Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu đa dạng thành phần loài tuyến trùng giống mylonchulus (mononchia, myl...

Tài liệu Nghiên cứu đa dạng thành phần loài tuyến trùng giống mylonchulus (mononchia, mylonchulidae) tại một số tỉnh vùng đông bắc việt nam

.PDF
50
84
131

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH-KTNN ----------------------- NGUYỄN THÙY LINH NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI TUYẾN TRÙNG GIỐNG MYLONCHULUS (MONONCHIA, MYLONCHULIDAE) TẠI MỘT SỐ TỈNH VÙNG ĐÔNG BẮC VIỆT NAM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Động Vật Học Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ THANH TÂM HÀ NỘI 2016 LỜI CẢM ƠN Đầu tiên em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Vũ Thị Thanh Tâm, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Xin trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ khoa học và tạo điều kiện của phòng tuyến trùng học, viện sinh thái và tài nguyên Sinh vật đã hết sức giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Và trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ của nhà trường đại học sư phạm Hà Nội 2, ban chủ nhiệm Khoa Sinh trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã hết sức giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Cuối cùng em tỏ long biết ơn chân thành tới gia đình em, nơi mà em nhận được sự hỗ trợ, chia sẻ, động viên để vượt qua mọi khó khăn trong học tập cũng như trong cuộc sống. Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2016 Tác giả khóa luận NGUYỄN THÙY LINH i LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan rằng, các mẫu nghiên cứu đã được lấy tại một số tỉnh vùng đông bắc Việt Nam (Hà Giang, Hải Phòng, Lạng Sơn, Tuyên Quang) và được thu mẫu, phân loại mẫu đúng phương pháp như trong khóa luận đã đưa ra. Mọi số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là hoàn toàn chính xác, trung thực. Các thông tin đã được trích dẫn trong khóa luận là hoàn toàn chính xác, nó được lấy từ các tài liệu có nguồn gốc. Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2016 Tác giả khóa luận NGUYỄN THÙY LINH ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................0 LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii THUẬT NGỮ SINH HỌC ........................................................................................v DANH MỤC BẢNG................................................................................................ vi DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ vii PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................................2 3. Nội dung nghiên cứu...........................................................................................2 4. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn .................................................................................3 CHƯƠNG 1. TỒNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................4 1.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới ...................................................................4 1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước .....................................................................4 1.3 Một số tỉnh vùng đông bắc Việt Nam: .............................................................4 1.3.1. Hà Giang: ...................................................................................................4 1.3.2. Lạng Sơn: ...................................................................................................5 1.3.3. Đảo Bạch Long Vĩ – tỉnh Hải Phòng: .......................................................5 1.3.4. Na Hang- tỉnh Tuyên Quang: ....................................................................6 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................................................................9 2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................9 2.2. Thời gian nghiên cứu .......................................................................................9 2.3. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................9 2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................9 2.4.1. Phương pháp thu mẫu ngoài thực địa ........................................................9 2.4.2. Phương pháp tách lọc tuyến trùng và lên tiêu bản: ...................................9 2.4.3. Phương pháp định loại, đo vẽ tuyến trùng: .............................................10 iii CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ...................................11 3.1. Đa dạng thành phần loài tuyến trùng ăn thịt giống Mylonchulus tại một số tỉnh vùng Đông Bắc Việt Nam. ............................................................................11 3.1.1. Danh sách các loài tuyến trùng thuộc giống Mylonchulus (Mylonchulidae, Mononchida) tại một số tỉnh vùng Đông Bắc Việt Nam. ......11 3.1.2. Mô tả các loài tuyến trùng ghi nhận mới cho khu hệ tuyến trùng Việt Nam ....................................................................................................................12 3.1.3. Mô tả các loài gặp ở một số tỉnh vùng đông bắc Việt Nam đã được ghi nhận ở Việt Nam. ...............................................................................................17 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................41 KẾT LUẬN ...........................................................................................................41 KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................41 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................42 TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT.......................................................................................42 TÀI LIỆU TIẾNG ANH .......................................................................................42 iv THUẬT NGỮ SINH HỌC a Tỷ lệ giữa chiều dài cơ thể chia cho chiều rộng cơ thể b Tỷ lệ giữa chiều dài cơ thể chia cho chiều dài thực quản c Tỷ lê giữa chiều dài cơ thể chia cho chiều dài đuôi c’ Tỷ lệ chiều dài đuôi chia cho chiều rộng đuôi tại hậu môn L Chiều dài cơ thể V Tỷ lệ giữa chiều dài từ đầu đến âm hộ chia cho cả chiều dài cơ thể Anus Hậu môn Amphids Một đôi cơ quan cảm giác nằm ở phần đầu Buccal cavity Khoang miệng Didelphic Kiểu hệ sinh dục có hai sinh sản phát triển đều nhau về hai phía của cơ thể Monodelphic Kiểu hệ sinh dục chỉ có một nhánh sinh sản phát triển về phía trước của cơ thể Mono- Kiểu sinh dục chỉ có một nhánh sinh sản phát triển về phía opisthodelphic sau của cơ thể Ovary Buồng trứng TAF Dung dịch cố định giun tròn Supplements Các nhú sinh dục thường có hình ống, hình gai hoặc hình chén ở trước và ngang lỗ huyệt của con đực Vulva Lỗ sinh dục con cái v DANH MỤC BẢNG Bảng 1. Số đo loài Mylonchulus oceanicus……………………………………….15 Bảng 2. Số đo loài Mylonchulus amurus………………………………………….18 Bảng 3. Số đo loài Mylonchulus brachyuris……………………………………...20 Bảng 4. Số đo loài Mylonchulus curvicaudaus…………………………………...23 Bảng 5. Số đo loài Mylonchulus doliolarius……………………………………...25 Bảng 6. Số đo loài Mylonchulus hawaiiensis……………………………………..28 Bảng 7. Số đo loài Milonchulus nailitalensis……………………………………..31 Bảng 8. Số đo của loài Mylonchulus paraindex…………………………………..33 Bảng 9. Số đo loài Mylonchulus polonicus……………………………………….35 Bảng 10. Số đo loài Mylonchulus sigmaturus…………………………………....37 vi DANH MỤC HÌNH Hình 1. Mylonchulus oceanicus (A-C) …………………………………………17 Hình 2. Mylonchulus amurus (A-C)…………………………………………….20 Hình 3. Mylonchulus brachyuris (A-C) ……………………………………..….22 Hình 4. Mylonchulus curvicaudaus (A-C) ……………………………………...25 Hình 5. Mylonchulus doliolarius (A-C) ………………………………………...28 Hình 6. Mylonchulus hawaiiensis (A-C) ………………………………………..30 Hình 7. Milonchulus nailitalensis (A-C) ………………………………………..33 Hình 8. Mylonchulus paraindex (A-C) ………………………………………….35 Hình 9. Mylonchulus polonicus (A-C) …………………………………………..37 Hình 10. Mylonchulus sigmaturus (A-C) ……………………………………….40 vii PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tuyến trùng (giun tròn) là ngành động vật không xương sống phong phú và đa dạng nhất trong giới động vật, có thể nói chắc chắn rằng khoảng 90% số lượng cá thể trong thế giới động vật đa bào là tuyến trùng. Tuyến trùng sống tự do trong mọi môi trường sinh thái như: đất, nước ngọt, nước lợ vùng cửa sông và ở biển. Ngoài ra chúng ký sinh phổ biến ở người, động vật có xương sống, động vật không xương sống trên cạn, dưới nước và ở các cây trồng và cây hoang dại. Tuyến trùng ăn thịt bao gồm toàn bộ các loài bộ Mononchida, một ít loài thuộc các bộ Aphelenchida, Rhabditida, Enoplida và Dorylaimida. Vai trò quan trọng của nhóm tuyến trùng này trong các hệ sinh thái đất là phân giải các chất hữu cơ làm giàu cho đất. Ngoài ra, chúng còn được sử dụng như các sinh vật chỉ thị trong quá trình đánh giá chất lượng môi trường đất (Bonggers, 1993). Đặc biệt các loài tuyến trùng ăn thịt thuộc bộ Mononchida từ những năm 70 của thế kỷ này đã được nhiều quốc gia sử dụng trong đấu tranh sinh học phòng trừ nhiều loài nấm, sâu bệnh hại, và tuyến trùng ký sinh gây hại trên cây trồng (Jairajpuri & Khan, 1982). Nghiên cứu tuyến trùng ăn thịt mà trước hết là điều tra nghiên cứu và phân loại nhằm xác định được thành phần loài tuyến trùng, trong đó xác định được những loài là thiên địch có tiềm năng lớn cho đấu tranh sinh học, phân bố của chúng trong thiên nhiên và vai trò của chúng trong các hệ sinh thái đất và đất ẩm ướt có ý nghĩa lý luận và thực tiễn rất lớn. Giống Mylonchulus là một giống tương đối lớn với 58 loài đã được ghi nhận ở các vùng khác nhau trên thế giới trong tổng số 431 loài tuyến trùng thuộc bộ Mononchida (W. Ahmad & M. S. Jairajpuri, 2010). Ở Việt Nam, tuyến trùng ăn thịt giống Mylonchulus đã được nghiên cứu từ từ những năm 90 của thế kỷ 20 bởi PGS. TSKH Nguyễn Vũ Thanh và được viết trong 1 cuốn sách “Động vật chí Việt Nam: Giun tròn sống tự do Monhysterida, Araeolaimuda, Chromadorida, Rhabditida, Enoplida, Mononchida, Dorylaimida” năm 2007. Tuyến trùng thuộc giống Mylonchulus là một giống quan trọng thuộc họ Mylonchulidae, cho đến nay đã ghi nhận được 65 loài tại các vùng nghiên cứu trên thế giới. Ở Việt Nam, giống Mylonchulus đã ghi nhận được 21 loài tại khắp các vùng trên cả nước. Vùng Đông Bắc Việt Nam là một vùng địa lý đặc biệt ở Việt Nam với kết cấu núi đá vôi và khí hậu vùng cận nhiệt đới gió mùa. Chính vì vậy, nghiên cứu về khu hệ tuyến trùng nói riêng ở vùng Đông Bắc hay tuyến trùng thuộc giống Mylonchulus là rất cần thiết, từ đó có thể so sánh với các vùng khí hậu khác như vùng Tây Bắc, vùng Trung Bộ hay khu vực Tây Nguyên. Vì vậy tôi thực hiện đề tài “ Nghiên cứu đa dạng thành phần loài tuyến trùng giống Mylonchulus (Mononchia, Mylonchulidae) tại một số tỉnh vùng Đông Bắc Việt Nam” với mục đích bổ sung thông tin về khu hệ tuyến trùng ở những khu vực này. 2. Mục đích nghiên cứu 1. Bước đầu nghiên cứu, xác định danh sách thành phần loài tuyến trùng giống Mylonchulus (Mylonchulidae, Mononchida) và phân bố của chúng tại một số tỉnh vùng đông bắc Việt Nam. 2. Mô tả chi tiết các loài tuyến trùng giống Mylonchulus gặp ở một số tỉnh vùng đông bắc Việt Nam. 3. Nội dung nghiên cứu - Xác định danh sách thành phần loài tuyến trùng ăn thịt giống Mylonchulus (Mylonchulidae, Mononchida) và phân bố của chúng tại một số tỉnh vùng đông bắc Việt Nam. 2 - Đo vẽ/chụp ảnh và mô tả các loài tuyến trùng giống Mylonchulus và phân bố của chúng tại một số tỉnh vùng đông bắc Việt Nam. 4. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn Nhằm góp phần bổ sung vào nguồn tài liệu nghiên cứu sự đa dạng thành phần loài tuyến trùng ăn thịt bộ Mononchida tại vùng đông bắc Việt Nam. 3 CHƯƠNG 1. TỒNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới Trên thế giới tuyến trùng ăn thịt được biết tới từ những năm 50 của thế kỷ 19, nó đặc biệt được quan tâm vào những năm 20 của thế kỷ 20 đến thời kỳ 1960-1980 tuyến trùng ăn thịt đã được nghiên cứu khá hoàn chỉnh về thành phần loài ở nhiều quốc gia trên thế giới như Brazil, Canada, Hoa Kỳ, Đức, Hà Lan, Bỉ, Pháp, Anh, Itali, SNG, Hunggari, Pakixtan, Ấn độ, Cộng hoà Nam Phi, Australia, New Zealand. Năm 1981 Jairaipuri và Khan đã dựa vào kết quả nghiên cứu về phân loại học của nhóm tuyến trùng ăn thịt mononchida đã được công bố trên toàn thế giới, đã tu chỉnh và hoàn thành về cơ bản hệ thống học, về các taxon phân loại, đồng thời cũng đã đưa ra khoá định loại các họ, các giống và các loài trong bộ mononchia này. 1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước Tuyến trùng sống tự do trong đất bộ ăn thịt Mononchida được nghiên cứu ở Việt Nam từ những năm 90 của thế kỷ trước và đến nay đã ghi nhận được 56 loài thuộc 4 họ 10 giống tại các địa điểm nghiên cứu trên cả nước. 1.3 Một số tỉnh vùng đông bắc Việt Nam: 1.3.1. Hà Giang: Hà Giang là một tỉnh thuộc vùng núi phía Bắc Việt Nam. Phía đông giáp tỉnh Cao Bằng, phía tây giáp tỉnh Yên Bái và Lào Cai, phía nam giáp tỉnh Tuyên Quang. Về phía bắc, Hà Giang giáp châu tự trị dân tộc Choang và Miêu Văn Sơn thuộc tỉnh Vân Nam và địa cấp thị Bách Sắc thuộc tỉnh Quảng Tây của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Tọa độ: 22°49′00″B 104°58′51″Đ Diện tích: 7.914,9 km² 4 1.3.2. Lạng Sơn: Lạng Sơn còn gọi là xứ Lạng là một tỉnh ở vùng Đông Bắc Việt Nam. Có vị trí 20°27'-22°19' vĩ Bắc và 106°06'-107°21' kinh Đông. Phía bắc giáp tỉnh Cao Bằng: 55 km, Phía đông bắc giáp Sùng Tả (Quảng Tây, Trung Quốc): 253 km, Phía nam giáp tỉnh Bắc Giang: 148 km, Phía đông nam giáp tỉnh Quảng Ninh: 49 km, Phía tây giáp tỉnh Bắc Kạn: 73 km, Phía tây nam giáp tỉnh Thái Nguyên: 60 km. Diện tích: 8.320,8 km² 1.3.3. Đảo Bạch Long Vĩ – tỉnh Hải Phòng: Tỉnh Hải Phòng: Hải Phòng là một thành phố ven biển, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía Tây giáp tỉnh Hải Dương, phía Nam giáp tỉnh Thái Bình, phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ thuộc biển Đông- cách huyện đảo Bạch Long Vĩ khoảng 70 km. Thành phố cách thủ đô Hà Nội 120 km về phía Đông Đông Bắc. Tọa độ: 20°51′59″B 106°40′57″Đ Diện tích: 1.527,4 km² Đảo Bạch Long Vĩ: Vị trí địa lý: Bạch Long Vĩ ("đuôi rồng trắng") là một đảo đồng thời là một huyện thuộc thành phố Hải Phòng, Việt Nam. Đây là đảo xa bờ nhất trong vịnh Bắc Bộ, nằm ở khoảng giữa vịnh, cách hòn Dáu (Hải Phòng) 110 km, cách đảo Hạ Mai (Vân Đồn, Quảng Ninh) 70 km. Tọa độ : 20°08′41″B 107°42′51″Đ Diện tích: 3,045 km² Trong đó, khu bảo tồn biển Bạch Long Vĩ có phạm vi là vùng đất liền trên đảo và ven bờ biển có ranh giới bên ngoài xác định theo đường nối các điểm lồi của đường đẳng sâu 30 m, có vĩ độ trải từ 20º07'35" đến 20º08'36" vĩ Bắc và kinh 5 độ trải từ 107º42'20" đến 107º44'15" kinh Đông. Tổng diện tích khu bảo tồn biển Bạch Long Vĩ là 27.008,93 ha, trong đó 2.570,15 ha thuộc phạm vi bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái: 4.599,96 ha; phân khu phát triển: 6.887,44 ha; vùng biển phía ngoài khu bảo tồn: 9.673,55 ha; vành đai bảo vệ: 3.277,84 ha. Các giá trị đa dạng sinh học: Với một vùng biển, đảo không rộng, song tại khu vực này có mặt bốn hệ sinh thái (HST) khác nhau; trong đó HST rạn đá, san-hô có vai trò quan trọng đối với việc duy trì TN và MT khu vực. Tính đến nay, tại KBTBBLV ghi nhận được 1.090 loài sinh vật biển, 367 loài thực vật trên cạn, 45 loài chim, lưỡng cư, bò sát và 451 loài cá. Đáng chú ý, rạn san-hô khu bảo tồn thuộc loại tốt nhất ở miền bắc Việt Nam, do độ bao phủ nhiều nơi đạt đến 90%. Với 94 loài san-hô được phát hiện trong một khu vực tương đối nhỏ, cho thấy đa dạng sinh học của san-hô là rất cao; đặc biệt khu vực đông bắc đảo, có tới hơn 80 loài... 1.3.4. Na Hang- tỉnh Tuyên Quang: Tỉnh Tuyên Quang: Tuyên Quang là một tỉnh thuộc vùng Tây Bắc Việt Nam, tỉnh có phía Bắc giáp tỉnh Hà Giang, phía Đông Bắc giáp Cao Bằng, phía Đông giáp Bắc Kạn và Thái Nguyên, phía Nam giápVĩnh Phúc, phía Tây-Nam giáp Phú Thọ, phía Tây giáp Yên Bái. Tọa độ: 21°46′38″B 105°13′42″Đ Diện tích: 5.867,3 km² Huyện Na Hang: Vị trí địa lý: Na Hang nằm về phía Bắc của Tuyên Quang. Thị trấn Na Hang cách thành phố Tuyên Quang chừng 110 km. Diện tích : 865,50 km² 6 Trong đó, khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang có diện tích: 22.401,5 ha, tọa độ: 22°16’ – 22°31’ vĩ độ Bắc; 105°22’ – 105°29’ kinh độ Đông, nằm trên địa bàn các xã Khâu Tinh, Côn Lôn, Sơn Phú, Thanh Tương của huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang. Các giá trị đa dạng sinh học: Thực vật: Tại khu BTTN Na Hang còn khoảng 68% diện tích là rừng ẩm nhiệt đới vẫn còn ở tình trạng nguyên sinh hoặc chỉ thay đổi chút ít bởi sự tác động của con người. Trong đó có khoảng 70% là rừng trên núi đá vôi, tuy nhiên còn có những vùng rừng thường xanh còn lại trên các đai thấp (Cox 1994). Cho đến nay đã xác định được trên 2.000 loài thực vật (McNab et al. 2000), trong đó có nhiều loài được ghi trong Sách đỏ Việt Nam (Anon. 1996) như Trai (Garcinia fragraeoides), Mun (Diospyrus mollis), Nghiến (Burretiodendron hsienmu), Lát Hoa (Chukrasiatabularis A.juss), Đinh (Markhamia stipulata), Thông tre (Podocarpus neriifolius), Hoàng đàn, Trầm gió theo Hill và Hallam (1997). Động vật: Tuy chưa điều tra đầy đủ, nhưng bước đầu đã ghi nhận được 90 loài thú, 263 loài Chim, 61 loài Bò sát và 35 loài Ếch nhái. Kết quả đó cho thấy khu BTTN Na Hang có tính ĐDSH cao, có 13 loài thú ghi trong Sách đỏ Việt Nam (Anon. 1992), đặc biệt là sự tồn tại của các loài Linh trưởng đang bị đe doạ trên toàn cầu. Đây là nơi duy nhất ở Việt Nam có loài Voọc mũi hếch sinh sống với quần thể lớn nhất. Trong hai năm gần đây, dựa theo kết quả quan sát của Kiểm lâm và dự án TCP, đã nhiều lần phát hiện có đàn Voọc đông tới 50 cá thể (Lê Hồng Binh pers com. 2000 – 2001). Tuy nhiên, đến nay có thể kết luận tại Khu bảo tồn Voọc mũi hếch có 2 quần thể sống tách biệt ở hai khu Tát Kẻ và Bản Bung. Căn cứ vào các số liệu thu thập được từ trước đến nay, có thể dự đoán số lượng của chúng như sau: Tại khu 7 Tát Kẻ có từ 120 – 150 cá thể; ở khu Bản Bung có khoảng 50 – 60 cá thể (Hạt Kiểm lâm RĐD Na Hang pers. com.2001). Theo Wikramanayake et al. (1997), thì tổ hợp rừng trên núi đá vôi Na Hang nằm trong hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới Bắc Đông Dương. Tại đây có 8 loài Khỉ hầu bị đe doạ tuyệt chủng mang tính toàn cầu. Vùng phân bố thế giới của loài Voọc mũi hếch và Voọc đầu trắng đều ở trong hệ sinh thái này, cho nên Quỹ bảo tồn thế giới của Mỹ (WWF-US) đã xác định đây là vùng nằm trong 01 của 223 hệ sinh thái có giá trị ĐDSH cao nhất trên thế giới (Olson & Dinnerstein, 1998). Nhìn chung cho đến nay các số liệu thu được về khu hệ động, thực vật tại đây còn bị hạn chế, cần triển khai thêm công tác điều tra đánh giá đầy đủ hơn 8 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là tất cả các loài tuyến trùng ăn thit thuộc giống Mylonchulus (Mylonchulidae, Mononchida) tại các tỉnh: Hải Phòng, Hà Giang, Tuyên Quang và Lạng Sơn. 2.2. Thời gian nghiên cứu Đề tài được thực hiện từ tháng 10/2015 dự kiến kết thúc vào tháng 04/2016. 2.3. Địa điểm nghiên cứu Các mẫu đất được thu từ những sinh cảnh khác nhau thuộc một số tỉnh vùng đông bắc Việt nam như: Hà Giang, Hải Phòng , Tuyên Quang và Lạng Sơn. 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Phương pháp thu mẫu ngoài thực địa o Các mẫu đất được thu ngẫu nhiên tại các dạng sinh cảnh khác nhau thuộc một số tỉnh vùng đông bắc Việt nam như: Hà Giang, Hải Phòng , Tuyên Quang và Lạng Sơn,... thường là những nơi đất tơi xốp hoặc gần các nguồn suối ẩm. o Dùng xẻng chuyên dụng đào các hố nhỏ có kích thước 20x20x20 cm xung quanh các gốc cây rừng hoặc cây bụi. Gạt lớp đất trên bề mặt khoảng 5cm, sau đó thu mỗi mẫu đất trong các hố nhỏ với trọng lượng 500g/mẫu. Các mẫu đất được chứa trong các túi nilon chuyên dụng. o Các mẫu đất được ghi nhãn với đầy đủ các nội dung: thời gian, địa điểm, tọa độ GPS, cây chủ (nếu có) và các đặc điểm sinh cảnh xung quanh,… 2.4.2. Phương pháp tách lọc tuyến trùng và lên tiêu bản: 9 o Các mẫu đất được tiến hành tách lọc tuyến trùng theo phương pháp dùng bộ rây lọc có các kích thước lỗ 1000-250-100-63 µm (Cobb, 1918) kết hợp với phương pháp rây lọc tĩnh (cải tiến từ phương pháp phễu lọc Baermann). Tuyến trùng sau đó được thu lại bằng rây lọc có kích thước lỗ 40 µm. o Tuyến trùng thu được sẽ được xử lý nhiệt 60°C để định hình cơ thể, sau đó được bảo quản bằng dung dịch TAF (7 formalin 40% : 2 triethanolamine : 91 nước cất). o Mẫu dung dịch chứa tuyến trùng sẽ được pha loãng đến thể tích là 20 ml, sau đó 2 ml mẫu sẽ được lấy ngẫu nhiên và toàn bộ tuyến trùng trong đó sẽ được tiến hành giám định và phân tích mẫu. o Làm trong tuyến trùng và lên tiêu bản theo phương pháp Seinhorst (1959) có sử dụng kính lúp OLYMPUS. 2.4.3. Phương pháp định loại, đo vẽ tuyến trùng: o Quá trình định loại được tiến hành dưới kính hiển vi OLYMPUS với các độ phóng đại khác nhau (đến x1000). o Quá trình đo và vẽ tuyến trùng được thực hiện qua ống kính vẽ OLYMPUS đồng bộ kết nối với kính hiển vi. o Phân loại dựa theo W. Ahmad & M. S. Jairajpuri, 2010 và các tài liệu liên quan khác. 10 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đa dạng thành phần loài tuyến trùng ăn thịt giống Mylonchulus tại một số tỉnh vùng Đông Bắc Việt Nam. 3.1.1. Danh sách các loài tuyến trùng thuộc giống Mylonchulus (Mylonchulidae, Mononchida) tại một số tỉnh vùng Đông Bắc Việt Nam. Kết quả nghiên cứu thành phần loài tuyến trùng ăn thịt giống Mylonchulus (Mylonchulidae, Mononchida) được trình bày trong danh sách: Bộ Mononchida Jairajpuri, 1969 Họ Mylonchulidae Jairajpuri, 1969 Giống Mylonchulus (Cobb, 1916) Altherr, 1953 1. Mylonchulus amurus Khan & Jairajpuri, 1979 2. Mylonchulus brachyuris (Butschli, 1873) Cobb, 1917 3. Mylonchulus curvicaudatus Mulvey & Jensen, 1967 4. Mylonchulus doliolarius Andrassy, 1992 5. Mulonchulus hawiiensis (Casidy, 1931) Goodey, 1951 6. Mylonchulus nainitalensis Jairajpuri,1970 7. Mylonchulus paraindex (Cobb, 1906) Cobb, 1917 8. Mylonchulus polonicus (Stefanski,1915) Cobb,1917 9. Mylonchulus oceanicus Adrassy, 1986 10. Mylonchulus sigmaturus (Cobb, 1917) Altherr, 1953 Kết quả nghiên cứu tuyến trùng ăn thịt giống Mylonchulus tại một số tỉnh vùng Đông Bắc Việt Nam đã ghi nhận được 10 loài, chiếm 58,8% tổng số loài thuộc giống Mylonchulus đã được ghi nhận ở Việt Nam. Trong đó, có 2 loài được ghi nhận ở tỉnh Hà Giang là: Milonchulus nainitalensis, Mylonchulus sigmaturus, 2 loài được ghi nhận ở Thành phố Hải Phòng: Mylonchulus brachyuris, Mulonchulus hawiiensis, 3 loài ghi nhận ở Lạng Sơn: Mylonchulus amurus, Mylonchulus 11 doliolarius, Mylonchulus oceanicus và ở Tuyên Quang có 3 loài được ghi nhận: Mylonchulus curvicaudatus, Mylonchulus paraindex, Mylonchulus polonicus Trong số đó có 4 loài được phát hiện ở khắp mọi nơi trên thế giới, đó là các loài: Mylonchulus brachyuris (Butschli, 1873) Cobb, 1917; Mulonchulus hawiiensis (Casidy, 1931) Goodey, 1951; Mylonchulus paraindex (Cobb, 1906) Cobb, 1917; Mylonchulus sigmaturus (Cobb, 1917) Altherr, 1953. Những loài còn lại chỉ xuất hiện rải rác ở một số nơi trên thế giới. Trong số 10 loài được ghi nhận tại một số tỉnh vùng Đông Bắc Việt Nam có 1 loài là ghi nhận mới lần đầu tiên cho khu hệ tuyến trùng Việt Nam, đó là loài Mylonchulus oceanicus Adrassy, 1986. 3.1.2. Mô tả các loài tuyến trùng ghi nhận mới cho khu hệ tuyến trùng Việt Nam 3.1.2.1. Bộ Mononchida Jairajpuri, 1969 Đặc điểm: Adenophorea. Cơ thể lớn và mập, vỏ cutin rất dày. Vùng môi mở rộng, các môi với nhú môi rất phát triển. Xoang miệng được cơ hóa rất mạnh, phần gần đáy (¼ chiều dài xoang miệng tính từ đáy) của xoang miệng có răng hoặc nhiều răng, có hoặc không có các đỉnh răng ở phía bên bụng dọc theo khoang miệng. Vách dưới bụng có hoặc không có răng. Amphid nhỏ dạng chén nằm phía sau môi. Thực quản dài hình trụ, được cơ hóa mạnh với ống thực quản rất dày. Đoạn nối giữa ruột với thực quản có cấu tạo van dạng ống hoặc không có dạng ống. Các tuyến thực quản có đơn nhân (có 1 nhân), một bên lưng và 2 cặp dưới bụng, lỗ đổ của chúng nằm phía sau, gần vòng thần kinh. Hệ bài tiết nếu nhìn thấy được thì bao giờ cũng ở dạng túi, ống bài tiết đôi nằm trong tế bào lớn đơn nhân. Hệ sinh sản ở con cái đôi, nếu đơn thì có thể ở dạng đơn sau (opisthodelphic) hoặc đơn trước 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan