Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu xây dựng danh lục và hiện trạng sử dụng các loài thực vật có tác dụng...

Tài liệu Nghiên cứu xây dựng danh lục và hiện trạng sử dụng các loài thực vật có tác dụng chữa bệnh tiểu đường ở vùng đệm vườn quốc gia tam đảo, khu vực xã ngọc thanh

.DOC
88
303
116

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠILỜIHỌCẢMSƢ ƠNPHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH - KTNN — –  Để hoàn thành khoá luận này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến ThS. Trịnh Xuân Thành và TS. Hà Minh Tâm là những VŨ THỊ THÙY DUNG ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thiện khóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc, Ban chủ nhiệm khoa Sinh – KTNN – Trường Đại học NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG DANH LỤC VÀ Sư phạm Hà Nội 2, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trongHIỆNviệcnghiênTRẠNGcứu,thuSỬthập sốDỤNGliệu. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới những ngƣời thân và bạn bè đã CÁC LOÀI THỰC VẬT CÓ TÁC DỤNG luôn ở bên động viên, giúp đỡ và khích lệ tôi trong suốt thời gian tôi học tập và nghiênCHỮAcứu. BỆNH TIỂU ĐƢỜNG Ở VÙNG ĐỆM VƢỜN Tôixinchân QUỐC thànhcảm GIA ơn! TAM ĐẢO, KHU VỰC ĐHSP Hà Nội 2, ngày 10 tháng 5 năm 2016 Xà NGỌC THANH Sinh viên KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Vũ Thị Thuỳ Dung Chuyên ngành : THỰC VẬT HỌC HÀ NỘI, 2016 TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH - KTNN — –  VŨ THỊ THÙY DUNG NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG DANH LỤC VÀ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG CÁC LOÀI THỰC VẬT CÓ TÁC DỤNG CHỮA BỆNH TIỂU ĐƢỜNG Ở VÙNG ĐỆM VƢỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO, KHU VỰC Xà NGỌC THANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành : THỰC VẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học ThS. Trịnh Xuân Thành TS. Hà Minh Tâm HÀ NỘI, 2016 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khoá luận này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến ThS. Trịnh Xuân Thành và TS. Hà Minh Tâm là những ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thiện khóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Trạm đa dạng sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc, Ban chủ nhiệm khoa Sinh–KTNN–Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc nghiên cứu, thu thập số liệu. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới những ngƣời thân và bạn bè đã luôn ở bên động viên, giúp đỡ và khích lệ tôi trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn! ĐHSP Hà Nội 2, ngày 10 tháng 5 năm 2016 Sinh viên Vũ Thị Thuỳ Dung LỜI CAM ĐOAN Để đảm báo tính trung thực của khóa luận, tôi xin cam đoan: hóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu xây dựng danh lục và hiện trạng sử dụng các loài thực vật có tác dụng chữa bệnh tiểu đường ở vùng đệm Vườn quốc gia Tam Đảo, khu vực xã Ngọc Thanh” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của ThS. Trịnh Xuân Thành và TS. Hà Minh Tâm. Các kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và các thông tin trích dẫn trong khóa luận này đều đƣợc ghi r ngu n gốc. ĐHSP Hà Nội 2, ngày 10 tháng 5 năm 2016 Sinh viên Vũ Thị Thuỳ Dung 1. ĐDSH DANH MỤC VIẾT TẮT : Đa dạng sinh học 2. SCN : Sau Công nguyên 3. TCN : Trƣớc Công nguyên 4. VQG : Vƣờn quốc gia 5. WWF : World Wide Fund (Quỹ thiên nhiên trên toàn thế giới) 6. WHO : World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới) MỤC LỤC MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................... 5 1.1. Trên thế giới............................................................................................... 5 1. 2. Ở Việt Nam................................................................................................7 1.3. Những nghiên cứu về thực vật chữa bệnh tiểu đƣờng ở vùng đệm Vƣờn quốc gia Tam Đảo, khu vực xã Ngọc Thanh, tỉnh Vĩnh Phúc.........................11 CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................ 12 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................12 2.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................12 2.2.1. Vị trí địa lí......................................................................................... 12 2.2.2. Địa hình.............................................................................................13 2.2.3. hí hậu thủy văn............................................................................... 13 2.2.4. Tài nguyên động thực vật rừng......................................................... 13 2.2.5. Thực trạng kinh tế - xã hội nơi nghiên cứu.......................................14 2.3. Thời gian nghiên cứu............................................................................. 15 2.4. Nội dung nghiên cứu.............................................................................. 15 2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................15 Bƣớc 1: Nghiên cứu tài liệu....................................................................... 15 Bƣớc 2: Nghiên cứu thực địa..................................................................... 16 Bƣớc 3: Xác định tên cây...........................................................................18 Bƣớc 4: Lập danh lục loài..........................................................................18 Bƣớc 5: Tổng hợp tài liệu và viết báo cáo................................................. 18 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................19 3.1. Danh lục các loài......................................................................................20 3.2. Một số thông tin về phân loại...................................................................22 3.3. Giới thiệu một số bài thuốc có tác dụng chữa bệnh tiểu đƣờng..............48 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..........................................................................................................50 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC MỤC LỤC BẢNG Bảng C u tr c h th c v t t i Tr m d ng sinh h c Bảng 2 D nh lục các loài cây có tác dụng chữ Vườn quốc gi T m inh................14 b nh tiểu đường ở vùng đ m ảo, khu v c xã Ng c Th nh – Vĩnh Ph c........................20 MỤC LỤC HÌNH ẢNH Ảnh 3.1: Catharanthus roseus (L.) G. Don.....................................................22 Ảnh 3.2: Catharanthus roseus (L.) G. Don.....................................................22 Ảnh 3.3: Gymnema silvestre R. Br..................................................................24 Ảnh 3.4: Gymnema silvestre R. Br..................................................................24 Ảnh 3.5: Rorippa nasturtium – aquaticum (L.) Hayek...................................26 Ảnh 3.6: Rorippa nasturtium – aquaticum (L.) Hayek...................................26 Ảnh 3.7: Dioscorea alata L.............................................................................28 Ảnh 3.8: Dioscorea alata L.............................................................................29 Ảnh 3.9: Phyllanthus urinaria L.....................................................................30 Ảnh 3.10: Phyllanthus urinaria L...................................................................31 Ảnh 3.11: Prunella vulgaris L.........................................................................33 Ảnh 3.12: Prunella vulgaris L........................................................................ 33 Ảnh 3.13: Litsea glutinosa (Lour.) C. B. Robin..............................................35 Ảnh 3.14: Litsea glutinosa (Lour.) C. B. Robin..............................................35 Ảnh 3.15: Syzygium cumini (L.) Skells...........................................................37 Ảnh 3.16: Syzygium cumini (L.) Skells...........................................................37 Ảnh 3.18: Biophytum sensitivum (L.) DC.......................................................39 Ảnh 3.19: Gardenia augusta (L.) Mer.............................................................41 Ảnh 3.20: Gardenia augusta (L.) Mer.............................................................41 Ảnh 3.21: Cardiospermum halicacabum L.....................................................43 Ảnh 3.22: Cardiospermum halicacabum L.....................................................43 Ảnh 3.23: Scoparia dulcis L........................................................................... 45 Ảnh 3.24: Scoparia dulcis L........................................................................... 45 Ảnh 3.25: Physalis angulata L........................................................................47 Ảnh 3.26: Physalis angulata L........................................................................47 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Ngày nay với sự phát triển không ngừng của khoa học kĩ thuật thì cuộc sống của con ngƣời cũng ngày càng đƣợc nâng cao làm cho lối sống thay đổi, vận động ít đi, ng i xem ti vi nhiều, ăn thức ăn nhiều chất béo… đó là những tác nhân gây ra bệnh tiểu đƣờng (còn gọi đái tháo đ ƣờng). Bệnh tiểu đƣờng đƣợc mô tả từ thời Cổ đại Ai Cập, cách đây hơn 3.500 năm; trong nhiều thập kỷ qua, bệnh này thƣờng đƣợc ch n đoán dựa trên mức Glucoza huyết (đƣờng máu) khi đói ho c Glucoza huyết 2 giờ sau uống 75 g glucoza (nghiệm pháp Glucoza),… Trong vài chục năm trở lại đây, bệnh tiểu đ ƣờng đang là một trong mƣời nguyên nhân chính gây tử vong hàng đ u ở h u hết các quốc gia trên thế giới; theo thống kê của Liên đoàn Tiểu đƣờng thế giới, tiểu đ ƣờng đã c ƣớp đi mạng sống của 4,6 triệu ngƣời m i năm; ngoài ra, bệnh tiểu đ ƣờng còn để lại gánh n ng đối với bản thân ngƣời bệnh và cho xã hội trên nhiều phƣơng diện (cả về m t vật chất lẫn tinh th n). Một thực tế cho thấy, những ngƣời mắc bệnh tiểu đƣờng ở nƣớc ta đang có xu hƣớng trẻ hóa, thƣờng ở độ tuổi từ 3065, cá biệt có bệnh nhân tiểu đƣờng dƣới 10 tuổi. Tiểu đƣờng đƣợc coi là một căn bệnh “giết ngƣời th m l ng”, gây tỉ lệ tử vong cao nhƣ ung thƣ hay HIV; những nguy hiểm mà tiểu đ ƣờng gây ra cho ngƣời bệnh không thể hiện r ràng và ngay lập tức mà mang tính chất “âm ỉ”, đến khi thấy r triệu chứng thì đã quá muộn. Bệnh tiểu đƣờng, là một nhóm bệnh chuyển hoá đ c trƣng bởi tình trạng tăng đƣờng huyết do hậu quả của thiếu insulin tƣơng đối ho c tuyệt đối; tình trạng tăng đ ƣờng huyết lâu dài sẽ gây ra nhiều rối loạn chức năng ở các cơ quan, đ c biệt là các mạch máu lớn và mạch máu nhỏ. Dù tiểu đƣờng là một căn bệnh đ ƣợc xếp vào hàng nguy hiểm, nhƣng nhiều ngƣời bệnh lại rất thờ ơ, thậm chí còn coi thƣờng căn 1 bệnh này; một minh chứng cho vấn đề này là: “2/3 số ngƣời mắc bệnh tiểu đƣờng, không biết mình mắc bệnh”. Hiện nay, với nền y học hiện đại, dù tiểu đƣờng vẫn “chƣa thể chữa khỏi hoàn toàn” nhƣng nếu đƣợc phát hiện sớm và điều trị đúng cách có thể làm giảm rất nhiều những biến chứng đáng tiếc cho ngƣời bệnh và giúp họ có cuộc sống thoải mái hơn khi “sống chung” với căn bệnh này. Chính vì những biến chứng nguy hiểm nêu trên, mà tiểu đƣờng đƣợc coi là căn bệnh “g m mòn” sức khỏe của con ngƣời th m l ng; đ ng thời, nếu ngƣời bệnh không có ý thức tránh xa rƣợu, bia, thuốc lá thì rủi ro mắc các biến chứng càng cao; đa số ngƣời mắc tiểu đƣờng hiện nay đều cố gắng kiểm soát lƣợng đƣờng trong máu thông qua ăn uống, luyện tập thể dục hàng ngày và dùng thuốc điều trị. Việc này có thể hạn chế ph n nào sự có m t của các biến chứng không mong muốn, nhƣng chế độ ăn uống kiêng khem khắt khe cũng gây khó khăn cho không ít ngƣời bệnh nhƣ th ƣờng xuyên có cảm giác đói, mệt mỏi do thiếu chất, sức khỏe và sức đề kháng suy giảm… Thế giới hiện đã có 370 triệu ngƣời mắc đái tháo đ ƣờng, m i năm có thêm 7 triệu ngƣời mắc mới. Mà bệnh đái tháo đƣờng là căn bệnh mãn tính sẽ theo bệnh nhân suốt đời, căn bệnh này đem đến cho bệnh nhân và gia đình áp lực tinh th n và gánh n ng kinh tế. Vì vậy, ng ƣời dân trên thế giới hiện nay có xu hƣớng tìm đến các loại thảo mộc thiên nhiên, có tác dụng chữa bệnh tiểu đƣờng để chữa bệnh. Chúng không những chữa khỏi bệnh, không gây hại cho cơ thể mà còn rất dễ chế biến, sử dụng hàng ngày và tiết kiệm chi phí. Cho nên, việc nghiên cứu tài nguyên thực vật để khai thác và sử dụng hợp lý các cây cỏ có ích vào việc chữa trị bệnh này là hết sức c n thiết. Vốn là một đất nƣớc đƣợc thiên nhiên ƣu đãi, nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, Việt Nam có một thảm thực vật vô cùng phong phú và đa dạng với hơn 12.000 loài thực vật bậc cao khác nhau. Hiện đã tìm thấy đ ƣợc hơn 4.000 loại thảo mộc có khả năng chữa bệnh, trong đó, có rất nhiều loài thực vật có 2 tác dụng chữa bệnh tiểu đƣờng. Vùng đệm Vƣờn quốc gia Tam Đảo, khu vực xã Ngọc Thanh với hơn 1.126 loài thực vật, trong đó nhiều loài đã và đang đƣợc sử dụng làm thuốc trong dân gian. Để chu n bị đánh giá toàn diện giá trị làm thuốc của hệ thực vật nơi đây, chu n bị cho việc nghiên cứu toàn diện về các loài thực vật có tác dụng chữa bệnh tiểu đ ƣờng ở Việt Nam, góp ph n cung cấp dữ liệu cho việc nhận biết và sử dụng các loài thực vật có tác dụng chữa bệnh tiểu đƣờng ở Việt Nam, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu xây dựng danh lục và hiện trạng sử dụng các loài thực vật có tác dụng chữa bệnh tiểu đường ở vùng đệm Vườn quốc gia Tam Đảo, khu vực xã Ngọc Thanh”. 2. Mục đích nghiên cứu: - Xây dựng danh lục các loài thực vật có tác dụng chữa bệnh tiểu đƣờng ở vùng đệm Vƣờn quốc gia Tam Đảo, khu vực xã Ngọc Thanh. - Đánh giá thực trạng về giá trị dƣợc liệu và sử dụng các loài làm thuốc cho bệnh nhân tiểu đƣờng. - Cung cấp một số bài thuốc chữa bệnh tiểu đƣờng. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn: Ý nghĩ kho h c: kết quả của đề tài phục vụ cho các ngành ứng dụng, y - dƣợc, sinh thái, tài nguyên sinh vật, đa dạng sinh học, bảo t n các loài thuốc và chu n bị cho việc đánh giá toàn diện về giá trị làm thuốc của hệ thực vật tại vùng đệm Vƣờn quốc gia Tam Đảo, khu vực xã Ngọc Thanh. Góp ph n nâng cao chất lƣợng sử dụng các phƣơng pháp trong nghiên cứu và giảng dạy môn phân loại thực vật nói chung, trong đó có các loài thực có tác dụng chữa bệnh tiểu đƣờng nói riêng. Ý nghĩ th c tiễn: kết quả của đề tài phục vụ cho việc khai thác và sử dụng hợp lí ngu n tài nguyên cây thuốc xung quanh khu vực con ngƣời sinh sống, mang lại lợi ích chung cho cộng đ ng, sử dụng các bài thuốc góp ph n nâng cao chất lƣợng cuộc sống. 3 4. Điểm mới của đề tài Đây là công trình đ u tiên nghiên cứu xác định thành ph n loài thực vật có tác dụng chữa bệnh tiểu đƣờng ở vùng đệm Vƣờn quốc gia Tam Đảo, khu vực xã Ngọc Thanh. 5. Bố cục của khóa luận G m 50 trang, 26 ảnh, 2 bảng đƣợc chia thành các ph n chính nh ƣ sau: Mở đ u (4 trang), chƣơng 1 (Tổng quan tài liệu: 7 trang), ch ƣơng 2 (Đối tƣợng, phạm vi, thời gian, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu: 8 trang), chƣơng 3 ( ết quả nghiên cứu: 30 trang), kết luận và kiến nghị (1 trang), tài liệu tham khảo (33 tài liệu). 4 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU Số loài sinh vật hiện có trên trái đất khoảng 2,0 - 4,5 triệu. Theo ƣớc tính của Quỹ thiên nhiên trên toàn thế giới (World Wide Fund - WWF), có khoảng 35.000 - 70.000 loài thực vật trong số 250.000 loài cây đ ƣợc sử dụng vào mục đích chữa bệnh trên toàn thế giới. Ngu n tài nguyên cây thuốc vô cùng quý giá của các dân tộc, hiện đang đƣợc khai thác, sử dụng để chăm sóc sức khỏe, phát triển kinh tế, giữ gìn bản sắc của các nền văn hóa. Theo báo cáo của tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization - WHO), ngày nay có khoảng 80% dân số các nƣớc đang phát triển (khoảng 3,5-4,0 tỷ ng ƣời trên thế giới) có nhu c u chăm sóc sức khỏe ban đ u phụ thuộc vào nền y học cổ truyền. 1.1. Trên thế giới Những công trình mô tả đ u tiên về thực vật xuất hiện ở Ai Cập (3.000 năm TCN) và ở Trung Quốc (2.200 năm TCN). Sau đó ở Hi Lạp cổ và La Mã cổ cũng xuất hiện hàng loạt các tác ph m về thực vật. Nhà bác học La Mã Plinus (79-24 trƣớc công nguyên), viết bộ “ ịch sử t nhi n” đã mô tả g n 1.000 loại cây, ông phân chia thực vật dựa trên nguyên tắc sinh thái nhƣng chú ý nhiều đến cây làm thuốc và cây ăn quả. Nền y học Hy Lạp cũng đã có nhiều thành tựu rực rỡ mà không thể không nhắc tới Hyppocrate (460-370 TCN), ông đƣợc xem nhƣ ông tổ của ngành y học hiện đại, th y thuốc vĩ đại nhất thời cổ đại. Bên cạnh những công trình nghiên cứu về giải phẫu, sinh lí, nhi khoa, sản khoa,… Hyppocrate còn đƣa vào sử dụng hơn 200 loài thực vật làm thuốc [17]. Năm 384-322 (TCN), Aistote ngƣời Hy Lạp đã ghi chép và l ƣu giữ sớm nhất kiến thức về cây cỏ nƣớc này [17]. Sau đó Théophraste, một nhà thực vật học ngƣời Hy Lạp (372-286 TCN), bác sĩ quân đội La Mã, đã thống 5 kê và miêu tả 500 loài thực vật trong cuốn sách “ ịch sử th c v t”, trong đó có 40 loài vẫn còn đƣợc sử dụng làm thuốc đến ngày nay. Năm 79-24 (TCN), nhà tự nhiên học ngƣời La Mã Plinus soạn thảo bộ sách “V n v t h c” g m 37 tập giới thiệu 1.000 loài cây cỏ có ích [17]. Lịch sử nền y học Trung Quốc, Ấn Độ đều ghi nhận về việc sử dụng các cây cỏ làm thuốc cách đây khoảng 3.000-5.000 năm [13]. Từ 3.000 năm tr ƣớc đây, inh Vê Đa, Ấn Độ đã nói về hƣơng hoa để cúng bái. Trung Quốc là một trong những nƣớc phát hiện và sử dụng nhiều dƣợc thảo sớm nhất thế giới. Từ thời Tam quốc (222-265 CN), danh y Hoa Đà đã sử dụng Đàn h ƣơng, Tử đinh hƣơng để chế hƣơng nang (túi thơm), sử dụng tính phƣơng h ƣơng (h ƣơng thơm) của chúng để chống lại bệnh lao phổi và lỵ. Ông còn dùng hoa Cúc, im ngân phơi khô cho vào chiếc gối để gối đ u (H ƣơng ch m) để điều trị đau đ u, mất ngủ, cao huyết áp. Truyền thuyết nêu rằng: D ƣơng Quý Phi, đời Đ ƣờng Minh Hoàng, dùng hoa Bách hợp, hoa H ng và các loại hoa thơm khác để lấy nƣớc thơm, rửa chân, chữa chứng ra m hôi chân. Thời nhà Hán, “ Thần Nông bản thảo kinh” (khoảng 100-180 CN) coi hoa Cúc là hoa kéo dài tuổi thọ, Cúc hoa cùng với trà có lợi cho khí huyết. Nếu th ƣờng xuyên uống thì thân thể sẽ nhẹ nhàng để phòng tuổi già đau yếu và kéo dài đƣợc tuổi thọ [8]. Năm 1595, Lý Thời Trân (1519-1593) ngƣời Trung Quốc, sống ở đời nhà Minh, đã tổng kết tất cả các kinh nghiệm về cây thuốc và d ƣợc liệu để soạn thành quyển “Bản thảo cương mục”, đây là bộ sách quan trọng và đ y đủ nhất về các dƣợc liệu và công dụng của chúng. Để viết cuốn sách này, ông đã tìm đọc hơn 800 cuốn sách tổ, kết hợp sự thu thập của mình và viết cuốn d ƣợc điển qua 3 l n sửa đổi. Trải qua g n 30 năm n lực, năm 1578 ông đã hoàn thành “Bản Thảo cương mục” g m hơn 90 vạn từ, chia làm 16 bộ, 60 loại g m 50 cuốn, thống kê đƣợc 12.000 vị thuốc với hơn 11 nghìn bài thuốc. Ông còn có tranh minh họa, để mọi ngƣời dễ nhận biết. “Bản Thảo cương mục” đã 6 hiệu đính và làm r nhiều sai l m trƣớc đây của tiền nhân, tăng thêm các loại thuốc mới phát hiện cũng nhƣ công hiệu của thuốc. Lý Thời Trân đã dốc cả cuộc đời cho việc tổng kết những kinh nghiệm y d ƣợc trong nhân dân Trung Quốc mấy nghìn năm qua, biên soạn lên cuốn “Bản thảo cương mục” nổi tiếng, đƣa nền y học cổ đại Trung Quốc lên tới đỉnh cao, bởi vậy ông là nhà dƣợc học vĩ đại nhất trong thời cổ đại Trung Quốc [13]. Năm 1952, tác giả ngƣời Pháp A. Pételot có công trình “ Les phantes de médicinalea du Cambodye, du Laos et du Viet Nam” g m 4 tập nghiên cứu về cây thuốc và sản ph m làm thuốc từ thực vật ở Đông Dƣơng [17]. Theo thống kê của UNESCO năm 1992 thì ở các vùng nông thôn của các nƣớc đang phát triển, các sản ph m làm l ƣơng thực - thực ph m có ngu n gốc thực vật chiếm tỷ lệ 90- 93%; các sản ph m làm thuốc có tỷ lệ là 7080%. Theo thống kê của tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì đến năm 1985 đã có g n 20.000 loài thực vật (trong tổng số 250.000 loài đã biết) đ ƣợc sử dụng làm thuốc ho c cung cấp các hoạt chất để chế biến thuốc [17]. Trong đó ở Ấn Độ có khoảng 6.000 loài, Trung Quốc 5.000 loài, vùng nhiệt đới châu Mỹ hơn 1.900 loài. Cũng theo tổ chức Y tế thế giới thì mức độ sử dụng thuốc ngày càng cao. Trung Quốc tiêu thụ hằng năm khoảng 700.000 tấn d ƣợc liệu trong tổng số khoảng 1.600.000 tấn trên thế giới [13]. Sản ph m thuốc Y học dân tộc đạt giá trị hơn 1,7 tỉ USD năm 1986. Tổng giá trị thuốc có ngu n gốc thực vật trên thị trƣờng Âu-Mỹ và Nhật Bản năm 1985 là trên 43 tỉ USD. Riêng ở Nhật Bản, lƣợng dƣợc liệu nhập kh u năm 1979 là 21.000 tấn, đến năm 1980 lên đến 22.640 tấn, tƣơng đƣơng 50 triệu USD. 1. 2. Ở Việt Nam Việc nghiên cứu cây có ích đã đƣợc quan tâm từ xa x ƣa nh ƣng chủ yếu chỉ tập chung vào các cây dùng làm thuốc. Sử dụng d ƣợc liệu ở Việt Nam ban đ u chủ yếu dựa trên kinh nghiệm truyền thống trải qua hàng nghìn năm lịch sử kết hợp với sự truyền bá của dƣợc học Trung Quốc vào nƣớc ta trong suốt 7 g n một nghìn năm xâm chiếm. Sau đó một số th y thuốc không muốn phụ thuộc nhiều vào dƣợc học Trung Quốc nên đã có những nghiên cứu, cải biến để sử dụng ngu n thuốc nƣớc nhà (Thuốc nam). Tài liệu sớm nhất về cây thuốc Việt Nam là “N m Dược Thần Hi u” và “Hồng nghĩ giác tư y thư” của Tuệ Tĩnh vào khoảng thế kỷ 17 ho c thế kỷ 14 [21]. Trong tài liệu này Tuệ Tĩnh đã mô tả hơn 630 vị thuốc, 13 đơn thuốc chữa tạp bệnh và 37 đơn thuốc chữa bệnh thƣơng hàn. Thế kỷ XVIII, Hải Thƣợng Lãn Ông - Lê Hữu Trác (1720-1791) là nhà y học uyên bác, nhà dƣợc học nổi tiếng của Việt Nam. Trên tinh th n kế thừa và phát huy truyền thống của Tuệ Tĩnh, tổng kết kinh nghiệm của Trung y và Y học cổ truyền dân tộc, ông đã biên soạn bộ “Hải Thượng Y Tông Tâm ĩnh” g m 28 tập, 66 quyển bao g m lý, pháp, phƣơng, d ƣợc và biện chứng luận trị về nội khoa và ngoại khoa, sản phụ khoa, khoa nhi, cấp cứu... đạo đức y học, vệ sinh phòng bệnh. Trong đó, quyển 12 và 13 - “ ĩnh N m bản thảo” Lê Hữu Trác đã sƣu t m, mô tả thêm 300 vị thuốc nam, tổng hợp đ ƣợc 2.854 phƣơng thuốc chữa bệnh bằng kinh nghiệm dân gian [22]. Bộ sách của ông đƣợc đánh giá cao trong và ngoài nƣớc, góp ph n phát triển nền y học dân tộc của đất nƣớc. Tới thời kỳ Pháp thuộc (1884- 1945) là giai đoạn có sự tác động mạnh mẽ của dƣợc học phƣơng Tây. Ngƣời phƣơng Tây không chỉ mang đến các phƣơng thức chữa bệnh mới mà qua quá trình khai thác thuộc địa, họ đã gián tiếp thúc đ y quá trình nghiên cứu thực vật của Việt Nam nói chung và của cây thuốc nói riêng. Một số tài liệu về thực vật và dƣợc liệu đã đ ƣợc xuất bản, đ c biệt trong đó là bộ “Th c v t chí đ i cương ông Dương” của Lecomte xuất bản từ cuối thế kỷ 18 tới đ u thế kỷ 19 đã thống kê đ ƣợc hơn 7.000 loài thực vật, bộ sách “D nh mục các sản phẩm ở ông Dương” (Catalogue des Produits de Indochine- Plantes Medicinales) của Ch. Crévost và A. Pételot 8
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan