thực hiện theo uỷ quyền của công ty. 46 * Một số điểm cần lưu ý đối với những trường hợp bồi thường trên phân cấp của đơn vị: - Sau khi giám đốc công ty quyết định việc bồi thường, các đơn vị có trách nhiệm thông báo cho khách hàng biết quyết định đó và báo cáo kịp thời ý kiến của khách hàng với công ty. Nếu khách hàng không chấp nhận thì đề nghị có công văn khiếu nại nêu rõ lý do, cung cấp thêm bằng chứng... Nếu xét thấy hợp lý thì các đơn vị bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ, báo cáo giám đốc quyết định điều chỉnh cho phù hợp. - Trước khi trả tiền bồi thường cho khách hàng, yêu cầu khách hàng phải làm thủ tục chuyển quyền bồi thường bên thứ ba cho PTI (nếu phát sinh thêm trách nhiệm). - Các đơn vị có trách nhiệm lập hồ sơ, thống kê tổn thất trên địa bàn và báo cáo định kỳ 6 tháng với Công ty. - Mọi việc xử lý, giải quyết bồi thường phải thực hiện kip thời, đúng thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng bảo hiểm hoặc trong Quy tắc bảo hiểm. Nghiêm cấm việc gây phiền hà, áp dụng chế tài một cách tuỳ tiện gây thiệt hại cho quyền lợi của khách hàng cũng như quyền lợi của công ty. 47 48 Trên đây là một số bước chủ yếu trong quy trình giám định bồi thường của nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử. * Xét tình hình thực tế qua 4 tháng cuối năm 1998 và 4 tháng đầu năm 1999 có 3 vụ tổn thất xảy ra. Năm 1998 có hai vụ tổn thất, vụ thứ nhất là tổn thất xảy ra ở bưu điện tỉnh Đồng tháp với số tiền bồi thường là 12,268 (triệu đồng), vụ thứ hai là xảy ra tại bưu điện Phú Yên, số tiền bồi thường lên tới 210,336 (triệu đồng). Tổng cộng số tiền phải bồi thường năm 1998 là 222,6059 (triệu đồng). Sang năm 1999 có một vụ tổn thất xảy ra tại bưu điện tỉnh Ninh thuận số tiền mà công ty đã bồi thường là 332,29 (triệu đồng). c. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất : Nếu làm tốt công tác này không chỉ mang lại hiệu quả kinh doanh mà còn thực hiện được mục tiêu cao cả là mang lại an toàn về tài sản, tính mạng cho người tham gia bảo hiểm làm cho họ yên tâm trong kinh doanh và nó còn thể hiện sự quan tâm của công ty đối với khách hàng. Ở nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử hàng năm công ty PTI trích ra 2% từ doanh thu phí bảo hiểm để làm quĩ dự phòng và hạn chế tổn thất. Cụ thể là 4 tháng đầu hoạt động của năm 1998 công ty đã trích ra 52,380 (triệu đồng) và đến năm 1999 sau 4 tháng đầu năm cũng trích ra một khoản là 66,44 (triệu đồng). Bên cạnh đó công ty PTI còn cử cán bộ giảng giải cho khách hàng cách sơ cứu khi gặp hoả hoạn, ngập nước do mưa bão như giảm nhẹ độ ẩm trong phòng chứa thiết bị xuống dưới 40%, chuyển các thiết bị ra khỏi môi trường ẩm tới phòng chứa thích hợp và không được khởi động lại thiết bị . Những việc làm trên của công ty PTI đã tạo dược mối quan hệ thân thiết giữa khách hàng với công ty. Đồng thời làm giảm bớt số tiền chi phí hàng năm để bồi thường tổn thất. Sau đây ta xem xét kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty PTI ở nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử. 49 * Bảng 9: Hiệu quả và kết quả kinh doanh bảo hiểm thiết bị điện tử năm 1998 * và năm 1999 Chỉ tiêu Đơn vị 4 tháng cuối năm1998 4 tháng đầu năm1999 1.Tổng doanh thu phí bảo hiểm thiết bị điện tử triệu vnđ 2.619,000 3.322,000 -Chi bồi thường triệu vnđ 222,605 332,200 -Chi hoa hồng triệu vnđ 130,950 166,100 -Chi dự trữ tổn thất lớn triệu vnđ 225,234 285,692 - Chi tuyên truyền quảng cáo triệu vnđ 36,666 46,508 -Chi tái bảo hiểm triệu vnđ 785,700 996,600 -Chi đề phòng hạn chế tổn thất triệu vnđ 52,380 66,440 -Chi quản lí triệu vnđ 130,950 166,100 -Chi thuế triệu vnđ 104,760 332,200 Tổng chi triệu vnđ 1689,245 2.391,840 100 100 2.Chi hoạt động 3.Cơ cấu chi -Chi bồi thường % 13,17 13,89 -Chi hoa hồng % 7,75 6,94 -Chi dự trữ tổn thất lớn % 13,33 11,94 - Chi về tuyên truyền quảng cáo % 2,17 1,95 % 46,51 41,66 -Chi tái bảo hiểm % 3,1 2,79 -Chi đề phòng hạn chế tổn thất % 7,75 6,94 -Chi quản lí % 6,20 13,89 4.Tổng chi /doanh thu % 64,49 72 5.Chênh lệch thu chi triệu vnđ 929,775 930,160 -Doanh thu/ giá thành 1,55 1,388 -Lợi nhuận /giá thành 0,55 0,388 -Chi thuế 6.Hiệu quả kinh tế 50 Nguồn: Phòng Bảo hiểm tài sản kỹ thuật Công ty PTI (1) Doanh thu bảo hiểm * Nhìn vào bảng 9 ta thấy doanh thu bảo hiểm thiết bị điện tử đã tăng đáng kể cùng với một lượng thời gian như nhau sau 2 năm 1998 và 1999 là 703 (triệu). Để có được kết quả như vậy công ty PTI nói chung và phòng bảo hiểm tài sản Kĩ thuật nói riêng đã cố gắng hết sức để khai thác được nhiều đơn bảo hiểm mới, tạo điều kiện tăng doanh thu năm sau cao hơn năm trước. (2). Chi hoạt động : Nhìn chung qua bảng 9 ta thấy các khoản chi hầu như có xu hướng tăng về số tuyệt đối. * - Trong 4 tháng đầu mới triển khai do phải bồi thường 2 vụ tổn thất nên mức chi bồi thường là 222,605(triệu đồng). Sang đến năm 1998 lại có thêm vụ tổn thất là phải bồi thường cho bưu điện tỉnh Ninh thuận số tiền là 332,2(triệu đồng). - Chi hoa hồng xét về số tuyệt đối tăng từ 130,950 (triệu đồng) năm1998, đến 166,1 (triệu đồng) năm 1999. Nhưng tỉ lệ hoa hồng /tổng chi lại giảm : 4 tháng năm 98: 7,75% 4 tháng năm 99: 6,94% Đó là do tình trạng hiện nay hầu hết các đơn về bảo hiểm TBĐT mà công ty cấp đều do cán bộ nhân viên phòng bảo hiểm Tài sản -kĩ thuật trực tiếp khai thác mà không phải qua môi giới. Đây là một trong những thuận lợi lớn cho công ty PTI, nhất là những thiết bị có giá trị lớn cần phải tái bảo hiểm. trong trường hợp mà phải thông qua môi giới thì số hoa hồng phải trả cho người môi giới đôi khi rất lớn làm giảm số lợi nhuận của công ty. - Tiếp đến là chi đề phòng hạn chế tổn thất cũng tăng cụ thể là năm 1998: là 52,38(triệu đồng) sang đến năm 1999 tăng lên là 66,44(triệu đồng), tuy nhiên tỉ lệ chi lại giảm xuống từ năm 1998 là 2,86% đến năm 1999 còn 2,79 %.Điều này công ty PTI cần xem xét lại vì chi phí đề phòng hạn chế tổn 51 thất đóng một vai trò hết sức quan trọng góp phần nâng cao tính hiệu quả kinh doanh hạn chế bồi thường giảm tổn thất cho người tham gia . - Nhìn vào bảng 9: Chi dự trữ tổn thất lớn tăng về số tuyệt đối nhưng lại giảm về tỉ lệ chi. Cụ thể là năm 1998 số tiền chi là 225,234 (triệu đồng) nhưng đến năm 1999 tăng lên là 285,692 (triệu đồng) và tỉ lệ chi giảm từ 13,33% xuống còn 11,94%. Lí do tỉ lệ chi này giảm xuống là do năm 1999 cơ cấu chi thay đổi đặc biệt là chi thuế có phần tăng lên do Bộ tài chính áp dụng luật thuế giá trị gia tăng (VAT). - Chi tuyên truyền quảng cáo: Đối với nghiệp vụ thiết bị điện tử là nghiệp vụ mới nhưng có đặc điểm là ở những đơn vị có loại thiết bị này thường tập trung vào một số khách hàng lớn. Do vậy hình thức quảng cáo hiện nay ở công ty Bảo hiểm bưu điện là giới thiệu trực tiếp với khách hàng bằng việc phát hành tài liệu hướng dẫn đồng thời giải thích tỉ mỷ cho khách hàng về loại hình nghiệp vụ này. Do vậy chi phí quảng cáo so với tổng chi còn ở mức khiêm tốn. Cụ thể là qua bảng 12 ta thấy năm 1998 về số tuyệt đối chi quảng cáo là 36,666 triệu đồng. Nhưng đến năm 1999 thì lượng chi này đã tăng lên 46,508 triệu đồng. Tuy nhiên, xét về tỷ lệ chi lại có xu hướng giảm từ 2,17% xuống còn 1,95%. Điều này một phần là do ảnh hưởng của thuế VAT nhưng công ty PTI cũng cần xem xét lại để nâng tỷ lệ chi quảng cáo lên một tỷ lệ thích hợp nhằm tạo điều kiện cho việc giới thiệu rộng rãi sản phẩm của công ty cho khách hàng biết. Khi đã có số đông công chúng biết về vai trò và tác dụng của sản phẩm này thì đối tượng tham gia bảo hiểm thiết bị điện tử chắc chắn sẽ tăng lên không chỉ ở trong cổ đông mà còn cả ngoài cổ đông nữa. - Cũng qua bảng 9 ta thấy chi tái bảo hiểm tăng về số tuyệt đối từ 785,7(triệu đồng) năm 1998 lên đến 996,6(triệu đồng) năm 1999. Điều này chứng tỏ phí bảo hiểm thu được trên mỗi đơn của năm 1999 lớn hơn của năm 1998 nên phần chi phải tăng lên. Nhưng xét về tỉ lệ chi thì lại có phần giảm xuống, năm 1998 tỉ lệ chi là 46,51% đến năm 1999 giảm xuống còn 41,66%. 52 - Chi quản lí cũng tăng về số tuyệt đối nhưng lại giảm về số tương đối. Năm 1998 chi cho quản lí là 130,950(triệu đồng) sang đến năm 1999 chi quản lí là 166,1(triệu đồng) .Tỉ lệ chi giảm từ 7,75% xuống 6,94%. - Cuối cùng là chi thuế. Khoản chi này tăng cả về số tuyệt đối lẫn tỉ lệ chi và đặc biệt là tăng rất nhanh gấp hơn 3 lần năm trước. Cụ thể là ở năm 1998 chi về thuế là 104,76 (triệu đồng) nhưng đến năm 1999 con số này tăng lên 332,2 (triệu đồng). Về tỉ lệ chi cũng tăng từ 6,2% lên đến 13,89%. Nguyên nhân là do năm 1998 vẫn áp dụng thuế doanh thu nên mức thuế thấp (4% doanh thu phí) nhưng từ ngày 01/01 1999 Bộ tài chính đã ban hành luật thuế giá trị gia tăng (VAT) với mức thuế cao hơnlà 10% tính trên doanh thu phí điều này làm cho công ty gặp không ít khó khăn trong việc chi phí hợp lí . (4).Xét về tỉ lệ tổng chi/ doanh thu: Năm 1998 tỉ lệ tổng chi /doanh thu ở mức 64,49% sang đến năm 1999 tỉ lệ này tăng lên 72%. Điều này là do áp dụng luật thuế mới, đồng thời là chi bồi thường cũng tăng cao hơn năm 1998. (5).Kết quả kinh doanh : * Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty là tốt, nhìn vào bảng chỉ tiêu doanh thu tăng dần năm 1998 là 2619(triệu đồng), năm 1999 là 3322(triệu đồng). Tuy nhiên chỉ tiêu lợi nhuận năm 1999 tăng không lớn so với năm 1998 cụ thể là năm 1998 là 929,775 (triệu đồng) đến năm 1999 là 930,160 (triệu đồng). Điều này có nguyên nhân trực tiếp từ việc chi thuế năm 1999 lớn hơn nhiều so với chi thuế năm 1998 ( gấp 3,17 lần ). (6).Hiệu quả kinh doanh : Nhìn vào chỉ tiêu 6 ở bảng 9 ta thấy hiệu quả kinh doanh không được tốt lắm và có xu hướng giảm. Năm 1998: Công ty bỏ ra 1 đồng chi phí thu được 1,55đ doanh thu Năm 1999: Công ty bỏ ra 1 đồng chi phí thu được 1,388đ doanh thu Về lợi nhuận: 53 Năm 1998: Công ty bỏ ra 1 đồng chi phí thu được 0,55đ lợi nhuận Năm 1999: Công ty bỏ ra 1 đồng chi phí thu được 0,388đ lợi nhuận * Để hiểu được sâu sắc hơn do đâu mà công ty có được kết quả tốt cũng như những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh của mình ở nghiệp vụ bảo hiểm TBĐT ta đi tìm nguyên nhân của nó : Nguyên nhân dẫn đến kết quả trên : Chúng ta phải khẳng định rằng khai thác là khâu quan trọng hàng đầu trong mọi loại hình bảo hiểm nói chung và bảo hiểm TBĐT nói riêng .Doanh thu muốn đạt được ở mức cao tất yếu khai thác phải được nhiều bởi thế ta đi tìm nguyên nhân cho doanh thu cao cũng chính là tìm nguyên nhân từ khâu khai thác : +Bảo hiểm TBĐT là một lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ và đầy triển vọng trong tương lai nên các cán bộ nhân viên trong công ty tin tưởng vào sự phát triển của lĩnh vực này từ đó tạo nên cho họ một động lực thúc đẩy họ hăng say làm việc, nỗ lực phấn đấu vươn lên .Họ đã làm việc không kể ngày đêm ,đi khai thác vào mọi thời điểm ... các cán bộ nhân viên công ty luôn cố gắng tìm ra những phương pháp tiếp cận, khai thác mới nhất để tăng thêm số khách hàng cho mình. +Công ty PTI nghiên cứu sản phẩm bảo hiểm TBĐT một cách kĩ lưỡng có cơ sở khoa học đồng thời tiến hành đánh giá thị trường bảo hiểm TBĐT theo tổng thể theo từng thành phố, tỉnh và khu vực từ đó nắm lấy thị trường,ở chỗ nào có nhu cầu lớn nhất hiện tại, hoặc có tiềm năng lớn trong tương lai. Đồng thời chủ động sáng tạo áp dụng nhiều phương pháp khác nhau và kịp thời đúc kết kinh nghiệm để tìm ra phương pháp khai thác hợp lí nhất ,điều này được thể hiện: Hàng tuần công ty luôn họp giao ban vào sáng thứ 2 để thảo luận kiến nghị đưa ra những cách thức,phương pháp khai thác, tiếp cận khách hàng phù hợp nhất. +Công ty PTI đã tuyển chọn và đào tạo đượcmột đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực hầu hết đã có kinh nghiệm thực tế trong nhiều lĩnh vực 54 khác nhau. Do đó họ rất sáng tạo trong công việc và luôn luôn có ý chí vươn lên khắc phục mọi khó khăn, vì vậy họ đã tìm ra nhiều phương pháp khai thác tốt đối với từng đối tượng khách hàng . +Một điểm rất quan trọng tác động đến kết quả khai thác ở nghiệp vụ này là ưu thế của công ty kinh doanh trong ngành Bưu điện nên phần lớn các thiết bị điện tử đều tập chung vào phạm vi khai thác của công ty. Hơn nữa các cổ đông như Tổng công ty xây dựng, Tổng công ty xuất nhập khẩu, Công ty tái bảo hiểm Việt nam ... có mối quan hệ rộng rãi tạo tiền đề vững chắc cho những mối quan hệ làm ăn lâu dài của công ty . +Nguyên nhân cuối cùng là có sự chỉ đạo kịp thời của công ty, sự quyết tâm của ban giám đốc và sự nỗ lực của phòng bảo hiểm Tài sản -Kĩ thuật . *Những khó khăn đang tồn tại : +Đối tượng khách hàng tương đối hạn chế trong giai đoạn đầu triển khai nghiệp vụ (chỉ một số đơn vị có khối lượng tài sản TBĐT cao như Đài phát thanh và truyền hình ,Bưu điện ,bệnh viện ...) Các văn phòng làm việc, các cá nhân có sử dụng một số TBĐT (như máy vi tính , điện thoại ,các thiết bị văn phòng khác ...) hầu như chưa có nhu cầu bảo hiểm cho thiết bị của họ hoặc họ chỉ bảo hiểm theo đơn bảo hiểm cháy. +Loại hình bảo hiểm này còn mới mẻ đối với nhiều doanh nghiệp và thậm chí đây là loại bảo hiểm còn mới mẻ ngay cả với các cán bộ khai thác ở các địa phương ở vùng sâu vùng xa ... Hơn nữa loại hình bảo hiểm này tương đối phức tạp, phạm vi bảo hiểm rất rộng, các cán bộ địa phương cần có thời gian nghiên cứu kĩ các tài liệu hướng dẫn của công ty. Vì thế họ ít nhiều có tâm lí ngại khai thác loại hình bảo hiểm này, mà chỉ thích khai thác các nghiệp vụ đã quen thuộc như bảo hiểm cháy, bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu... Một lí do khác nữa là, việc điều tra rủi ro trước khi chấp nhận bảo hiểm và điều tra đánh giá tổn thất khi có khiếu nại theo đơn bảo hiểm TBĐT phức tạp hơn rất nhiều so với đơn bảo hiểm cháy vì thế bản thân công ty PTI cũng rất thận trọng khi cho phép các địa phương cấp đơn bảo hiểm này . 55 +Vì đơn bảo hiểm này bảo hiểm rất nhiều rủi ro nên đương nhiên phí bảo hiểm phải cao hơn đơn bảo hiểm cháy .Ví dụ cùng một đối tượng rủi ro thì đơn bảo hiểm cháy có thể từ 0.2% đến 0,3% nhưng theo đơn bảo hiểm TBĐT có thể lên đến 0,4%đến 0,6% hoặc có thể cao hơn .Từ đó mà một số cơ quan, doanh nghiệp chưa nhận thức được chính xác những rủi ro điển hình đối với bảo hiểm TBĐT của họ cộng với những nhận thức về bảo hiểm còn hạn chế khiến họ quyết định mua những loại bảo hiểm khác với số phí ít hơn nhằm "tiết kiệm" được chi phí . + Phần lớn các đơn vị có khối lượng tài sản lớn đều là đơn vị nhà nước, một số các đơn vị liên quan đến chuyển tải thông tin vẫn còn chế độ bao cấp của nhà nước ,khi thiết bị mà hỏng hóc thì được trang bị ngay cái khác (vì việc duy trì mạng thông tin liên lạc liên quan đến an ninh quốc gia). Vì vậy ý thức mua bảo hiểm để tự bảo vệ mình của những đơn vị này rất kém . +Cuối cùng là cơ sở hạ tầng của Việt nam còn quá kém ,khối lượng các thiết bị có thể bảo hiểm theo đơn bảo hiểm TBĐT là rất ít .Thậm chí có những đơn vị nghe tên tưởng khối lượng TBĐT của họ phải rất lớn nhưng thực tế chỉ có khoảng vài tỉ đồng (ví dụ như đàI phát thanh và truyền hình các huyện ) 56 Phần III MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ Ở CÔNG TY PTI I. TRIỂN VỌNG VỀ THỊ TRƯỜNG ĐIỆN TỬ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG HƯỚNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THẾT BỊ ĐIỆN TỬ CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN Trong cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật ở thế kỉ tới, khoa học thông tin tiếp tục phát triển mau lẹ và được ứng dụng rộng rãi . Các nhà khoa học cho rằng sự phát triển mau chóng của máy tính điện tử, của thông tin liên lạc sẽ nối liền các nước trên thế giới, sẽ trở thành mạng tài nguyên thông tin phủ khắp tòan cầu . Theo dự báo của các nhà khoa học đến năm 2005 số hộ dùng hòm thư điện tử sẽ đạt tới trên 800 triệu hộ . Mặt khác vô tuyến truyền hình đã được phát qua vệ tinh làm cho người xem cảm thấy rõ nét và trung thực mặc dù đó là những thông tin ở cách xa hàng vạn km . Mạng điện thoại di động và điện thoại hiện hình, hệ thống thông tin công cộng, hệ thống đường dây nóng phục vụ thương nghiệp nối liền làm thành một “không gian vũ trụ hoàn toàn mới". * Ngày nay hoạt động kinh tế trở nên vô cùng phức tạp, không chỉ có trao đổi hàng hoá thông thườngmà kinh tế ngày nay phụ thuộc vào sự trao đổi thông tin . Thật vậy, sự ra đời và lớn mạnh của không gian điện tử làm người ta có thể thông qua những cuộc “hội thảo điện tử “ để tham gia các hội nghị về nghiệp vụ . Các bưu kiện điện tử thay thế mau chóng bưu kiện truyền thống . Trên màn hình của máy tính tính tại nhà có thể nhận được các tiết mục vui chơi, các cuộc đấu bóng, các tiết mục giải trí để chọn xem . Thông qua mạng viễn thông có thể tiếp thu những bài giảng của các giáo sư ưu tú, sự chẩn đoán và điều trị của các chuyên gia hàng đầu, thoả mãn về hướng dẫn mua bán và sắm sửa các dụng cụ gia đình, y hệt như đến văn phòng giao dịch, đến nhà hát, đến bệnh viện và cửa hàng mua bán . Theo dự tính đến năm 2015, Ti vi màn hình rộng và mỏng có độ nét cao sẽ được chế nghiệm thành công, có thể treo lên tường giống như một bức tranh . Thực tế công ty Motorolla (Mỹ) đã phóng 66 hệ thống vệ tinh và các hệ thống vệ tinh này đảm 57 bảo các cá nhân có thể nói chuyện thuận lợi với bất cứ ai ở trên trái đất, chuyện “mất liên lạc”sẽ trở thành chuyện lịch sử . Trên đây là một vài minh hoạ cho tiềm năng và vai trò của thông tin liên lạc trong thời gian tới. Qua đó ta có thể thấy rằng trong thời gian tới chắc chắn bảo hiểm thiết bị điện tử ở Việt nam rất có triển vọng. Vì vậy ta phải đánh giá được tiềm năng thị trường và dự báo được tương lai phát triển của thị trường ta mới có thể có được những lựa chọn và áp dụng đúng được các phương án maketing và bán sản phẩm thích hợp từ đó mới đạt được mục đích cuối cùng là phát triển sản phẩm cả về số lượng và chất lượng . Để đạt được mục đích đó trước hết ta phải có đủ các dữ kiện thích hợp để tính toán được tiềm năng thị trường và dự báo phát triển trong tương lai. Những dữ kiện đó là: dữ kiện về thị trường bảo hiểm thiết bị điện tử, thị trường bảo hiểm để từ đó xác định được phí thu tiềm năng đối với các sản phẩm bảo hiểm thiết bị điện tử . * Để tính được phí thu tiềm năng có thể dựa vào công thức sau : Phí thu tiềm năng = Tổng giá trị thiết bị điện tử đã lắp đặt * Tỉ lệ phí Mục đích nghiên cứu thị trường thiết bị điện tử là lấy số liệu với các tham số tuổi thọ trung bình của các thiết bị ta sẽ suy ra được tổng khối lưoựng thiết bị điện tử đã lắp đặt từ đây với các dữ kiện đã biết về thị trường bảo hiểm Việt nam có thể suy ra được tỉ lệ các thiết bị điện tử có thể tham gia bảo hiểm thiết bị điện tử, với tỉ lệ phí trung bình, ta dễ dàng tính toán được tiềm năng thị trường về mặt lí thuyết (phí tiềm năng). Theo tạp chí Tin học cho biết : Nhiều gia đình ở Việt nam hiện nay có nhu cầu mua máy tính cá nhân để làm việc và học tập. Đồng thời do việc phát triển công nghệ mạng diện rộng, mạng internet và intranet đã làm cho văn phòng làm việc có thể cơ động được, số người hoà mạng ngày càng tăng .Khi các cơ quan, công ty đã triển khai dự án lớn về công nghệ thông tin thì công việc của họ ngày càng gắn bó với kho thông tin. Do đó tình hình hiện nay tiếp tục đẩy cầu công nghệ thông tin lên cao nữa. 58 * Bảng 10 : Số máy tính hiện có ở Việt nam từ năm 1993 đến 1998 Năm 1993 1994 1995 1996 1997 1998 Máy tính (chiếc) 22500 38000 60000 93000 139500 299000 * Từ bảng trên ta thấy số máy tính được sử dụng ngày càng nhiều . Hơn nữa không chỉ có lĩnh vực máy tính, mà trong những năm vừa qua ngành Bưu chính Viễn thông đã có kết quả phát triển mạng lưới rất khả quan : tính đến cuối năm 1997 mật độ điện thoại trên 100 dân tăng 9,5 lần, số máy điện thoại tăng 6 lần, sản lượng điện thoại đường dài trong nước tăng 45, lần sản lượng điện thoại quốc tế tăng 16 lần so với năm 1991 và đã góp phần tạo ra một hệ thống cơ sở hạ tầng viễn thông khá toàn diện với công nghệ mới theo hướng số hoá, tự động hoá ngang tầm với các nước trong khu vực: * Bảng 11: Bảng tổng hợp về kết quả phát triển mạng lưới Các chỉ tiêu ĐVT 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1. Mật độ điện thoại máy/ 100 dân 0,21 0,26 0,39 0,64 0,64 1,56 2,0 2. Máy điện thoại máy 139.00 0 181.000 273.000 472.000 774.910 1077820 1493820 3. Sản lượng điện thoại đường dài trong nước triệu phút 32,2 119,3 234,6 449,0 760 860 1442 4. Sản lượng điện thoại quốc tế triệu phút 8,1 14,3 19,9 32,8 44,5 51,7 52,6 5. Số kênh đi quốc tế kênh 409 659 950 1647 2972 4171 5000 6. Số huyện có tổng đài điện tử huyệnh 92 200 381 495 100% 100% 7. Số tỉnh có tổng đài điện tử số tỉnh 7/53 27/53 53/53 53/53 53/53 63/63 63/63 8.Tổng số xã có máy điện thoại xã 780 1018 1603 3914 5115 6000 6600 Nguồn: Tạp chí Bưu chính viễn thông năm 1997 59 60
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan