Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đặc điểm sinh học của ong mắt đỏ trichogramma chilonis ishii (hymenoptera tricho...

Tài liệu Đặc điểm sinh học của ong mắt đỏ trichogramma chilonis ishii (hymenoptera trichogrammatidae) kí sinh trứng sâu đục thân mía 4 vạch chilo tumidicotalis hampson (lepidopterapyralidae)

.PDF
109
1
85

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA NÔNG HỌC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA ONG MẮT ĐỎ Trichogramma chilonis Ishii (Hymenoptera: Trichogrammatidae) KÍ SINH TRỨNG SÂU ĐỤC THÂN MÍA 4 VẠCH Chilo tumidicotalis Hampson (Lepidoptera:Pyralidae) NGÀNH : BẢO VỆ THỰC VẬT KHÓA : 2012 - 2016 SINH VIÊN THỰC HIỆN : LÊ THỊ HẰNG Tp Hồ Chí Minh tháng 9 năm 2015 ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA ONG MẮT ĐỎ Trichogramma chilonis Ishii (Hymenoptera: Trichogrammatidae) KÍ SINH TRỨNG SÂU ĐỤC THÂN MÍA 4 VẠCH Chilo tumidicotalis Hampson (Lepidoptera:Pyralidae) Tác giả LÊ THỊ HẰNG Khóa luận đƣợc đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sƣ ngành Bảo vệ thực vật GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN TS. Lê Khắc Hoàng KS Đặng Thiên Ân Tp Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2015 i LỜI CẢM ƠN Con xin cảm ơn bố mẹ đã nuôi dạy và tạo mọi điều kiện cho con ăn học. Bố mẹ là nguồn động lực lớn nhất trong cuộc đời con. Con sẽ cố gắng sống chân thành và ngay thẳng theo lời dạy bảo của bố mẹ. Con sẽ cố gắng làm việc hết mình và sống thật tốt để không phụ lòng bố mẹ đã kì vọng vào con. Cảm ơn em Hiên, em Đức đã động viên tôi trong quá trình học tập và làm khóa luận. Tôi cảm ơn chân thành đến TS. Lê Khắc Hoàng đã truyền đạt cho em những kinh nghiệm quý báu, tạo điều kiện thật tốt để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến KS. Đặng Thiên Ân là ngƣời luôn bên cạnh giúp đỡ và truyền đạt kinh nghiệm, nhiệt huyết và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Nhƣng hơn hết, em xin cảm ơn anh luôn bên cạnh giúp đỡ và động viên khi em gặp khó khăn trong công việc và cuộc sống. Đồng cảm ơn quý thầy cô khoa Nông học đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trên quãng đƣờng đại học. Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Nông trƣờng mía Thành Long đã hỗ trợ tôi trong quá trình thu mẫu. Xin chân thành gửi lời cảm ơn đến bạn Đinh Thị Thu Hà, Trịnh Văn Cháng, Thân Đức Duy (DH12BV) và bạn Hà Thế Lợi (DH12NH) đã giúp đỡ và đồng hành cũng tôi trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp. Đồng cảm ơn các bạn: Thế, Phạm Anh, Nhi, Nguyên, Thắng, Hạnh, Đăng (DH12BV), các em: Hiếu, Trinh, Nhân, Hùng, Phƣớc, Hƣng, Linh (DH13BV). Tp. Hồ Chí Minh, tháng 3/2016 Sinh viên Lê Thị Hằng ii TÓM TẮT LÊ THỊ HẰNG, Đại học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh, tháng 3/ 2016. đề tài: “Đặc điểm sinh học của ong mắt đỏ Trichogramma chilonis Ishii (Hymenoptera: Trichogrammatidae) kí sinh trứng sâu đục thân mía 4 vạch Chilo tumidicotalis Hampson (Lepidoptera: Pyralidae)”. Giảng viên hƣớng dẫn TS. Lê Khắc Hoàng, KS. Đặng Thiên Ân. Đề tài “ Đặc điểm sinh học của ong mắt đỏ Trichogramma chilonis Ishii (Hymenoptera: Trichogrammatidae) kí sinh trứng sâu đục thân mía 4 vạch Chilo tumidicotalis Hampson (Lepidoptera: Pyralidae)” nhằm cung cấp cơ sở khoa học về ong T. chilonis kí sinh trứng sâu đục thân mía C. tumidicostalis. Đề tài đƣợc thực hiện tại phòng thí nghiệm côn trùng, bộ môn Bảo vệ Thực vật khoa Nông học, trƣờng Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, nhiệt độ 28 ± 2oC ẩm độ 40 ± 5%, từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 3 năm 2016. Đề tài đã ghi nhận đƣợc một số kết quả: Vòng đời ong T. chilonis kí sinh trên trứng sâu đục thân mía 4 vạch C.tumidicostalis có vòng đời từ 9 đến 10 ngày Xác định khả năng kí sinh của ong T. chilonis khi thay đổi số lƣợng ong kí sinh trên cùng một trứng vật chủ không đổi cho thấy, khi tăng số lƣợng ong T. chilonis lên thì tỉ lệ kí sinh trên trứng sâu đục thân mía 4 vạch C. tumidicostalis cũng tăng lên. Nhƣng tỉ lệ kí sinh có mức độ tăng chậm (2,6 lần; 1,7 lần; 1,8 lần) khi tăng đều số lƣợng ong từ 1 cặp ong lên 3 cặp ong; 5 cặp ong; 7 cặp ong. Mô hình tƣơng quan giữa số lƣợng ong kí sinh (x) và tỉ lệ kí sinh đƣợc thiết lập bằng phƣơng trình tƣơng quan hồi quy phi tuyến tính y = 48,852ln(x) + 2,6616 có hệ số tƣơng quan R = 0,92 (R 1). Đồng thời khi tăng số lƣợng ong T. chilonis thì tỉ lệ vũ hóa và tỉ lệ con cái cũng tăng. Mối tƣơng quan rất chặt giữa số lƣợng ong kí sinh (x) và tỉ lệ vũ hóa (y) đƣợc biểu diễn bằng phƣơng trình y = 17,366ln(x) + 0,2773 có hệ số tƣơng quan R = 0,99 (R iii 1). Mối tƣơng quan giữa số lƣợng ong kí sinh (x) và tỉ lệ ong cái (y) đƣợc thể hiện qua phƣơng trình tuyến tính y = 58,565ln(x) + 9,8691 có hệ số tƣơng quan R = 0,9 (R 1). Nhƣ vậy số lƣợng ong cái tăng đều thì tỉ lệ kí sinh, tỉ lệ vũ hóa, tỉ lệ con cái tăng nhƣng mức độ tăng chậm lại. Xác định khả năng kí sinh của 1 cặp ong T. chilonis khi thay đổi số lƣợng ong kí sinh trên cùng một trứng vật chủ không đổi nhận thấy tỉ lệ kí sinh của 1 cặp ong khi thả 7 cặp ong là cao nhất (12,1%). Phƣơng trình tƣơng quan hồi quy phi tuyến tính là y = 0,942ln(x) + 9,2515 với hệ số tƣơng quan R = 0,38 (R < 0,5) thế hiện mối tƣơng quan không chặt giữa số lƣợng ong T. chilonis và tỉ lệ kí sinh của 1 cặp (y). Nhƣng tỉ lệ vũ hóa của 1 cặp và tỉ lệ con cái của 1 cặp ong khi thả 3 cặp ong là cao nhất (4,4%; 23,2%). Số lƣợng ong T. chilonis (x) và tỉ lệ vũ hóa của 1 cặp ong (y) có mối tƣơng quan chặt chẽ đƣợc thể hiện qua phƣơng trình tƣơng quan hồi quy y = 2,4011ln(x) + 0,9423; với hệ số tƣơng quan hồi quy R = 0,73 R >0,5). Mối tƣơng quan không chặt giữa x ( số lƣợng ong T. chilonis) và y ( tỉ lệ con cái của 1 cặp) đƣợc thể hiện qua phƣơng trình tƣơng quan hồi quy y = 7,5593ln(x) + 5,769 có hệ số tƣơng quan R = 0,47 (R< 0,5). Nhƣ vậy, tỉ lệ kí sinh của 1 cặp ong khi thả 7 cặp ong là cao nhất. Nhƣng tỉ lệ vũ hóa và tỉ lệ con cái của 1 cặp ong khi thả 3 cặp ong là cao nhất. Xác định tuổi vật chủ trứng sâu đục thân mía 4 vạch C. tumidicostalis thích hợp cho ong T. chilonis kí sinh trong điều kiện có sự lựa chọn vật chủ. Trứng sâu đục thân mía 4 vạch C. tumidicostalis tuổi 1 là thích hợp nhất cho ong T. chilonis kí sinh có tỉ lệ kí sinh (12,1%); tỉ lệ vũ hóa (3,4%); tỉ lệ con cái (11,9%) là cao nhất. Trứng sâu đục thân mía C. tumidicostalis 1 ngày tuổi có tỉ lệ kí sinh cao nhất trong điều kiện có sự lựa chọn vật chủ (9 %). Nhƣ vậy, khi thả 7 cặp ong kí sinh trên trứng sâu đục thân mía có tỉ lệ kí sinh của 1 cặp ong (12,1%); tỉ lệ vũ hóa của 1 cặp ong (3,4%); tỉ lệ con cái của 1 cặp ong (11,9%) rất thấp. Vì vậy, ong T. chilonis không có khả năng kiểm soát và duy trì quần thể trong điều kiện tự nhiên. iv Ong T. chilonis trƣởng thành phá vỡ vỏ trứng vũ hóa ra ngoài. Sau khi vũ hóa ong hoạt động nhanh nhẹn, ong đực có thể giao phối ngay nếu gặp ong cái. Sau đó ong cái tìm vật chủ để đẻ trứng. Ong cái T. chilonis sau khi vũ hóa có thể kí sinh trong vòng 24h. Tỉ lệ kí sinh tập trung cao nhất là từ 8 – 10h sáng. Ong T. chilonis có thể kí sinh ở bất kỳ vị trí nào trên trứng sâu đục thân mía C. tumidicostalis bằng vòi đẻ trứng. v MỤC LỤC Trang tựa.......................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii TÓM TẮT...................................................................................................................... iii MỤC LỤC ......................................................................................................................vi DANH SÁCH BẢNG......................................................................................................x DANH SÁCH ĐỒ THỊ ..................................................................................................xi DANH SÁCH HÌNH ẢNH .......................................................................................... xii DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. xiii MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 Đặt vấn đề ........................................................................................................................1 Mục đích ..........................................................................................................................3 Yêu cầu ..........................................................................................................................3 Giới hạn đề tài .................................................................................................................4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...............................................................................5 1.1 Một số nghiên cứu về thành phần loài và tình hình gây hại của nhóm sâu đục thân mía ..........................................................................................................................5 1.2 Một số kết quả nghiên cứu về sâu đục thân mía 4 vạch Chilo tumidicostalis Hampson (Lephidoptera: Pyralidae)................................................................................9 1.2.1 Phân bố và đặc điểm gây hại của sâu đục thân mía 4 vạch Chilo tumidicostalis ..9 1.2.2 Một số đặc điểm hình thái của sâu đục thân 4 vạch Chilo tumidicostalis............10 1.2.3. Một số đặc điểm sinh học của sâu đục thân mía 4 vạch Chilo tumidicostalis ....12 vi 1.3 Một số nghiên cứu về thiên địch của sâu đục thân mía 4 vạch Chilo tumidicostalis Hampson (Lepidoptera: Pyralidae) .....................................................14 1.3.1 Thành phần côn trùng kí sinh sâu đục thân mía 4 vạch Chilo tumidicostalis .14 1.3.2. Một số nghiên cứu về một số loài côn trùng kí sinh của sâu đục thân mía Chilo tumidicostalis .................................................................................................................15 1.3.2.1. Ong Cotesia flavipes Cameron (Hymenoptera: Braconidae) ...........................15 1.3.2.2 Ong Telenomus beneficens Zehntner (Hymenoptera: Scelionidae) ..................16 1.3.2.3 Ong nhỏ Tetrastichus howardi Olliff (Hymenoptera:Eulophidae) ...................17 1.4 Giới thiệu chung về giống ong kí sinh Trichogramma (Hymenoptera:Trichogrammatidae) .................................................................................18 1.4.1 Thành phần loài và phân bố của nhóm ong kí sinh trứng Trichogrammatidae ...........18 1.4.2 Đặc điểm hình thái, sinh học của một số loài ong kí sinh thuộc họ Trichogrammatidae ......................................................................................................19 1.4.2.1 Ong Trichogramma maxacalii (Hymenoptera: Trichogrammatidae) .........19 1.4.2.2 Ong Trichogramma bactrae ( Hymenoptera: Trichogrammatidae) ..................20 1.4.2.3 Ong Trichogramma japonicum (Hymenoptera: trichogrammatidae) ...............21 1.5 Một số kết quả nghiên cứu về ong mắt đỏ Trichogrmma chilonis ..........................23 1.5.1 Một số kết quả nghiên cứu nƣớc ngoài về ong Trichogramma chilonis ..............23 1.5.1.1 Một số kết quả nghiên cứu nƣớc ngoài về ong Trichogramma chilonis kí sinh trứng ngài thóc Sitotroga cerealella Olivier (Lepidoptera: Gelechiidae) .....................23 1.5.1.2. Một số kết quả nghiên cứu nƣớc ngoài về ong Trichogramma chilonis kí sinh trứng sâu đục thân mía Chilo infuscatellus (Lepidoptera: Pyralidae) ...........................23 1.5.2. Một số kết quả nghiên cứu trong nƣớc về ong Trichogramma chilonis .............25 vii 1.5.2.1 Một số kết quả nghiên cứu trong nƣớc về ong Trichogramma chilonis kí sinh trứng ngài gạo Corcyra cephalonica Stain ( Lepidoptera: Pyralidae) ..........................25 1.5.2.2 Một số kết quả nghiên cứu trong nƣớc về ong Trichogramma chilonis kí sinh trứng sâu đục thân mía...................................................................................................26 Chƣơng 2: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................29 2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...........................................................................29 2.2 Vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................29 2.2.1 Vật liệu nghiên cứu...............................................................................................29 2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: ....................................................................................29 2.2.2.1 Thu thập và nhân nuôi sâu đục thân mía Chilo tumidicostalis ..........................29 2.2.2.2 Thu thập và nhân nuôi ngài gạo ........................................................................31 2.2.2.3 Nhân nuôi ong mắt đỏ Trichogramma chilonis trong phòng thí nghiệm ..........33 2.2.2.4 Thí nghiệm xác định vòng đời của ong Trichogramma chilonis kí sinh trứng sâu đục thân mía Chilo tumidicostalis ...........................................................................34 2.2.2.5 Khảo sát khả năng kí sinh của ong Trichogramma chilonis trên trứng sâu đục thân mía Chilo tumidicostalis khi thay đổi số lƣợng ong kí sinh trên cùng một số lƣợng trứng vật chủ ..................................................................................................................35 2.2.2.6 Thí nghiệm xác định tuổi vật chủ thích hợp cho 1 cặp ong Trichogramma chilonis kí sinh trứng sâu đục thân mía 4 vạch Chilo tumidicostalis trong điều kiện không có sự lựa chọn vật chủ ........................................................................................36 2.2.2.7 Thí nghiệm xác định tuổi vật chủ thích hợp cho ong Trichogramma chilonis kí sinh trứng sâu đục thân mía 4 vạch Chilo tumidicostalis trong điều kiện có sự lựa chọn vật chủ ........................................................................................................................37 2.2.2.8 Thí nghiệm xác định khả năng sinh sản của ong Trichogramma chilonis kí sinh trứng sâu đục thân mía Chilo tumidicostalis .................................................................38 viii 2.2.2.9 Mô tả tập tính kí sinh của ong Trichogramma chilonis ....................................38 2.2.2.10 Phƣơng pháp xử lí số liệu ................................................................................38 Chƣơng 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .....................................................................39 3.1 Xác định vòng đời của ong Trichogramma chilonis kí sinh trứng sâu đục thân mía Chilo tumidicostalis .......................................................................................................39 3.2 Khảo sát khả năng kí sinh của ong Trichogramma chilonis trên trứng sâu đục thân mía Chilo tumidicostalis khi thay đổi số lƣợng ong kí sinh trên cùng một số lƣợng vật chủ không đổi ................................................................................................................40 3.3 Ảnh hƣởng số lƣợng ong Trichogramma chilonis đến tỉ lệ kí sinh của một cặp ong trên trứng sâu đục thân mía 4 vạch Chilo tumidicostalis ..............................................46 3.4 Tuổi vật chủ thích hợp cho ong Trichogramma chilonis kí sinh trứng sâu đục thân mía 4 vạch Chilo tumidicostalis trong điều kiện không có sự lựa chọn vật chủ ........................................................................................................................53 3.5 Tuổi vật chủ thích hợp cho ong Trichogramma chilonis kí sinh trứng sâu đục thân mía 4 vạch Chilo tumidicostalis trong điều kiện có sự lựa chọn vật chủ .........57 3.6 Khả năng sinh sản của ong Trichogramma chilonis ...............................................58 3.7 Tập tính kí sinh của ong mắt đỏ Trichogramma chilonis trên trứng sâu đục thân mía 4 vạch Chilo tumidicostalis ....................................................................................59 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................................61 Kết luận ........................................................................................................................61 Đề nghị ........................................................................................................................63 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................64 PHỤ LỤC ......................................................................................................................70 ix DANH SÁCH BẢNG Bảng 3.1 Kết quả vòng đời ong T. chilonis kí sinh trứng sâu đục thân mía 4 vạch C. tumidicostalis ..........................................................................................................39 Bảng 3.2 Kết quả tỉ lệ ký sinh của ong T. chilonis với số lƣợng cặp ong khác nhau....40 Bảng 3.3 Kết quả tỉ lệ vũ hóa của ong T. chilonis kí sinh trứng sâu đục thân mía .......42 Bảng 3.4 Kết quả tỉ lệ con cái của ong T. chilonis kí sinh trứng sâu đục thân mía ......44 Bảng 3.5 Tỉ lệ kí sinh của 1 cặp ong T. chilonis khi kí sinh trứng sâu đục thân mía 4 vạch C. tumidicostalis ..............................................................................................46 Bảng 3.6 Tỉ lệ vũ hóa của 1 cặp ong T. chilonis khi kí sinh trứng sâu đục thân mía 4 vạch C. tumidicostalis ..............................................................................................48 Bảng 3.7 Tỉ lệ con cái của 1 cặp ong T. chilonis khi kí sinh trứng sâu đục thân mía 4 vạch C. tumidicostalis ..............................................................................................50 Bảng 3.8 Kết quả tỉ lệ kí sinh 1 cặp ong của ong T. chilonis kí sinh trứng sâu đục thân mía 4 vạch C.tumidicostalis ................................................................................53 Bảng 3.9 Kết quả tỉ lệ vũ hóa của ong T. chilonis kí sinh trứng sâu đục thân mía 4 vạch C. tumidicostalis .................................................................................................54 Bảng 3.10 Tỉ lệ con cái của ong T. chilonis kí sinh trứng sâu đục thân mía 4 vạch C. tumidicostalis ..........................................................................................................55 Bảng 3.11 Kết quả tuổi vật chủ sâu đục thân C. tumidicostalis thích hợp để ong T. chilonis kí sinh trong điều kiện có sự lựa vật chủ.....................................................57 Bảng 3.12 Kết quả theo dõi khả năng sinh sản của 1 cặp ong T. chilonis kí sinh trứng sâu đục thân mía 4 vạch C. tunidicostalis .....................................................................58 x DANH SÁCH ĐỒ THỊ Đồ thị 3.1 Kết quả tỉ lệ kí sinh của các cặp ong khác nhau ...........................................41 Đồ thị 3.2 Kết quả tỉ lệ vũ hóa của ong T. chilonis khi thay đổi số lƣợng cặp ong ......43 Đồ thị 3.3 Kết quả tỉ lệ con cái khi thay đổi số lƣợng ong T. chilonis ..........................45 Đồ thị 3.4 Ảnh hƣởng của số lƣợng ong kí sinh đến tỉ lệ kí sinh ..................................47 Đồ thị 3.5 Ảnh hƣởng của số cặp ong T. chilonis đến tỉ lệ vũ hóa ..........................49 Đồ thị 3.6 Kết quả tỉ lệ con cái của 1 cặp ong khi thay đổi số lƣợng ong T. chilonis...51 xi DANH SÁCH HÌNH ẢNH Hình 1.1 Ong C. flavifes ................................................................................................15 Hình 1.2 Ong T. beneficiens ..........................................................................................16 Hình 1.3 Ong nhỏ T. howardi ........................................................................................17 Hình 1.4 Ong T. bactrae ................................................................................................20 Hình 1.5 Ong T. japonicum ...........................................................................................21 Hình 2.1 Thu thập nguồn sâu đục thân mía ngoài tự nhiên...........................................30 Hình 2.2 Nhân nguồn sâu đục thân mía C. tumidicostalis trong phòng thí nghiệm .....30 Hình 2.3 Hộp nhựa lƣu giữ nhộng sâu đục thân mía C. tumidicostalis ........................31 Hình 2.4 Lồng đẻ trứng của ngài trƣởng thành C. tumidicostalis .................................31 Hình 2.5 Nhân nuôi ngài gạo trong thùng giấy A4. ......................................................32 Hình 2.6 Thu ngài và trứng ngài gạo nhân nguồn .........................................................32 Hình 2.7 Nhân nguồn ong mắt đỏ trên trứng ngài gạo ..................................................33 Hình 2.8 Nhân nguồn ong mắt đỏ T.chilonis ................................................................34 Hình 2.9 Thí nghiệm xác định ảnh hƣởng của số lƣợng ong T. chilonis đến tỉ lệ kí sinh .......................................................................................................................................35 Hình 2.10 Thí nghiệm xác định tuổi vật chủ thích hợp trong điều kiện không có sự lựa chọn vật chủ ...................................................................................................................37 Hình 3.1 Trứng sâu đục thân mía bị kí sinh ....................................................................44 Hình 3.2 Ong cái dùng râu dò tìm vị trí đẻ trứng ..........................................................59 Hình 3.3 Ong T. chilonis đang kí sinh trứng sâu đục thân mía C. tumidicostalis .........60 xii DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT OKS: Ong kí sinh BVTV: Bảo vệ thực vật NT: nghiệm thức Tp: Thành phố TB: trung bình SD: độ lệch chuẩn Ctv: cộng tác viên xiii MỞ ĐẦU Đặt vấn đề Năm 2014 sâu đục thân 4 vạch đầu nâu Chilo tumidicostalis Hampson (Lepidoptera: Pyralidae) lần đầu tiên xâm nhập vào Việt Nam. Theo báo cáo mới đây của sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Tây Ninh tháng 9/2014 thì đã có 5065,41 hecta mía sắp thu hoạch đã bị nhiễm sâu đục thân mía 4 vạch đầu nâu Chilo tumidicostalis. Trong đó có 32 hecta bị nhiễm nặng trên 50%, 424 hecta bị nhiễm nặng ở mức 21 – 50%, (Viện nghiên cứu mía đƣờng, 2014). Tháng 10/2014, sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Tây Ninh đã công bố dịch hại mía là do sâu đục thân Chilo tumidicostalis. Hiện nay, việc phòng trừ sâu đục thân 4 vạch đầu nâu Chilo tumidicostalis đang gặp phải nhiều khó khăn vì đây là một loài sâu mới xuất hiện và khả năng bùng phát dịch nhanh. Đồng thời, cây mía lá một cây thâm canh trồng dày, cây cao, diện tích lớn, lƣu gốc nhiều năm, cơ cấu mía phức tạp, địa hình trồng mía đa dạng và sâu đục thân thƣờng ẩn nấp ở nhiều bộ phận khác nhau, gây khó khăn khi phun thuốc, khi thuốc xâm nhập, tiếp xúc và gây độc đối với nhóm sâu đục thân mía này (Cao Anh Đƣơng, 2014). Sâu đục thân 4 vạch đầu nâu Chilo tumidicostalis có khả năng làm chết cây con và gây thiệt hại 100% năng suất. Mỗi cây mía bị hại có 50 – 70 con sâu. Theo Cao Anh Đƣơng (2014), khả năng gây hại của loài sâu Chilo tumidicostalis đạt đỉnh điểm vào các tháng mùa mƣa, từ tháng 6 đến tháng 8 hằng năm. Hiện nay, biệp pháp quản lí chính sâu đục thân mía 4 vạch đƣợc sử dụng rộng rãi là biện pháp hóa học. Nhƣng biện pháp này rất khó áp dụng đối với loài sâu đục thân mía, do đa số sâu non gây hại nằm sâu bên trong thân cây khi cây mía đã lớn. Việc phun thuốc với cƣờng độ và liều lƣợng cao, diện tích rộng không đạt hiệu quả cao mà còn giết chết thiên địch, gây mất cân bằng sinh thái, ảnh hƣởng đến sức khỏe của ngƣời nông dân và làm ô nhiễm môi trƣờng. 1 Trên thế giới đã có nhiều thành tựu trong phòng trừ sâu đục thân mía Chilo tumidicostalis bằng côn trùng kí sinh. Các loài Trichogramma đã đƣợc coi là một trong những ong kí sinh quan trọng nhất trong hơn 100 năm qua (Smith, 1996). Trichogramma kiểm soát hiệu quả nhất sâu hại thuộc bộ Lepidoptera đặc biệt cho các sâu đục thân mía (Metcalfe và Breniere, 1969; Nagarkatti và Nagaraja, 1977). Ở Đài Loan, theo Cheng (1994), ong mắt đỏ Trichogramma chilonis Ishii (Hymenoptera: Trichogrammatidae) là quan trọng và phổ biến nhất, kiểm soát sâu hại thuộc bộ Lepidoptera, trong đó hiệu quả kiểm soát cao nhất trên các loài sâu đục thân mía. Trichogramma chilonis đã đƣợc sử dụng để kiểm soát các loài sâu hại trên nhiều loài cây trồng khác nhau nhƣ ngô, bông, rau và trái cây kể từ 20 năm qua. Rafique (2007) và Zia (2007), Trichogramma chilonis đã đƣợc sử dụng thành công để kiểm soát sâu đục thân mía. Tại Việt Nam, vấn đề nghiên cứu về ong mắt đỏ Trichogramma bắt đầu từ năm 1974, nhƣng việc áp dụng chúng ngoài đồng chỉ mới đƣợc nghiên cứu cụ thể vài năm gần đây. Viện BVTV đã nhân nuôi và thả thành công ong mắt đỏ ngoài đồng để trừ nhiều loại sâu trên lúa (Phạm Văn Lầm,1998). Ngoài ra còn có nhiều công trình nghiên cứu về sử dụng ong mắt đỏ Trichogramma để phòng trừ sâu xanh trên cây bông ở Trung tâm nghiên cứu cây Bông Nha Hố, trừ sâu đục thân mía ở Viện nghiên cứu mía đƣờng Bến Cát và nhiều công trình ở Viện sinh học, Viện Khoa Học Nông Nghiệp Việt Nam. Cao Anh Đƣơng (2014) đã có một số nghiên cứu cho biết ong mắt đỏ Trichogramma sp. (Hymenoptera: Trichogrammatidae), ong kén trắng Cotesia flavipes Cameron (Hymenoptera: Braconidae), ong Tetrastichus sp. (Hymenoptera: Eulophidae), là các loài thiên địch rất có hiệu quả trong kiểm soát sâu đục thân mía Chilo tumidicostalis. Nhƣng cho đến nay, chƣa có một nghiên cứu nào về việc nhân mật số và phóng thích ong Trichogramma chilonis kiểm soát sâu đục thân mía 4 vạch Chilo tumidicostalis. Trên cơ sở đó, đề tài nghiên cứu: “Đặc điểm sinh học của ong mắt đỏ Trichogramma chilonis Ishii (Hymenoptera: Trichogrammatidae) kí sinh trứng sâu đục thân 4 vạch Chilo tumidicotalis Hampson (Lepidoptera: Pyralidae)” đƣợc thực hiện. 2 Mục đích Đề tài nhằm cung cấp số liệu cơ bản về một số đặc điểm sinh học của ong mắt đỏ Trichogramma chilonis kí sinh trứng sâu đục thân mía 4 vạch Chilo tumidicostalis góp phần bổ sung cơ sở khoa học cho những nghiên cứu tiếp theo; đồng thời góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu để nhân mật số và phóng thích Trichogramma chilonis trong quản lý sâu đục thân 4 vạch đầu nâu Chilo tumidicostalis và nhiều loài sâu đục thân mía khác. Yêu cầu Xác định đƣợc vòng đời của ong Trichogramma chilonis kí sinh trứng sâu đục thân mía Chilo tumidicostalis. Xác định đƣợc ảnh hƣởng của số lƣợng ong Trichogramma chilonis kí sinh trứng sâu đục thân mía 4 vạch Chilo tumidicostalis. Xác định đƣợc ảnh hƣởng số lƣợng ong Trichogramma chilonis đến tỉ lệ kí sinh của một cặp ong trên trứng sâu đục thân mía 4 vạch Chilo tumidicostalis Xác định đƣợc tuổi vật chủ thích hợp để 1 cặp ong Trichogramma chilonis kí sinh trứng sâu đục thân mía 4 vạch Chilo tumidicostalis trong điều kiện không có sự lựa chọn vật chủ. Xác định đƣợc tuổi vật chủ thích hợp để 1 cặp ong Trichogramma chilonis kí sinh trứng sâu đục thân 4 vạch Chilo tumidicostalis trong điều kiện có sự lựa chọn vật chủ. Xác định đƣợc khả năng sinh sản của 1 cặp ong Trichogramma chilonis kí sinh trứng sâu đục thân mía 4 vạch Chilo tumidicostalis. Mô tả đƣợc tập tính kí sinh của ong Trichogramma chilonis kí sinh trứng sâu đục thân mía 4 vạch Chilo tumidicostalis. 3 Giới hạn đề tài Đề tài đƣợc thực hiện tại phòng thí nghiệm côn trùng của bộ môn Bảo Vệ Thực vật, khoa Nông Học trƣờng Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, từ tháng 10/2015 – 2/2016. 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Một số nghiên cứu về thành phần loài và tình hình gây hại của nhóm sâu đục thân mía Sâu đục thân gây hại trên mía thƣờng đƣợc đánh giá là nhóm sâu hại nguy hiểm. Sâu đục thân mía là các loài cánh vẩy thuộc họ ngài sáng (Pyralidae), họ ngài đục gỗ (Cossidae) và họ ngài đêm (Noctuidae) (Metcalfe, 1969). Thành phần sâu đục thân hại mía biến động rất lớn, thay đổi tùy thuộc vào điều kiện sinh thái của từng vùng, từng quốc gia trên thế giới (Đỗ Ngọc Diệp, 2002). Theo Hiệp hội kỹ thuật mía đƣờng Quốc tế (ISSCT), số loài sâu hại mía đƣợc ghi nhận đến thời điểm tháng 2/1999 là 324 loài. Trong đó bộ cánh vẩy (Lepidoptera) thuộc lớp côn trùng chiếm 35,8%. Trong bộ cánh vẩy (Lepidoptera), số loài hại lá chiếm khoảng 0,6% tổng số loài; 49,7% là các loài hại thân (ISSCT, 1999). Theo kết quả điều tra thành phần sâu hại ở Malaysia từ 1970 – 1978 của Lim và Pan (1980), đã ghi nhận có khoảng 360 loài thuộc 98 họ côn trùng gây hại trên mía, nhƣng chỉ có 32 loài đƣợc đánh giá là gây hại nặng trên cây mía. Trong số 360 loài đã phát hiện đƣợc, có 101 loài hại lá (chiếm 28% tổng số loài đã phát hiện) thuộc 5 bộ và 37 họ côn trùng, 176 loài sâu chích hút (chiếm 48,9% tổng số loài đã phát hiện), 58 loài côn trùng hại dƣới đất (chiếm 16,1% tổng số loài đã phát hiện) thuộc 20 họ côn trùng và 25 loài sâu đục thân (chiếm 7,0% tổng số loài đã phát hiện). Trong số 25 loài sâu đục thân mía đã phát hiện đƣợc ít nhất có 11 loài đƣợc xác định là sâu hại quan trọng đối với cây mía, chiếm 34,4% tổng số loài sâu hại quan trọng (11 loài trong 32 loài gây hại). Còn ở Ấn Độ đã phát hiện có 125 loài côn trùng gây hại mía. Trong đó có 18 loài côn trùng gây hại mía chủ yếu và 21 loài gây hại thứ yếu (David, 1977; Gupta, 1957; Hampson, 1984; Issac, 1941 và Kamakrisna, 1940). 5 Ở Indonesia thông báo có tới 109 loài sâu gây hại trên mía (Deputy, 1956). Còn ở Đài Loan, phòng kiểm dịch thực vật (1965), Cheng (1994) đã ghi nhận có 263 loài côn trùng gây hại trên mía. Theo Cheng (1994) đã ghi nhận nhóm sâu đục thân có 5 loài thuộc bộ cánh vẩy thƣờng xuyên xuất hiện gây hại nặng cho cây mía là sâu đục thân mình vàng Eucosma schistaceana (Lepodoptera: Tortricidae), sâu đục thân 4 vạch Proceras venosatus (Lepidoptera: Pyralidae), sâu đục ngọn Scirpophaga nivella Fabrigius (Lepidoptera: Crambidae), sâu đục thân 5 vạch Chilo infuscatellus (Lepidoptera: Pyralidae) và sâu đục thân mình hồng Sesamia inferens (Lepidoptera: Noctuidae). Ở Thái Lan có 5 loài sâu đục thân gây hại mía quan trọng là sâu đục thân C. tumidicostalis, C. infuscatellus, C. sacchariphagus, S. inferens và Scripophaga excerptalis (Wiliam và ctv, 2010). Ở các nƣớc trong khu vực châu Á xung quanh Việt Nam nhƣ Ấn Độ, Malaysia, Đài Loan, Indonesia, sâu đục thân mía luôn đƣợc đánh giá là đối tƣợng gây hại nguy hiểm nhất. Tuy nhiên, thành phần sâu hại mía và mức độ gây hại rất khác nhau tuy thuộc vào điều kiện sinh thái từng vùng, từng quốc gia (Đỗ Ngọc Diệp, 2002). Theo Solomon và ctv (2000) tổng kết, các loài sâu đục mầm có thể làm giảm khoảng 26,65% mầm cấp 1; 6,4% mầm cấp 2; khoảng 27,1% mầm cấp 3 và khoảng 75% mầm cấp 4, làm giảm từ 22 – 30% năng suất mía và khoảng 12,5% hàm lƣợng đƣờng. Avasthy và Tiwari (1986) cho rằng, sâu đục thân 5 vạch C. infuscatellus là một trong những loài gây hại chủ yếu. Loài sâu này có thể gây hại mầm khoảng từ 30 – 75% ở các vùng mía khác nhau và cứ khoảng 5% số mầm bị loài sâu này gây hại thì tƣơng đƣơng với việc mất đi khoảng 0,35 tấn đƣờng/ha. Ở Medan trong vụ mía 1977 – 1978, tỷ lệ lóng mía bị hại bởi sâu đục thân mình tím Phragmataecia castaneae (Lepidoptera: Cossidae) từ 17% – 48% (Boedijono, 1980). 6
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan