TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH-KTNN
--------------------
PHẠM THỊ THÚY HẰNG
NGHIÊN CỨU SỰ VẬN TẢI VÀ
PHÂN PHỐI THUỐC CIMETIDINE
CỦA MÀNG BACTERIAL CELLULOSE
LÊN MEN TỪ NƢỚC DỪA GIÀ
ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG QUA ĐƢỜNG UỐNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh lý học ngƣời và động vật
HÀ NỘI, 2016
LỜI CẢM ƠN
Với lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn TS.
Nguyễn Xuân Thành, ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện khóa luận này.
Tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn tới các thầy cô trong khoa Sinh – KTNN
cùng các thầy cô tại Trung tâm Nghiên cứu khoa học và Chuyển giao công nghệ
trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi
hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới những ngƣời thân, bạn bè đã luôn ở
bên động viên, giúp đỡ và khích lệ tôi hoàn thành khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành khóa luận một cách hoàn chỉnh
nhất. Tuy nhiên do buổi đầu mới làm quen với công việc nghiên cứu khoa học
cũng nhƣ hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những
thiếu sót nhất định mà bản thân chƣa thấy đ ƣợc. Tôi rất mong đ ƣợc sự góp ý
của quý thầy cô để khóa luận đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Phạm Thị Thúy Hằng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin khẳng định kết quả khóa luận “Nghiên cứu sự vận tải và phân
phối thuốc Cimetidine của màng Bacterial cellulose lên men từ nước dừa già
định hướng sử dụng qua đường uống” là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi
dƣới sự hƣớng dẫn trực tiếp của TS. Nguyễn Xuân Thành, giảng viên khoa
Sinh – KTNN trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội 2. Đề tài này ch ƣa từng công bố
ở đâu và hoàn toàn không trùng với công trình nghiên cứu của các tác giả khác.
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Phạm Thị Thúy Hằng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1
A. xylinum
Acetobacter xylinum
2
BC
Bacterial cellulose
3
BC – CM
Màng Bacterial cellulose đã hấp thụ thuốc
Cimetidine
4
CM
Cimetidine
5
cs
cộng sự
6
ĐHSP
Đại học Sƣ phạm
7
FDA
Cục quản lý Thực phẩm và Dƣợc phẩm
Hoa Kỳ
8
OD
Mật độ quang phổ
8
Nxb
Nhà xuất bản
9
rpm
Tốc độ quay 100 vòng/phút
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Thành phần của nƣớc dừa già............................................................7
Bảng 2.1. Môi trƣờng lên men tạo màng BC...................................................16
Bảng 2.2. Nồng độ CM và giá trị OD tƣơng ứng (n = 3).................................18
Bảng 3.1. Giá trị OD (y) trung bình của thuốc CM sau khi hấp thụ thuốc ở
các khoảng thời gian khác nhau (n = 3)
27
Bảng 3.2. Khối lƣợng và tỉ lệ thuốc CM hấp thụ vào màng BC (n = 3)..........28
Bảng 3.3. Giá trị OD (y) tƣơng ứng với nồng độ CM ở các độ dày màng,
môi trƣờng pH và thời điểm khác nhau khi giải phóng từ
màng BC – CM (n = 3) 30
Bảng 3.4. Tỉ lệ giải phóng thuốc CM từ màng BC – CM trong các độ dày,
thời gian và môi trƣờng pH khác nhau (n = 3)
32
Bảng 3.5. Hệ số tƣơng quan R2, tốc độ giải phóng thuốc (k) và trị số mũ
giải phóng (n) đối với các môi trƣờng pH khác nhau (n = 3)
34
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Biểu đồ biểu diễn đƣờng chuẩn CM.................................................. 19
Hình 3.1. Màng BC đƣợc nuôi trong môi trƣờng ở ngày thứ 4........................ 24
Hình 3.2. Thu màng BC thô ở các khoảng thời gian khác nhau......................... 25
Hình 3.3. Màng BC đã đƣợc tinh chế................................................................ 26
Hình 3.4. Màng BC đƣợc cho vào 100 ml dung dịch CM 5%...........................27
Hình 3.5. Khả năng giải phóng thuốc CM của màng BC – CM trong các độ
dày, thời gian và môi trƣờng pH khác nhau 31
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Quy trình thu nhận màng BC............................................................17
Sơ đồ 3.1. Quy trình tinh chế màng BC............................................................. 26
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................3
3. Nội dung nghiên cứu..................................................................................... 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................3
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn..........................................................3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu..............................................................................4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..........................................................5
1.1. Tổng quan về đối tƣợng và lĩnh vực nghiên cứu.......................................5
1.1.1. Tổng quan về màng BC...........................................................................5
1.1.2. Tổng quan về thuốc CM..........................................................................8
1.2. Giới thiệu tổng quan về tình hình nghiên cứu tại Việt Nam và trên thế
giới...................................................................................................................11
1.2.1. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam và trên thế giới về màng BC.........11
1.2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam và trên thế giới về CM..................12
1.2.3. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam và trên thế giới về hƣớng
nghiên cứu....................................................................................................... 13
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........15
2.1. Vật liệu nghiên cứu.................................................................................. 15
2.1.1 Giống vi khuẩn.......................................................................................15
2.1.2. Nguyên liệu và hóa chất........................................................................15
2.2. Thiết bị và dụng cụ...................................................................................15
2.2.1. Thiết bị đƣợc sử dụng trong nghiên cứu..............................................15
2.2.2. Dụng cụ đƣợc sử dụng trong nghiên cứu.............................................16
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................................16
2.3.1. Phƣơng pháp tạo màng BC.................................................................. 16
2.3.2. Phƣơng pháp dựng đƣờng chuẩn của CM...........................................18
2.3.3. Phƣơng pháp xác định lƣợng thuốc CM hấp thụ vào màng BC.........19
2.3.4. Phƣơng pháp xác định lƣợng thuốc giải phóng CM từ màng
BC – CM......................................................................................................... 20
2.3.5. Phƣơng pháp phân tích dƣợc động học giải phóng của CM...............22
2.3.6. Phƣơng pháp xử lý thống kê................................................................ 23
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................24
3.1. Tạo màng BC của A. xylinum trong môi trƣờng nƣớc dừa già..............24
3.2. Thu màng BC thô trong môi trƣờng nƣớc dừa già.................................24
3.3. Tinh chế màng BC....................................................................................25
3.4. Lƣợng thuốc hấp thụ vào màng BC........................................................ 27
3.5. Lƣợng thuốc CM giải phóng khỏi màng BC – CM................................ 29
3.6. Phân tích động dƣợc học giải phóng của CM.........................................34
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................37
1.1.Kết luận..................................................................................................... 37
1.2.Kiến nghị...................................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đau bao tử hay loét dạ dày là bệnh phổ biến, thƣờng gặp ở nƣớc ta cũng
nhƣ trên thế giới, bệnh do hiệu ứng ăn da của acid và pepsin làm mất lớp niêm
mạc dạ dày hành tá tràng có thể lan xuống lớp d ƣới niêm mạc, lớp cơ thậm chí
đến lớp thanh mạc và có thể gây thủng dạ dày. CM là thuốc kháng H2 ra đời
đầu tiên và là sự lựa chọn đầu tay của các bác sĩ trong những năm 80 của thế kỉ
trƣớc để chữa đau bao tử hay loét dạ dày. CM lần đầu tiên có mặt tại thị
trƣờng
Anh năm 1976, sau 12 năm đƣợc nghiên cứu bởi tập đoàn d ƣợc phẩm Smith,
Kline và French (SK & F nay là GlaxoSmithKline). Các nhà khoa học của SK
& F đã nhận thấy vai trò kích thích tiết acid dạ dày của histamin trong cơ thể từ
năm 1964, nhƣng ở thời điểm đó các kháng histamin cổ điển không có tác
dụng để ức chế hoạt động này. Và kể từ khi họ chứng minh đ ƣợc sự hiện diện
của receptor histamin H2 ở tế bào thành dạ dày, mục đích duy nhất của nhóm
nghiên cứu là tìm ra một chất có khả năng ức chế cạnh tranh với histamin, gắn
vào receptor histamin H2 nhƣng lại ức chế tiết acid. Chất đó chính là chất
kháng histamin H2 [9, 22]. Vào tháng 11 năm 1976, CM sau khi trải qua hàng
loạt các thử nghiệm với kết quả thành công mỹ mãn, đã đ ƣợc ra mắt trên thị
trƣờng với tên Tagamet. Vào ngày 01 tháng 01 năm 1979, CM chính thức
đƣợc Cục quản lí dƣợc và mỹ phẩm Hoa Kỳ kê đơn [9].
Tuy nhiên, khả năng hòa tan trong nƣớc của CM thấp làm giảm hiệu quả
điều trị, sinh khả dụng thực tế của CM ở ngƣời đau dạ dày khoảng 56 – 68%,
nửa đời thải trừ của CM là 2 giờ [33]. Do đó cần thiết kế hệ thống vận tải và
phân phối thuốc CM để giúp thuốc giải phóng một cách kéo dài.
Uống là một trong những đƣờng ƣa thích nhất và truyền thống để phân
phối thuốc. So với đƣờng tiêm, lợi thế chính của nó chính là an toàn, đơn giản,
1
tiện lợi và dễ có sự tuân thủ của bệnh nhân nên làm tăng hiệu quả điều trị thuốc
[32].
Trong những năm gần đây, đã có sự chú ý đặc biệt về việc sử dụng các vật
liệu sinh học trong các sản phẩm chăm sóc sức khỏe vì khả năng tái tạo, t ƣơng
thích sinh học và phân hủy sinh học của chúng. Một trong những vật liệu sinh
học có những đặc tính trên đƣợc chú ý là cellulose. BC hay màng sinh học là
sản phẩm của một loài vi khuẩn, đặc biệt là chủng A. xylinum. BC có cấu trúc
và đặc tính rất giống với cellulose của thực vật nh ƣng có một số tính chất hóa
lí đặc biệt nhƣ: độ bền cơ học và khả năng thấm hút cao, độ polymer hóa lớn,
có khả năng phục hồi độ ẩm ban đầu, có thể bị phân hủy bởi enzyme, … Vì vậy
BC đã đƣợc ứng dụng rất nhiều trong các lĩnh vực công nghệ nh ƣ: thực phẩm,
công nghệ giấy, công nghệ pin, trong lĩnh vực y học BC đ ƣợc dùng làm màng
trị bỏng, mặt nạ dƣỡng da [2, 6].
Ngoài ra, BC còn là một hàng rào cản oxi và các sinh vật khác, ngăn cản
sự phân hủy các cơ chất ở trong tế bào và ngăn cản tác động của UV, ổn định về
kích thƣớc và hƣớng, vì thế màng BC còn có ý nghĩa giữ thuốc và kéo dài thời
gian giải phóng thuốc [8, 12]. Bên cạnh đó, các sợi cellulose có cấu trúc mạng
sẽ là hệ thống vận chuyển và phân phối thuốc làm tăng sinh khả dụng của thuốc,
nó có thể giúp thuốc không bị phá hủy trong môi trƣờng acid.
Các nghiên cứu cho thấy màng BC đƣợc tạo ra từ các nguyên liệu rẻ tiền,
dễ kiếm, có thể sản xuất trên quy mô công nghiệp. Môi tr ƣờng nuôi cấy vi
khuẩn A. xylinum rất đa dạng nhƣ nƣớc dừa già, rỉ đƣờng, nƣớc mía, …
Trong
đó nƣớc dừa già đƣợc coi là môi trƣờng kinh điển trong nuôi cấy A. xylinum
với hàm lƣợng chất dinh dƣỡng cao, rẻ tiền, phổ biến, phù hợp với sự phát
triển của loại vi khuẩn này [2].
Với mục đích khảo sát khả năng hấp thụ và giải phóng thuốc CM qua
màng BC định hƣớng sử dụng qua đƣờng uống, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu:
2
“Nghiên cứu sự vận tải và phân phối thuốc Cimetidine của màng Bacterial
cellulose lên men từ nước dừa già định hướng sử dụng qua đường uống”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế chế tạo hệ thống vận tải và phân phối thuốc CM nhằm tạo ra hệ
thống kéo dài thời gian hấp thụ thuốc, điều này có thể giúp tăng l ƣợng thuốc
hấp thụ vào cơ thể, phát huy đƣợc hiệu quả tốt trong chữa trị bệnh viêm loét dạ
dày ở ngƣời.
3. Nội dung nghiên cứu
Tạo màng BC lên men từ môi trƣờng nƣớc dừa già.
Thiết kế hệ thống vận tải và phân phối thuốc CM dựa trên màng BC.
Khảo sát, đánh giá khả năng vận tải và phân phối thuốc thông qua hệ
thống đƣợc thiết kế.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Sự vận tải và phân phối thuốc CM dựa trên màng
BC lên men từ nƣớc dừa già định hƣớng sử dụng qua đƣờng
uống. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu in vitro
Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Hỗ trợ Nghiên cứu khoa học và Chuyển
giao công nghệ trƣờng ĐHSP Hà Nội 2.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
* Ý nghĩa khoa học:
Tăng thêm hiểu biết về ứng dụng của màng BC. Mở ra những h ƣớng
nghiên cứu mới về khả năng vận chuyển và phân phối thuốc của màng BC trên
nhiều các loại thuốc khác nhau nhằm tăng sinh khả dụng và kéo dài thời gian
giải phóng của các loại thuốc đó.
* Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Xây dựng đƣợc quy trình tạo màng BC từ chủng A. xylinum.
Từ màng BC đã đƣợc tạo ra đƣợc dùng làm hệ thống vận tải phân phối
3
thuốc CM nhằm xác định lƣợng CM hấp thụ và giải phóng qua màng BC.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp tạo màng BC từ chủng A. xylinum trong môi trƣờng nƣớc
dừa già.
Phƣơng pháp dựng đƣờng chuẩn của thuốc CM.
Phƣơng pháp xác định lƣợng thuốc CM hấp thụ đƣợc vào trong màng
BC.
Phƣơng pháp xác định lƣợng thuốc CM giải phóng từ màng BC – CM.
Phƣơng pháp phân tích động dƣợc học giải phóng của thuốc CM.
Phƣơng pháp xử lý thống kê.
4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 . Tổng quan về đối tƣợng và lĩnh vực nghiên
cứu 1.1.1. Tổng quan về màng BC
1.1.1.1. Vi khuẩn sản sinh BC
BC là sản phẩm của một số loài vi khuẩn nhƣ: Acetobacter,
Achromobacter, Agrobecterium. Trong đó Acetobacter xylinum sinh tổng họp
BC hiệu quả nhất và đƣợc nghiên cứu nhiều nhất vì năng suất BC cao, cấu trúc
BC phù hợp cho nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực khác nhau [2].
A. xylinum thuộc nhóm vi khuẩn Acetic, chi Acetobacter.
Là loại hiếu khí bắt buộc, có chu mao và sản xuất cellulose ngoại bào [2].
Theo khóa phân loại của Bergey, A. xylinum thuộc:
Lớp: Schizomycetes
Bộ: Pseudomonadales
Bộ phụ: Pseudomonadieae
Họ: Pseudomonadaceae
A. xylinum có dạng hình que, thẳng hay hơi cong, kích thƣớc ngang
khoảng 0,6 – 0,8 µm, dài khoảng 2-3 µm, vi khuẩn không sinh bào tử, gram
âm, không di động, sắp xếp riêng rẽ đôi khi xếp thành chuỗi, nh ƣng khi tế bào
già hay do điều kiện môi trƣờng nuôi cấy, hình dạng có thể bị biến đổi: tế bào
dài hơn, phình to ra, phân nhánh hoặc không phân nhánh [2].
1.1.1.2. Cấu trúc của màng BC tạo bởi A. xilynum
Cellulose vi khuẩn cấu tạo bởi những chuỗi polymer β - 1,4 glucopyranose
không phân nhánh. Những nghiên cứu đã cho thấy cấu trúc hóa học cơ bản của
BC giống cellulose của thực vật, tuy nhiên chúng khác nhau về cấu trúc đại thể.
5
Theo AJ. Brown (1886), BC gồm nhiều sợi siêu nhỏ có bản chất là
hemicellulose, đƣờng kính 1,5 nm, kết hợp với nhau thành bó, nhiều bó hợp
thành dãy, mỗi dãy dài khoảng 100 nm, rộng khoảng 3 – 8 nm [2].
1.1.1.3. Đặc tính của màng BC tạo bởi A. xylinum
Trong nuôi cấy tĩnh, BC tích lũy trên bề mặt môi tr ƣờng dinh d ƣỡng
lỏng thành lớp màng mỏng nhƣ da, sau khi tinh chế và làm khô tạo thành sản
phẩm tƣơng tự nhƣ giấy da với độ dày 0,01 – 0,5 nm. Sản phẩm này có những
tính chất rất đặc biệt nhƣ: độ tinh sạch cao, khả năng đàn hồi tốt, độ kết tinh và
độ bền cơ học cao, có thể bị phân hủy sinh học, bề mặt tiếp xúc lớn hơn gỗ
thƣờng, không độc và không gây dị ứng, có khả năng chịu nhiệt tốt, đặc biệt là
khả năng cản khuẩn [2]. Với các tính chất này BC đ ƣợc ứng dụng rất nhiều
trong các ngành công nghiệp khác nhau trong đó có y học.
1.1.1.4. Chức năng sinh lý của BC tạo bởi A. xylinum
A. xylinum là vi khuẩn tổng hợp polysaccharid ngoại bào, những tế bào vi
khuẩn này nằm trong mạng lƣới polymer giúp tế bào bám chặt vào bề mặt môi
trƣờng và thu nhận chất dinh dƣỡng dễ dàng hơn so với tế bào vi khuẩn không
nằm trong mạng lƣới polymer.
Cellulose có các đặc tính nhƣ độ bền cơ học cao, tính thấm và tính hút
cao, trạng thái kết tinh giúp A. xylinum kháng lại sự thay đổi của môi trƣờng
nhƣ việc thay đổi xuống 1 hay 2 đơn vị pH trong thời gian nuôi cấy hay do
lƣợng nƣớc bị giảm đi, các chất chuyển hóa đƣợc sinh ra [2].
1.1.1.5. Môi trƣờng nuôi cấy A. xylinum nhằm thu màng BC
Môi trƣờng nuôi cấy A. xylinum là môi trƣờng tổng hợp từ các nguồn
dinh dƣỡng cần thiết nhƣ nguồn cacbon, nitơ, nguồn sulfur và phospho, các
yếu tố tăng trƣởng và các yếu tố vi lƣợng.
Nhu cầu sử dụng đƣờng ở A. xylinum rất lớn và giữ vai trò quan trọng
trong quá trình tổng hợp BC nên có rất nhiều nghiên cứu đề nghị sử dụng các
6
sản phẩm thứ cấp trong các ngành công nghiệp khác nhau nh ƣ: rỉ đ ƣờng, chất
thải trong công nghệ sản xuất khoai tây và phomat, chất thải của nhà máy sản
xuất bột ngọt, nƣớc dừa già, nƣớc mía, … để làm nguyên liệu trong nuôi cấy
A. xylinum. Trong đó, nƣớc dừa già đƣợc xem là môi trƣờng kinh điển trong
nuôi cấy A. xylinum [2]. Thành phần của nƣớc dừa già [2] đƣợc trình bày nhƣ
ở bảng 1.1:
Bảng 1.1: Thành phần của nước dừa già
Nƣớc (%)
94,99
Đồng (mg/100g)
0,04
Protein (%)
0,72
Mangan (mg/100g)
0,142
Chất béo toàn phần (%)
0,2
Selenium (µg/100g)
1
Carbmkonhydrat (%)
3,17
Vitamin C (mg/100g)
2,4
Đƣờng (%)
2,16
Thiamin (mg/100g)
0,03
Calcium (mg/100g)
24
Riboflavin (mg/100g)
0,057
Sắt (mg/100g)
0,29
Niacin (mg/100g)
0,08
Magie (mg/100g)
25
Acid Panthenic (mg/100g)
0,043
Phosphorus (mg/100g)
20
0,032
Kali (mg/100g)
250
Vitamin B6 (mg/100g)
Folate (µg/100g)
Natri (mg/100g)
105
Kẽm (mg/100g)
0,1
3
Nƣớc dừa già là môi trƣờng thích hợp để nuôi cấy vi khuẩn vì trong n ƣớc
dừa già chứa rất nhiều chất dinh dƣỡng và chất kích thích tố tăng tr ƣởng nh ƣ
1,3 – diphenyllurea, hexitol, cytolunin, myoinositol, sorbitol, … Vì vậy A.
xylinum rất thích hợp phát triển trong môi trƣờng này [2].
Nƣớc dừa sau khi thu hoạch đƣợc sử dụng không quá 3 ngày, tránh để
lâu làm cho đƣờng và các chất dinh dƣỡng khác giảm đi dẫn đến cho hiệu suất
kém [2].
7
1.1.2. Tổng quan về thuốc CM
1.1.2.1. Công thức
CM là một chất kháng histamin H2 có chứa vòng imidazole và cấu trúc
tƣơng tự histamin [1].
Công thức phân tử: C10H16N6S
Phân tử lƣợng: 252,3
Độ nóng chảy: 142oC
Tên khoa học: N" – cyano – N methyl – N' - [2 - [[(5 – methyl - 1H imidazol – 4 - yl) methyl] thio] - ethyl] - guanidin [1]
Công thức cấu tạo:
1.1.2.2. Tính chất lý hóa
Bột kết tinh trắng hoặc gần nhƣ trắng [1].
Tan trong acid clohydric (HCl), khó tan trong nƣớc [1].
1.1.2.3. Tác dụng của CM
Tác dụng chủ yếu của thuốc CM là ức chế tế bào thành dạ dày tiết acid
với chỉ định rộng rãi trong điều trị chứng ợ nóng và loét dạ dày. Tuy nhiên,
trong quá trình sử dụng CM, các nhà lâm sàng đã phát hiện rất nhiều tác dụng
của nó trong một số bệnh nhờ cơ chế ức chế thụ thể histamin H 2 của tế bào T ức
chế. Vì thế, ngoài tác dụng kháng tiết acid trong bệnh viêm loét dạ dày đ ƣợc
FDA Hoa Kỳ công nhận, CM còn đƣợc sử dụng trong điều trị một số bệnh da
liễu [29].
8
1.1.2.4. Đặc điểm dƣợc động học
Hấp thu và sinh khả dụng
CM đƣợc hấp thu nhanh chóng, không hoàn toàn ở đ ƣờng tiêu hóa sau
khi uống thuốc. Theo Pedersen P.U, Miller R (1980), sinh khả dụng của thuốc ở
trong khoảng từ 56 - 68% ở bệnh nhân loét [23].
Nồng độ của CM trong huyết tƣơng đảm bảo làm giảm đến 50% l ƣợng
acid tối đa là 0,5-1,0 mcg/ml [13].
Phân phối
Thể tích phân phối của CM ở mức xấp xỉ 0,8 – 1,39 L/kg. Tuổi bệnh
nhân càng tăng thì thể tích phân phối càng giảm. CM phân bố rộng khắp phần
lớn trong dịch cơ thể, các cơ quan và mô ngƣời, không có trong mô mỡ [11].
Tỉ lệ phân phối trung bình của CM giữa dịch não tủy và huyết thanh thay
đổi từ 0,03 – 0,18. Tỷ lệ này là 0,2 – 0,5 ở ng ƣời bệnh gan hay thận. Tỉ lệ gắn
protein huyết tƣơng của CM là 18 – 26,3% ở mức nồng độ giữa 0,05 – 50
mcg/ml. Ở những bệnh nhân loét dạ dày tá tràng thì tỉ lệ này đạt khoảng 13 25% (trung bình 19%) [11].
Chuyển hóa và thải trừ
CM và chất chuyển hóa của nó đƣợc đào thải qua thận. Khoảng 50 80% tổng lƣợng CM dùng đƣờng tiêm tĩnh mạch tồn tại d ƣới dạng không đổi
trong nƣớc tiểu. Tỉ lệ này là 40% nếu dùng thuốc đ ƣờng uống. Sự chuyển hóa
CM chỉ chiếm khoảng 25 - 40% tổng lƣợng thải trừ của CM và quá trình này
phụ thuộc vào độ tuổi [11]. Nửa đời thải trừ của CM khoảng 2 giờ, tăng lên khi
suy thận. Sulphoxide cimetidine đƣợc chứng minh là chất chuyển hóa chính
của
CM [31].
Độ tuổi đóng một vai trò quan trọng trong dƣợc động học của CM. Tuổi
càng trẻ thì độ thanh thải càng lớn, trừ trẻ sơ sinh, độ thanh thải này giảm một
nửa từ độ tuổi 30 - 65 [11]. Một lƣợng nhỏ liều thuốc tiêm tĩnh mạch đƣợc đào
9
- Xem thêm -