Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tài chính - Ngân hàng Bảo hiểm Báo cáo chuyên đề bảo hiểm bh04 phần 2...

Tài liệu Báo cáo chuyên đề bảo hiểm bh04 phần 2

.PDF
20
85
147

Mô tả:

Số tiền bảo hiểm được xác định trên cơ sở các chi phí có thể bỏ ra tính theo ngày và tháng trong thời hạn 1 năm do phải sử dụng một hệ thống EDP thay thế. Các chi phí phát sinh thêm một lần nữa để lập trình và chuyên chở có thể được bảo hiểm theo điều khoản sửa đổi bổ sung tới một hạn mức được quy định riêng cũng trên cơ sở tổn thất đầu tiên. 21 2. Nguyên tắc và phương pháp tính phí a. Nguyên tắc chung để xác định phí bảo hiểm Để xác định phí bảo hiểm thiết bị điện tử, ta dựa trên cơ sở tỉ lệ phí và giá trị bảo hiểm. Phí bảo hiểm =Tỉ lệ phí * Số đơn vị giá trị bảo hiểm Khi tính phí bảo hiểm thiết bị điện tử thì trong phí phải chứa đầy đủ các yếu tố lạm phát, thay đổi giá cả... Cần tránh bảo hiểm dưới giá trị .Khi kết thúc một thời hạn bảo hiểm (1 năm), nếu NĐBH muốn tái tục hợp đồng thì người bảo hiểm phải xem xét điều chỉnh phí bảo hiểm cho phù hợp với giá trị của bảo hiểm. b.Phí bảo hiểm áp dụng cho phần thiệt hại vật chất đối với các thiết bị điện tử : Dưới đây là các mã số của từng chủng loại máy móc thiết bị điện tử sử dụng trong các ngành khác nhau : 0100 Các hệ thống và thiết bị xử lí dữ liệu (EDP) 0200 Thiết bị viễn thông 0300 Thiết bị thu phát ,dùng trong phát thanh truyền hìnhvà thiết bị điện ảnh 0400 Thiết bị chiếu sáng và thiết bị hàng hải 0500 Thiết bị dùng cho nghiên cứu 0600 Thiết bị điện tử dùng trong y tế 0700 Bộ phận phát tín hiệu và truyền dẫn 0900 Máy móc thiết bị dùng trong văn phòng 1000 Bộ phận kiểm tra và ghi * Đối với các hệ thống thiết bị xử lý dữ liệu (001), thiết bị viễn thông (002), thiết bị thu phát dùng trong phát thanh truyền hình (003) có biểu tỉ lệ phí bảo hiểm (trong phần phụ lục). * Tỉ lệ phí đề cập trong biểu phí chỉ là tỉ lệ phí tối thiểu tương ứng với các điều kiện bảo hiểm cơ bản áp dụng với điều kiện rủi ro bình thường mà không có các yêú tố làm tăng mức độ hoặc khả năng rủi ro . 22 Nếu có những yếu tố làm tăng mức độ và khả năng rủi ro thì phải tăng thêm phí (trong những trường hợp đó phải thông báo những thông tin cụ thể về công ty để công ty xem xét và quyết định ).Biểu phí này cũng áp dụng với thời hạn bảo hiểm tiêu chuẩn là một năm và với một mức khấu trừ tối thiểu, vì vậy nếu áp dụng thời hạn bảo hiểm ngắn hơn hoặc mức khấu trừ cao hơn thì có thể giảm phí . Biểu phí được đề cập trong bảng phụ lục áp ụng đối với các thiết bị điện tử và phương tiện lưu trữ dữ liệu bên ngoài hoạt động và được bảo quản trong những điều kiện làm việc bình thường, tức là không có tình huống làm tăng thêm khả năng xảy ra rủi ro và tuổi của các thiết bị này không quá 7 năm. * Phí bảo hiểm rủi ro động đất Tỉ lệ phí cơ bản đề cập trong các biểu phí trên chưa kể đến rủi ro về động đất . Nếu bảo hiểm thêm rủi ro này thì phải cộng thêm phụ phí bảo hiểm như đề cập trong bảng dưới đây . Bảng 4: Tỷ lệ phí rủi ro do động đất Đơn vị : %o tính theo năm Độ nhạy cảm đối với rủi ro động đất Loại C Loại D Loại E Loại F Loại G Hệ số khả năng xảy ra động đất ở từng vùng 0 1 2 0 0.20 0.40 0 0.25 0.45 0 0.29 0.57 0 0.35 0.68 0 0.42 0.82 Kí tự ghi trong bảng Kí tự C D E F G Số tiền bảo hiểm (USD) 17000 35000 85000 170000 350000 23 Các rủi ro động đất, thiệt hại do sóng thuỷ triều gây ra do tác động của động đất và núi lửa phun là các rủi ro bị loại trừ trong đơn bảo hiểm chính. Nếu khách hàng yêu cầu bảo hiểm thêm các rủi ro này thì áp dụng ĐKSĐBS 505 với hạn mức bồi thường không vượt quá 1000.000USD nhưng với điều kiện là thu thập đầy đủ các thông tin có liên quan như đề cập trong phiếu điều tra về rủi ro này. Nếu bảo hiểm thêm những rủi ro này thì phải tính thêm phụ phí vì tỉ lệ phí cơ bản ghi trong biểu phí chưa tính đến những rủi ro này. Phụ phí cho các rủi ro này áp dụng cho phần thiệt hại vật chất đối với thiết bị điện tử và bảo hiểm phương tiện chứa dữ liệu bên ngoài. Theo bản đồ của khu vực động đất của Munich Re các khu vực trên trái đất được chia thành 5 khu vực : Từ 0 đến 4. Khu vực có rủi ro động đất tăng dần theo thứ tự, chẳng hạn khu vực có rủi ro động đất mức độ 0 là hầu như không có động đất xảy ra và cấp động đất là V và dưới V tính theo độ Mercalli đã được sửa đổi . Khả năng xảy ra động đất ở mỗi vùng là khác nhau, ví dụ ở Việt nam có 3 vùng xảy ra động đất như : Đà nẵng , Hà nội, Lai châu (theo bản đồ thì các tỉnh miền bắc Việt nam thuộc khu vực có rủi ro động đất là 1 tức là ít xảy ra động đất). * Phí bảo hiểm các rủi ro lốc, xoáy, gió giật và bão lớn (mạnh trên cấp 8) Tỉ lệ phí cơ bản đề cập ở trên cũng chưa tính đến các rủi ro này, nếu bảo hiểm thêm thì phải tính thêm phụ phí theo bảng sau . Bảng 5: Tỷ lệ phí rủi ro do thiên tai Đơn vị : %o tính theo năm Địa điểm các hạng mục được bảo hiểm Cấp độ gió bão theo từng vùng 1 2 Đặt trong nhà 0.1 0.80 1.5 Đặt ngoài trời 0.40 TCT TCT Khu vực 1: cấp độ thấp 24 3 Khu vực 2: cấp độ trung bình Khu vực 3: cấp độ cao Mức TCT có nghĩa là địa điểm các hạng mục được bảo hiểm đặt ngoài trời và có gió bão từ cấp 2 trở lên vì vậy phải thông báo về công ty để công ty quyết định. * Thông thường mức độ tác động của gió bão đối với các vùng ven biển được coi là cao còn ở các vùng sâu vào đất liền thì thấp hoặc trung bình. * Tỉ lệ phí cho trong bảng trên chỉ áp dụng nếu các hạng mục được bảo hiểm đặt ở các khu vực có độ cao cao hơn mực nước cao nhất đã thống kê được ở khu vực đó kể từ khi bắt đầu hiệu lực bảo hiểm trỏ về trước. Nếu các thiết bị điện tử đặt ở độ cao bằng hoặc thấp hơn so với qui định trên thì không được tự động chấp nhận bảo hiểm các rủi ro này mà phải xin ý kiến chỉ đạo của công ty PTI. c.Phí bảo hiểm áp dụng đối với phương tiện chứa dữ liệu bên ngoài .Tỉ lệ phí cơ bản Đây là tỉ lệ phí tối thiểu ứng với các điều kiện bảo hiểm cơ bản của đơn bảo hiểm và được áp dụng đối với số tiền bảo hiểm tổn thất đầu tiên (first loss) mà người được bảo hiểm phải kê khai cụ thể trong bản trả lời câu hỏi như đề cập ở phần sau. Phần tiền bảo hiểm đối với các phương tiện lưu trữ này phải tương ứng với chi phí khôi phục lại các phương tiện này. Chi phí toàn bộ ước tính cho việc khôi phục lại các thông tin hiện tại từ các văn bản gốc và /hoặc chí phí ước tính để chuyển dữ liệu sang phương tiện lưu trữ mới nếu như có các bản sao phải tương ứng với phần tiền bảo hiểm trên cơ số tổn thất đầu tiên (first loss) để bảo hiểm cho việc khôi phục lại các thông tin được lưu trữ trên các phương tiện được bảo hiểm. Tỉ lệ phí cơ bản áp dụng đối với số tiền bảo hiểm với điều kiện số tiền bảo hiểm không vượt quá 700.000 USD hoặc tương đương với mức khấu trừ thông thường được tính bằng phần nghìn số tiền thiệt hại như đề cập trong Bảng dưới đây nhưng không được thấp hơn 700USD hoặc tương đương. 25 Bảng 6: Nếu tăng mức khấu trừ thì tỉ lệ phí có thể được giảm như sau : Mức khấu trừ tăng 5 lần 10 lần Tỉ lệ phí giảm 5% 10% * Tăng và giảm phí : * Việc tăng hoặc giảm tỷ lệ phí cơ bản phụ thuộc vào các điều kiện rủi ro đề cập đến trong bản trả lời câu hỏi. Việc tăng hoặc giảm phí đối với phần bảo hiểm thiệt hại vật chất đối với các hệ thống xử lý dự liệu điện tử (EDP) cũng áp dụng cho phần bảo hiểm các phương tiện lưu trữ bên ngoài (mất thông tin) một cách thính hợp. Cũng có thể giảm phí trong trường hợp các thông tin, dữ liệu sự phòng được lưu trữ trong các phòng có khả năng chống cháy Nơi lưu trữ EDP trong phòng đặt thiết bị EDP Tỷ lệ giảm phí bên ngoài phòng đặt thiết bị 5% 10% c. Phí bảo hiểm cho phần bảo hiểm chi phí gia tăng đối với các hệ thống có sử dụng máy tính Chỉ có thể nhận bảo hiểm phần này nếu sau khi hệ thống EDP bị tổn thất vật chất có thể được bồi thường theo phần bảo hiểm thiệt hạI vật chất mà vẫn có thể tránh được những tác động bất lợi hoặc gián đoạn hoạt động kinh doanh bằng các biện pháp sau : - Sử dụng hệ thống xử lí dữ liệu của một bên thứ ba (trên cơ sở một thoả thuận đã kí trước khi bảo hiểm có hiệu lực ) - Tăng cường thêm việc sử lí dữ liệu bằng tay - Sử dụng lao động dịch vụ sản xuất của một bên thứ ba * Xác định số tiền bảo hiểm Số tiền bảo hiểm (Theo năm) phải ngang bằng với số tiền có thể phải bỏ ra trong phạm vi 12 tháng cho các chi phí gia tăng được bảo hiểm ngay cả khi 26 người được bảo hiểm lựa chọn thời gian bảo hiểm ngắn hơn. Phải ấn định riêng số tiền bảo hiểm ứng với mỗi hệ thống EDP độc lập. Số tiền bảo hiểm tính theo năm bao gồm: Chi phí gia tăng Chi phí do tăng Chi phí vận Chi phí Ví dụ: Tiền thuê thêm nhân chuyển theo giá tiết kiệm các hệ thống xử lý công sử dụng cước hiện tại đối như tiết + lao động dịch + với các phương - kiệm về x 12 dữ liệu của bên thứ tháng 3 hoặc áp dụng các vụ và các hoạt tiện lưu trữ hoặc cước phí quá trình sc hoặc động sản xuất nguyên vật liệu sử dụng củabên thứ 3 và nhân công quá trình làm việc điện hàng khác ngày Nếu số tiền bảo hiểm tính theo năm vượt quá 1.700 USD hoặc tương đương thì phải xin ý kiến chỉ đạo của Công ty * Tỷ lệ phí bảo hiểm Tỷ lệ phí cơ bản là tỷ lệ phí tối thiểu tương ứng với các điều kiện bảo hiểm tiêu chuẩn đề cập trong đơn bảo hiểm và phụ thuộc vào quy mô của các thiết bị thuộc hệ thống EDP được bảo hiểm và được áp dụng trong các điều kiện sau: * (i) Thời gian bồi thường tối đa là 12 tháng, thời gian miễn thường ít nhất là 2 ngày làm việc (mức khấu trừ đối với chi phí phát sinh thêm chỉ một lần là 20%) (ii) Các điều kiện của rủi ro là bình thường và hạng mục được bảo hiểm không xê dịch. iii) Các quyền lợi của người được bảo hiểm đã được bảo hiểm bởi đơn bảo hiểm thiết bị điện tử tiêu chuẩn với phạm vi đầy đủ tại công ty PTI. 3. Điều chỉnh số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm phải được điều chỉnh mỗi khi có những thay đổi lớn về giá cả hoặc tiền lương, đặc biệt là vào những thời điểm tái tục đơn bảo hiểm cũ đã hết hạn. Để làm được điều này có thể tham khảo giá cả từ các nhà chế tạo hoặc nhà cung cấp. 27 a) Điều chỉnh số tiền bảo hiểm Số tiền bảo hiểm được điều theo công thức sau: 28 E S = So ------Eo * Trong đó : S: Số tiền bảo hiểm của năm hiện tại So:Số tiền bảo hiểm khi bắt đầu bảo hiểm E:Chỉ số giá sản xuất thiết bị trong năm hiện tại Eo:Chỉ số giá sản xuất thiết bị khi bắt đầu bảo hiểm b).Điều chỉnh phí bảo hiểm * E L P = Po 0,3 ---------- + 0,7--------E0 L0 Trong đó : P: Phí bảo hiểm của năm hiện tại Po:Phí bảo hiểm khi bắt đầu bảo hiểm L:Chỉ số giá lao động trong năm hiện tại Lo: Chỉ số giá lao động khi bắt đầu bảo hiểm. Các hệ số 0,3 và 0,7 chỉ là các giá trị trung bình trên cơ sở giá trị nguyên vật liệu chiếm 30% và giá nhân công chiếm 70%. Nếu cần thiết thì các hệ số trên có thể thay đổi để phù hợp với điều kiện thực tế. Nếu tại thời điểm bắt đầu bảo hiểm mà một hạng mục nào đó đã được sử dụng 05 năm thì có thể áp dụng một hệ số phản ánh được sự gia tăng vê giá trị thay thế mới tới thời điểm đó. Hệ số này được xác định trên cơ sở các chỉ số áp dụng trong các năm trước đó tại nước mà hạng mục đó được chế tạo 4. Mức khấu trừ a) Đối với thiệt hại vật chất Mức khấu trừ thông thường áp dụng cho mỗi hạng mục thiết bị đươc tính theo phần ngàn số tiền bảo hiểm và không được thấp hơn 200 USD hoặc số tiền tương đương. b) Đối với phương tiện chứa dữ liệu bên ngoài Mức khấu trừ thông thường được tính theo phần ngàn số tiền tổn thất và không được thấp hơn 700 USD hoặc số tiền tương đương. c) Đối với chi phí gia tăng 29 Mức khấu trừ được tính toán theo thời gian miễn thường. Thời gian miễn thường tối đa là 02 ngày ứng với tỷ lệ phí tối thiểu. Thời gian thường dài hơn thì sẽ áp dụng các hệ số giảm phí . 5. Phí bảo hiểm tối thiểu cho mỗi đơn bảo hiểm Phí bảo hiểm tối thiểu hàng năm cho mỗi đơn bảo hiểm là: - Đối với thiết bị EDP : 200 USD - Đối với tất cả các hệ thống và thiết bị điện tử khác và phương tiện chứa dữ liệu : 700 USD - Đối với chi phí gia tăng : 100USD IV-HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ 1. Giấy yêu cầu bảo hiểm Người được bảo hiểm phải kê khai đầy đủ vào giấy yêu cầu bảo hiểm thiết bị điện tử , sau đó gửi tới công ty PTI để công ty tiến hành kiểm tra thực tế địa điểm đặt các thiết bị được bảo hiểm và hiện trạng của những máy móc được yêu cầu bảo hiểm .Trên cơ sở xem xét đánh giá thực tế và những thông tin mà khách hàng khai báo, nếu thấy đầy đủ các điều kiện cấp đơn bảo hiểm thì cấp đơn bảo hiểm. 2. Điều khoản của hợp đồng bảo hiểm Trên cơ sở Người được bảo hiểm (dưới đây gọi tắt là NĐBH) đã gửi Giấy yêu cầu bảo hiểm (Giấy yêu cầu này được xem như là một bộ phận không tách rời của Đơn bảo hiểm) cho Công ty cổ phần bảo hiểm Bưu Điện (Dưới đây gọi tắt là PTI), đã nộp cho PTI số phí bảo hiểm nêu trong Bản tóm tắt điều kiện bảo hiểm (BTTĐKBH) kèm theo và tuân thủ các điều khoản, điều kiện và các điểm loại trừ quy định trong Đơn bảo hiểm này, PTI sẽ trả tiền bồi thường cho NĐBH theo cách thức và tới mức độ như quy định dưới đây. Đơn bảo hiểm này áp dụng cho các thiết bị có tên trong danh mục được bảo hiểm cho dù các thiết bị này đang hoạt động hoặc không hoạt động, đang được tháo dỡ hoặc lau chùi bảo dưỡng, đại tu hoặc để di chuyển trong khu vực được bảo hiểm, đang trong quá trình thực hiện chính các công việc nêu trên hoặc trong quá trình được lắp ráp trở lại sau đó, nhưng dù trong bất kỳ 30 trường hợp nào thì Đơn bảo hiểm này cũng chỉ áp dụng khi các thiết bị này đã qua chạy thử thành công. Các điều kiện chung: 1. Điều kiện tiên quyết để ràng buộc trách nhiệm của PTI là NĐBH phải tôn trọng và thực hiện đầy đủ các quy định ghi trong Đơn bảo hiểm này, trung thực khai báo và trả lời các câu hỏi ghi trong giấy yêu cầu bảo hiểm theo mẫu đính kèm theo Đơn bảo hiểm này. 2. BTTĐKBH và các phần của Đơn bảo hiểm được xem là các bộ phận không thể tách rời và là một bộ phận hợp thành của Đơn bảo hiểm này, và cụm từ "Đơn bảo hiểm này "bất cứ lúc nào được sử dụng trong hợp đồng này sẽ được hiểu là bao gồm BTTĐKBH và các phần đó. Bất kỳ một từ hoặc một cụm từ nào đã mang một nghĩa xác định nào đó tại bất cứ phần nào trong đơn bảo hiểm này, trong BTTĐKBH hoặc trong các phần của Đơn bảo hiểm thì dù xuất hiện ở đâu từ hoặc cụm từ đó cũng mang cùng một nghĩa như vậy. 3. NĐBH, bằng chi phí riêng của mình, phải thực hiện mọi biện pháp hợp lý và tuân theo mọi kiến nghị hợp lý của PTI nhằm ngăn chặn tổn thất và phải tuân thủ mọi quy định pháp luật và khuyến nghị của nhà chế tạo. 4. a)Vào bất kỳ thời gian hợp lý nào, đại diện của PTI cũng có quyền xem xét và kiểm tra rủi ro được bảo hiểm và NĐBH phải cung cấp cho đại diện của PTI mọi chi tiết, thông tin cần thiết để đánh giá rủi ro được bảo hiểm. b)NĐBH phải lập tức thông báo cho PTI bằng điện tín và văn bản về bất cứ thay đổi nào đối với rủi ro được bảo hiểm và bằng chi phí riêng của mình thực hiện những biện pháp mà tình thế đòi hỏi để đảm bảo an toàn cho quá trình hoạt động của các hạng mục thiết bị được bảo hiểm. Phạm vi bảo hiểm cũng như chi phí bảo hiểm sẽ được điều chỉnh thích hợp nếu thấy cần thiết. NĐBH không được thực hiện hoặc chấp nhận những sự thay đổi nào làm tăng thêm rủi ro trừ khi PTI có văn bản xác nhận rằng Đơn bảo hiểm vẫn tiếp tục có hiệu lực trong các trường hợp đó. 31 5. Trong trường hợp xảy ra những sự cố có thể dẫn đến việc bồi thường theo Đơn bảo hiểm này, NĐBH phải: a) Lập tức thông báo ngay cho PTI bằng điện thoại hoặc điện tín cũng như bằng văn bản nêu rõ tính chất và mức độ tổn thất; b) Thực hiện mọi biện pháp phù hợp với khả năng của mình để hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất; c) Giữ gìn các chi tiết hay bộ phận bị hư hại và sẵn sàng để cho đại diện hay giám định viên của PTI giám định các chi tiết hay bộ phận đó ; d) Cung cấp mọi thông tin và chứng từ văn bản theo yêu cầu của PTI; e)Thông báo cho cơ quan công an nếu tổn thất do trộm cướp. Trong mọi trường hợp PTI sẽ không chịu trách nhiệm đối với những tổn thất mà trong vòng 14 ngày kể từ khi xảy ra tổn thất PTI không nhận được thông báo về những tổn thất đó. Ngay sau khi thông báo cho PTI theo điều kiện này, NĐBH có thể tiến hành sửa chữa hay thay thế các hư hỏng nhỏ, còn trong mọi trường hợp khác, nhất thiết phải có đại diện của PTI để giám định tổn thất trước khi thực hiện việc sửa chữa thay thế. Nếu đại diện của PTI không tiến hành giám định trong một thời gian được xem là hợp lý xét theo tình hình thực tế thì NĐBH có quyền xúc tiến việc sửa chữa hay thay thế. Trách nhiệm của PTI đối với bất kì hạng mục bị tổn thất nào thuộc đối tượng bảo hiểm sẽ chấm dứt nếu hạng mục đó vẫn được sử dụng sau khi khiếu nại mà không được sửa chữa như yêu cầu của PTI hoặc nếu chỉ được sửa chữa tạm thời mà không được sự đồng ý của PTI. 6. NĐBH, với chi phí do PTI chịu, phải thực hiện, kết hợp thực hiện và cho phép thực hiện mọi hành động và mọi công việc xét thấy cần thiết hay theo yêu cầu của PTI để bảo vệ những lợi ích liên quan đến các quyền hạn hoặc các biện pháp nhằm được các bên thứ ba (không được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm này ) cho miễn giảm trách nhiệm hay đòi được bồi thường từ các bên thứ ba đó mà PTI được hưởng 32 hay có thể được hưởng hoặc được thế quyền hay có thể được thế quyền ngay sau khi PTI đã bồi thường thiệt hại theo Đơn bảo hiểm này cho dù những hành động hay công việc như vậy cần phải được thực hiện hoặc được yêu cầu thực hiện trước hay sau khi PTI bồi thường cho NĐBH. 7. Trong trường hợp có bất cứ tranh chấp nào giữa PTI và NĐBH về số tiền được bồi thường theo Đơn bảo hiểm này (mà nếu không có việc tranh chấp này thì trách nhiệm đã được thừa nhận), những tranh chấp đó sẽ được chuyển cho một trọng tài quyết định mà trọng tài này do hai bên chỉ định bằng văn bản. Nếu hai bên không nhất trí được việc chỉ định một trọng tài thì mỗi bên bằng văn bản sẽ chỉ định một trọng tài riêng và tranh chấp này sẽ được chuyển cho hai trọng tài đó quyết định với điều kiện là việc chỉ định đó phải được thực hiện trong vòng một tháng kể từ khi bên này hoặc bên kia đưa ra yêu cầu về việc chỉ định này bằng văn bản. Trong trường hợp những trọng tài nói trên không đi đến nhất trí thì tranh chấp sẽ được chuyển cho một trọng tài do các trọng tài đó chỉ định bằng văn bản trước khi đưa tranh chấp ra giải quyết. Trọng tài này sẽ ngồi lại cùng với các trọng tài đó và chủ trì các cuộc họp để giải quyết tranh chấp. Phán quyết do trọng tài chủ trì đưa ra sẽ là điều kiện tiên quyết đối với bất cứ việc kiện tụng nào nhằm chống lại PTI. 8.a) Nếu những thông tin đề cập trong Giấy yêu cầu bảo hiểm hoặc những khai báo của NĐBH có bất cứ khía cạnh cơ bản nào không đúng sự thật hoặc nếu NĐBH đưa ra bất cứ khiếu nại gian lận nào hoặc mức độ khiếu nại bị thổi phồng lên quá mức hoặc nếu có bất cứ sự khai báo sai lệch nào nhằm bảo vệ cho những khiếu nại đó thì hiệu lực của Đơn bảo hiểm này sẽ chấm dứt và PTI sẽ không chịu trách nhiệm chi trả bất cứ khoản bồi thường nào theo Đơn bảo hiểm này. b) Trong trường hợp PTI từ chối trách nhiệm đối với bất kì khiếu nại nào mà không có việc kiện tụng nào được tiến hành trong vòng ba tháng kể từ khi có sự từ chối đó hoặc trong vòng ba tháng kể từ khi các trọng tài đã đưa ra phán xét (trong trường hợp xảy ra việc phân xử như đề cập trong 33 Điều 7 kể trên) thì tất cả mọi quyền lợi liên quan đến khiếu nại này sẽ không còn giá trị. 9. Nếu vào thời điểm phát sinh bất kì khiếu nại nào mà có bất cứ Đơn bảo hiểm nào khác cũng bảo hiểm cho những tổn thất được khiếu nại đó thì số tiền bồi thường mà PTI có thể phải chi trả cho tổn thất đó sẽ không vượt quá phần tỉ lệ của PTI đối với khiếu nại về tổn thất đó. 10. Đơn bảo hiểm này có thể chấm dứt hiệu lực theo yêu cầu của NĐBH vào mọi thời điểm và trong các trường hợp như vậy PTI sẽ giữ lại phần phí bảo hiểm được tính theo biểu phí ngắn hạn ứng với thời gian Đơn bảo hiểm này có hiệu lực. Theo đề nghị của PTI, Đơn bảo hiểm này cũng có thể chấm dứt hiệu lực sau 7 ngày kể từ ngày PTI thông báo đề nghị này cho NĐBH và trong các trường hợp đó PTI sẽ hoàn trả lại phần phí bảo hiểm được tính theo tỉ lệ tương ứng với thời gian Đơn bảo hiểm này không còn hiệu lực nữa kể từ ngày chấm dứt hiệu lực sau khi trừ đi bất cứ khoản chi phí hợp lí nào về điều tra giám định mà PTI có thể đã bỏ ra và cũng trừ đi bất cứ khoản chiết khấu nào về phí bảo hiểm áp dụng trong trường hợp bảo hiểm dài hạn mà NĐBH đã được hưởng. 11. Nếu bảo hiểm được thu xếp cho một bên thứ ba thừa hưởng thì dưới danh nghĩa của NĐBH bên thừa hưởng quyền lợi (BTH) có quyền thực hiện các quyền hạn của NĐBH. Ngoài ra BTH cũng có quyền nhận bất cứ khoản bồi thường nào theo Đơn bảo hiểm này của NĐBH và chuyển giao các quyền hạn của NĐBH cho PTI mà không cần phải có sự chấp nhận của NĐBH ngay cả trong trường hợp BTH không sở hữu Đơn bảo hiểm này. Ngay sau khi thanh toán bồi thường, PTI có thể yêu cầu BTH xác nhận rằng họ đã đồng ý với các điều kiện, điều khoản của hợp đồng bảo hiểm này và NĐBH đã chấp nhận để họ nhận các khoản bồi thường theo Đơn bảo hiểm này. 12. Một tháng sau khi xác định được toàn bộ số tiền phải bồi thường, PTI sẽ chi trả bồi thường. Tuy nhiên, một tháng sau khi PTI đã nhận được thông báo thích hợp về vụ tổn thất và đã thừa nhận trách nhiệm, NĐBH có thể yêu cầu PTI tạm ứng số tiền bồi thường tối thiểu phù hợp với hoàn cảnh thực tế tại thời điểm đó. Chừng nào số tiền bồi thường chưa được xác định 34 hoặc xét thấy chưa cần tạm ứng theo yêu cầu của NĐBH thì việc tạm ứng bồi thường sẽ không được thực hiện. * quyền giữ lại số tiền bồi thường trong trường hợp : PTI có a) Có sự nghi ngờ về quyền được nhận bồi thường của NĐBH chừng nào PTI chưa nhận được các bằng chứng cần thiết. b) Đang có sự điều tra của cảnh sát hoặc công việc điều tra nào khác theo qui định của Luật hình sự đối với NĐBH mà các công việc điều tra này chưa kết thúc. V-TÁI BẢO HIỂM TRONG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ * Tái bảo hiểm là hình thức phân tán những rủi ro đã được bảo hiểm bởi công ty bảo hiểm gốc. Nhằm phát huy tối đa qui luật số đông để dàn mỏng, chia nhỏ những rủi ro đã được bảo hiểm bởi công ty bảo hiểm gốc cho một tập thể các công ty tái bảo hiểm trên toàn thế giới. Chính vì lẽ đó mà một rủi ro mang tính chất tai hoạ khốc liệt hoặc có độ tích tụ cao vẫn được bảo hiểm .Đối với công ty bảo hiểm : tái bảo hiểm làm cho công ty có khả năng nhận bảo hiểm nhiều hơnvà giúp cho công ty bảo hiểm gốc có thể nhận được các dịch vụ mà vượt quá khả năngcủa mình ,ngoài ra nó còn tạo sự ổn địch trong quá trình kinh doanh ,củng cố khả năng tài chính của công ty bảo hiểm . Trong nghiệp vụ bảo hiểm TBĐT có đặc điểm là giá trị tài sản bảo hiểm rất lớn do vậy khi kí những hợp đồng bảo hiểm có giá trị lớn công ty PTI phải luôn xem xét để cần thiết phải tái đi cho các công ty bảo hiểm khác có khả năng tài chính lớn hơn. Các loại bảo hiểm như : bảo hiểm mọi rủi ro cho chủ thầu-bảo hiểm xây dựng (Contractor All Risks), bảo hiểm rủi ro lắp đặt(Erection All Risks),bảo hiểm TBĐT(Electronic Equipment).Công ty PTI áp dụng hợp đồng số thành kết hợp mức dôi (Quota Share-surplus).Tái bảo hiểm trong nghiệp vụ bảo hiểm TBĐT do phòng tái bảo hiểm của công ty PTI đảm nhận . 35 Phần II THỰC TẾ TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN (GỌI TẮT LÀ PTI) I- VÀI NÉT SƠ LƯỢC VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY PTI Công ty PTI chính thức triển khai hoạt động từ ngày 01 .09. 1998 theo quyết định số 3633 /GP-UD của UBND thành phố Hà nội .Công ty PTI có một số chức năng chính như sau : - Kinh doanh trực tiếp các dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ trong phạm vi của cả nước và quốc tế . - Kinh doanh nhận và nhượng tái bảo hiểm liên quan đến các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ. - Tham mưu tư vấn cho các tổ chức kinh tế xã hội trong việc đánh giá và quản lí rủi ro . - Thực hiên các dịch vụ liên quan như: Giám định, điều tra tính toán, phân bổ tổn thất, đại lí giám định, xét giải quyết bồi thường và đòi người thứ 3 - Hoạt động đầu tư tài chính theo qui định của pháp luật - Giúp các tổ chức khách hàng bảo hiểm đào tạo cán bộ chuyên ngành bảo hiểm. Hoạt động của công ty dưới sự điều khiển của hội đồng quản trị sau đó đến giám đốc và các phó giám đốc . Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty PTI Hội đồng quản trị Giám đốc Phó giám đốc Phòng bảo hiểm tài sản kĩ thuật Phòng bảo hiểm phi hàng hải Phó giám đốc Phòng tổng hợp 36 Phòng kinh tế kế hoạch Phòng bảo hiểm hàng Phòng tái bảo hiểm Ở sơ đồ trên nổi bật lên là phòng bảo hiểm tài sản kĩ thuật có chức năng là chỉ đạo và thực hiện các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản. Một trong những nghiệp vụ ưu thế của phòng là nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử, nghiệp vụ này đã được triển khai từ rất lâu trên thế giới nhưng ở Việt nam thì đơn bảo hiểm thiết bị điện tử đầu tiên mới có từ cuối tháng 10 năm 1996 do BAO VIET cấp cho trung tâm kĩ thuật sản xuất chương trình Đài truyền hình Việt nam. Đây là nghiệp vụ rất mới mẻ cho nên việc công ty PTI triển khai gặp không ít khó khăn . II-KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY PTI Ở NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ 1. Công tác khai thác : Khai thác là khâu đầu tiên của quá trình kinh doanh bảo hiểm. Vì thế nó có ý nghĩa quyết định đối với sự thành bại của công ty bảo hiểm nói chung và của từng nghiệp vụ bảo hiểm nói riêng. Khâu khai thác bảo hiểm là việc huy động tập chung nguồn đóng góp từ các đơn vị tham gia bảo hiểm và được bổ xung một phần lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, khâu khai thác hình thành nên quĩ dự trữ bảo hiểm chi phối rất lớn đến hiệu quả kinh doanhcủa ngành bảo hiểm . Như chúng ta đã biết trước đây ở Việt nam chỉ tồn tại một công ty bảo hiểm, đó là Tổng công ty bảo hiểm Việt nam gọi tắt là BAO VIET. Khi đó khách hàng tham gia bảo hiểm không có cơ hội lựa chọn nơi mình muốn tham gia và việc độc quyền này gây nhiều bất lợi cho khách hàng, tuy nhiên từ cuối năm 1995 đã có sự ra đời của nhiều công ty bảo hiểm nên tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ và kết quả là có nhiều loại hình bảo hiểm mới ra đời và phát triển như bảo hiểm mọi rủi ro về tài sản, tổn thất lợi nhuận, các đơn bảo hiểm toàn diện và trách nhiệm tổng quát. Những mẫu đơn bảo hiểm chuẩn đang được áp dụng trên thị trường bảo hiểm thế giới cũng được giới thiệu trên thị trường bảo hiểm Việt nam. Sự thay đổi nhanh chóng và đáng kể trên tạo nhiều ảnh hưởng tốt, khách hàng tham gia được chăm sóc chu đáo và quyền lợi được thực sự bảo đảm. Nắm bắt được tình hình trên, công ty PTI mới ra đời và triển khai ngay một nghiệp vụ rất mới đó là nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử. Để có thể xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường về nghiệp vụ mới này công ty PTI đã có chiến 37 lược khách hàng là mở rộng địa bàn hoạt động ra hầu hết bưu điện các tỉnh trên cả nước đồng thời đưa ra chính sách khách hàng hợp lí đặc biệt là chính sách khách hàng lớn thể hiện trên các mặt ưu đãi phí bảo hiểm, tiền thưởng không có tổn thất hoặc ít tổn thất, về chi phí đề phòng hạn chế tổn thất, về việc bồi thường.... Thực hiện chiến lược trên và phân công cụ thể cho từng cán bộ quản lí khách hàng, rà soát lại khách hàng trọng điểm, có tiềm năng để tập trung công sức, thường xuyên theo dõi để phản ánh với ban giám đốc nắm được tình hình khách hàng và những thông tin mới của đối tác đưa ra để thâm nhập thị trường. Sau đây là kết quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm TBĐT của công ty PTI từ 01 tháng 9 năm 1998 đến 30 tháng 4 năm 1999 Bảng 8: Tình hình khai thác bảo hiểm TBĐT tại công ty PTI Chỉ tiêu Đơn vị 4 tháng cuối năm 1998 4 tháng đầu năm 1999 Đơn 9 11 2.Số tiền bảo hiểm -Lượng tăng tuyệt đối -Tốc độ phát triển liên hoàn Triệu đồng Triệu đồng % 476.181,818 604.000,000 127.818,182 126,84 3.Số tiền bảo hiểm /1đơn cấp Triệu đồng 52.909,090 54.909,090 4.Doanh thu từ phí bảo hiểm TBĐT -Lượng tăng tuyệt đối -Tốc độ phát triển liên hoàn Triệu đồng Triệu đồng % 2.619,000 3.322,000 703,000 126,84 5.Doanh thu của công ty Triệu đồng 4.365,000 5.110,769 % 60 65 1.Số đơn bảo hiểm TBĐT 6.Tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm TBĐT/doanh thu công ty * Nguồn: Phòng Bảo hiểm tài sản kỹ thuật Công ty PTI * Nhận xét về kết quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm TBĐT qua hai năm 1998 và 1999: * *Về doanh thu phí Nhìn chung công ty mới đi vào triển khai hoạt động từ 01/09/1998 song cho đến nay công ty đã đạt được một số kết quả đáng chú ý. Đến hết năm 1998 công ty mới chỉ hoạt động được 4 tháng doanh thu từ phí của nghiệp vụ 38 bảo hiểm TBĐT là 2.619,000(triệu đồng), đây là con số không nhỏ xét về thời gian hoạt động, nó thể hiện được sự nỗ lực của cán bộ và nhân viên của công ty bước đầu khởi hành trên lĩnh vực mới mẻ này, đồng thời phần nào cũng phản ánh được sự chấp nhận của thị trường về sản phẩm này của công ty. Doanh thu từ nghiệp vụ này chiếm tỉ trọng 60% trong tổng doanh thu của cả công ty trong 4 tháng năm 1998. Đến ngày 30/04/1999 doanh thu phí từ nghiệp vụ này là 3.322,000 (triệu đồng) lớn hơn so với doanh thu 4 tháng năm 1998 là 703,000(triệu đồng). Điều này chứng tỏ rằng trong năm 1999 công ty đã có được nhiều kinh nghiệm hơn tong khâu tổ chức cũng như khai thác, tình độ của cán bộ ,nhân viên. Doanh thu ở nghiệp vụ này chiếm tỉ trọng 65% trong tổng doanh thu 4 tháng năm 1999. Tỉ trọng này tăng phản ánh doanh thu từ nghiệp vụ này đang có xu hướng chiếm phần lớn trong tổng doanh thu của công ty. Thêm vào đó nghiệp vụ bảo hiểm TBĐT chiếm tỉ trọng cao thể hiện đây là một nghiệp vụ bảo hiểm chủ yếu của công ty PTI. Nếu ta so sánh doanh thu 4 tháng năm1998 và doanh thu 4 tháng năm 1999 ở nghiệp vụ này ta thấy: về số tuyệt đối năm 1999 tăng 703(triệu đồng )so với 4 tháng năm 1998. Về số tương đối tăng 26,84% tức bằng 1,26 lần của 4 tháng năm 1998 như vậy ta dễ dàng thấy rằng cả số tuyệt đối và số tương đối 4 tháng năm 1999 đều tăng hơn so với 4 tháng năm 1998.Kết quả này đang dần chứng minh cho ta sự cần thiết và tính ưu việt của nghiệp vụ nà trên thị trường bảo hiểm Việt nam. * Xét về số đơn bảo hiểm đã cấp : Trong 4 tháng năm 1998 công ty PTI cấp được 9 đơn, đây là những hợp đồng đầu tiên về bảo hiểm TBĐT mà công ty đã kí kết được với khách hàng, những đơn này chủ yếu là do các bưu điện trong ngành thuộc cổ phần của công ty ngoài ra còn có thêm đơn của Đài phát thanh và truyền hình Việt nam được lấy từ đơn của BAO VIET để lại. Cho đến 30/04/1999 sau 4 tháng của năm 1999 số lượng đơn cấp tăng lên là 11 đơn, rõ ràng là có sự cố gắng nỗ lực của các cán bộ nhân viên phòng Bảo hiểm Tài sản - kĩ thuật rất nhiều. Như vậy cùng một lượng thời gian như nhau, năm sau số đơn bảo hiểm đã tăng hơn năm trước hay cũng có nghĩa là số lượng khách hàng đã có sự chú ý tới nghiệp vụ này của công ty. 39 *Về số tiền bảo hiểm : - 4 tháng năm 1998: Giá trị của đơn bảo hiểm này khá lớn, với số tiền là 478.181,818 (triệu đồng). * - 4 tháng năm 1999: số tiền bảo hiểm của nghiệp vụ này là 604.000,000 (triệu đồng) tăng 127.818,182 (triệu đồng) so với 4 tháng năm 1998 xét về tốc độ phát triển liên hoàn thì số tiền bảo hiểm đã tăng lên 26,84%. Đồng thời xét về số tiền bảo hiểm trung bình cho một đơn cấp cũng tăng lên tương ứng từ 52.909,090 (triệu đồng) năm 1998, lên đến 54.909,090 (triệu đồng) năm 1999. Để có cái nhìn tổng quát hơn về doanh thu phí bảo hiểm thiết bị điện tử trong thời gian 4 tháng của 2 năm 1998 và 1999 Ta xem biểu đồ sau: Hình 1: Doanh thu phí bảo hiểm thiết bị điện tử 1998-1999 Đơn vị: tỷ đồng 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0 1998 1999 b. Công tác giám định và bồi thường tổn thất . * Mỗi khi nhận được thông báo tổn thất, thì nhân viên của công ty sẽ cùng người được bảo hiểm tiến hành giám định thiệt hại. Giá trị thiệt hại của tài sản được bảo hiểm xác định theo giá trị tại thời điểm xảy ra tổn thất, dựa vào đó để xác định số tiền bồi thường một cách hợp lí. Ví dụ như: trong trường hợp một hạng mục được bảo hiểm nào đó bị phá huỷ, số tiền bồi thường mà công ty sẽ trả là giá trị thực tế của hạng mục đó ngay trước thời điểm xảy ra tổn thất, bao gồm cả cước phí vận chuyển thông thường, chi phí lắp ráp, thuế và các chi phí hải quan (nếu có) trong phạm vi các chi phí này đã bao gồm trong số tiền bảo hiểm. Giá trị thực tế này được tính toán bằng cách trừ đi giá trị thay thế của hạng mục đó 1 tỉ lệ khấu hao thích hợp . 40
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan