Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu ảnh hưởng của phân urê đến sự biến động về thành phần loài ve giáp th...

Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của phân urê đến sự biến động về thành phần loài ve giáp thuộc bộ oribatida (acari oribatida) ở đất trồng cây cải củ tại vườn sinh học khoa sinh – ktnn, trường đại học sư phạm hà nội 2

.PDF
49
143
119

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH - KTNN ------------------ PHAN TRỌNG TRƢỜNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA PHÂN URÊ ĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG THÀNH PHẦN LOÀI VE GIÁP THUỘC BỘ ORIBATIDA (ACARI: ORIBATIDA) Ở ĐẤT TRỒNG CÂY CẢI CỦ TẠI VƢỜN SINH HỌC KHOA SINH - KTNN, TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Sinh thái học HÀ NỘI, 2016 TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH - KTNN PHAN TRỌNG TRƢỜNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA PHÂN URÊ ĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG THÀNH PHẦN LOÀI VE GIÁP THUỘC BỘ ORIBATIDA (ACARI: ORIBATIDA) Ở ĐẤT TRỒNG CÂY CẢI CỦ TẠI VƢỜN SINH HỌC KHOA SINH - KTNN, TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Sinh thái học Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐÀO DUY TRINH HÀ NỘI, 2016 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài này, tôi nhận được nhiều sự giúp đỡ quý báu của thầy cô, gia đình, bạn bè. Tôi xin bày tỏ tấm lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới: Ban Chủ nhiệm khoa, Ban quản lý vườn Sinh học khoa Sinh - KTNN trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Các thầy cô trong khoa luôn tận tụy dạy bảo, truyền đạt cho tôi những kiến thức khoa học quý báu. Tự đáy lòng min ̀ h , tôi xin chân thành gửi lời cám ơn TS. Đào Duy Trinh - người đã tận tình hướng dẫn , chỉ bảo tôi thực hiện đề tài nghiên cứu. Tôi tỏ lòng biết ơn chân thành tới các bạn trong nhóm nghiên cứu, gia đình tôi, nơi mà tôi nhận được sự hỗ trợ, chia sẻ, động viên để vượt qua mọi khó khăn trong học tập cũng như trong cuộc sống. Hà Nội, tháng 05 năm 2016 Tác giả khoá luận Phan Trọng Trƣờng LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, các mẫu nghiên cứu đã được lấy tại vườn Sinh học khoa Sinh - KTNN, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 và được chúng tôi thực hiện, phân tích mẫu đúng phương pháp như trong khóa luận đã đưa ra. Mọi số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là hoàn toàn chính xác, trung thực, đúng thời gian. Các thông tin đã được trích dẫn trong khóa luận là hoàn toàn chính xác, được lấy từ các tài liệu có nguồn gốc. Tôi xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu trong khóa luận này. Hà Nội, tháng 05 năm 2016 Tác giả khoá luận Phan Trọng Trƣờng MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU............................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................ 5 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài............................................................ 5 1.2. Tình hình nghiên cứu ve giáp (Acari: Oribatida) trên thế giới......................................................................................................... 6 1.3. Tình hình nghiên cứu Oribatida ở Việt Nam............................. 7 CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................. 12 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................... 12 2.2. Thời gian nghiên cứu.................................................................... 12 2.3. Địa điểm nghiên cứu..................................................................... 12 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................. 13 2.4.1. Ngoài thực địa.......................................................................... 13 2.4.2. Trong phòng thí nghiệm.......................................................... 14 2.4.3. Xử lí số liệu.............................................................................. 15 2.5. Một vài nét khái quát về khu vực nghiên cứu............................ 17 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN......................................... 18 3.1. Thành phần loài Oribatida ở đất trồng cải củ có phân và không phân Urê tại vƣờn Sinh học khoa Sinh - KTNN, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.................................................................. 18 3.1.1. Đa dạng các Taxon Họ, Giống, Loài Oribatida ở đất trồng cải củ có bón phân và không bón phân Urê........................................... 18 3.1.2. Danh sách thành phần Họ, Giống, Loài Oribatida ở đất trồng cải củ có bón phân và không bón phân Urê .......................................... 19 3.2. Đặc điể m phân bố của Oribatida theo độ sâu của đất trồng cây cải củ có bón phân, không bón phân Urê và đất ban đầu chƣa bón phân tại vƣờn Sinh học khoa Sinh - KTNN, trƣờng ĐHSPHN 2......... 23 3.3. Các loài Oribatida ƣu thế ở đất trồng cải củ có bón phân, không bón phân Urê và ban đầu chƣa bón phân tại vƣờn Sinh học khoa Sinh - KTNN, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.................................. 26 3.4. Ảnh hƣởng của phân Urê đến một số đặc điểm định lƣợng của ve giáp (Acari: Oribatida) ở đất trồng cây cải củ tại vƣờn Sinh học khoa Sinh - KTNN, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2......................... 30 3.4.1. Ảnh hưởng đến số lượng loài................................................... 31 3.4.2. Ảnh hưởng đến mật độ trình độ trung bình............................ 31 3.4.3. Ảnh hưởng đến độ đa dạng H’ và độ đồng đều J’................... 33 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................. 35 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................... 37 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ VIẾT TẮT Tầng đất có độ sâu từ 0 - 10(cm) : A1 Tầng đất có độ sâu từ 10 - 20(cm) : A2 Đất chưa bón phân : ĐCBP Đất ban đầu : BĐ Đất trước bón phân : TBP Thực nghiệm (đất có Urê) : TN Đối chứng (đất không Urê) : ĐC Độ đa dạng loài : H’ Độ đồng đều - Chỉ số Pielou : J’ Mật độ trung bình : MĐTB Vườn Quốc gia : VQG Khu công nghiệp : KCN Nhà xuất bản : Nxb Nghiên cứu sinh : NCS Đại học Sư phạm Hà Nội 2 : ĐHSPHN 2 Đại học Sư phạm Hà Nội : ĐHSPHN Đại học Quốc gia Hà Nội : ĐHQGHN Giao thông vận tải : GTVT DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Địa điểm, tầng đất và số lượng mẫu thu ở khu vực nghiên cứu……………………………………………………………………. 13 Bảng 3.1. So sánh tính đa dạng các Taxon Họ, giống, loài Oribatida ở đất trồng cải củ có bón phân và không bón phân Urê……………...... 18 Bảng 3.2. Danh sách thành phần Họ, Giống, Loài Oribatida ở đất trồng cây cải củ có bón phân, không phân bón Urê và ban đầu chưa bón phân…………................................................................................. 19 Bảng 3.3. Danh sách họ, giống, loài Oribatida phân bố theo độ sâu của đất trồng cây cải củ có bón phân, không phân bón Urê và đất ban đầu chưa bón phân tại vườn Sinh học khoa Sinh - KTNN, trường ĐHSPHN 2………………………………………………………………………… 23 Bảng 3.4. Tỷ lệ Oribatida ưu thế trong các khu vực đất có phân, không phân Urê và đất ban đầu chưa bón phân ở đất trồng cải củ tại vườn Sinh học khoa Sinh - KTNN, trường ĐHSPHN 2…………………………… 27 Bảng 3.5. Một số chỉ số định lượng của Oribatida ở đất trồng cây cải củ có bón phân và không bón phân Urê tại vườn Sinh học khoa Sinh KTNN, trường ĐHSPHN 2…………………………………………….. 30 DANH MỤC HÌNH Trang Hình 3.1. Cấu trúc loài ưu thế của Oribatida ở đất có bón phân Urê tại vườn Sinh học khoa Sinh - KTNN, trường ĐHSPHN 2………….. 28 Hình 3.2. Cấu trúc loài ưu thế của Oribatida ở đất không bón phân Urê tại vườn Sinh học khoa Sinh - KTNN, trường ĐHSPHN 2……………... 29 Hình 3.3. Mật độ trung bình của Oribatida ở 2 nền đất có và không bón phân Urê………………………………………………………..... 32 Hình 3.4. Độ đa dạng H’ và độ đồng đều J’ ở hai bên nền đất có và không bón phân Urê…………….……………………………………. 33 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất có vai trò và ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội loài người. Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên có vai trò vô cùng to lớn trong đời sống và sản xuất, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. Khi đất nông nghiệp đang được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, ô nhiễm môi trường…đã làm cho đất nông nghiệp ngày càng suy giảm, thoái hóa. Bón phân là một trong những biện pháp nâng cao chất lượng của đất trồng. Bón phân cũng như những biện pháp kỹ thuật canh tác khác nhau, thường không chỉ gây ra một tác động trực tiếp dẫn đến một kết quả nào đó mà thường có nhiều tác động lên các thành tố trong hệ sinh thái và có thể dẫn đến những kết quả khác nhau, trong đó có ảnh hưởng đến một số loài sinh vật, đặc biệt là nhóm động vật đất. Việc sử dụng loại phân bón nào, liều lượng bao nhiêu, hàm lượng các chất hóa học trong đó như thế nào có vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Phân Urê (NH2)2CO có 44 - 48 % nitơ nguyên chất. Loại phân này chiếm 59 % tổng số các loại đạm được sản xuất ở các nước trên thế giới. Urê là loại phân có tỷ lệ nitơ cao nhất là loại phân bón phổ biến và sử dụng rộng rãi ở Việt Nam. Phân Urê thích hợp cho nhiều loại cây trồng nông nghiệp, cải củ là một trong những cây trồng ngắn ngày thích hợp với loại phân này [19]. Cây cải củ, rau lú bú (Raphanus sativus L.) được trồng phổ biến ở nước ta trở thành thực phẩm quan trọng trong đời sống cũng như là một vị thuốc với nhiều tác dụng. Cải củ là loại thực phẩm tương đối dễ sử dụng, có thể dùng chế biến nhiều món ăn như luộc, kho, xào, nấu canh, muối dưa, làm củ cải muối, phơi khô dự trữ,. . . Trong y học dân tộc, củ cải có vị ngọt, hơi cay, đắng, tính bình, không độc, được dùng trong trường hợp ăn uống không ngon 1 miệng, dùng để trị hoại huyết, còi xương, thiếu khoáng, lên men trong ruột, đau gan mãn tính, vàng da, sỏi mật, viêm khớp, thấp khớp, và các bệnh đường hô hấp (hô, hen). Đông y cũng dùng củ cải chữa bệnh lỵ, giải độc và dùng ngoài đắp trị bỏng. Hạt dùng chữa chứng phong đờm thở suyễn, lỵ, mụn nhọn, đại tiểu tiện không thông, lại phá được trệ khí. Lá dùng chữa khản tiếng, chữa xuất huyết ở ruột, khái huyết và chữa suyễn cho người già [20]. Oribatida là sinh vật nhỏ bé nhưng có vai trò quan trọng trong tự nhiên, sinh sống được ở nhiều môi trường khác nhau. Cây cải củ được trồng phổ biến ở nước ta, rất gần gũi với đời sống thường ngày. Vì lý do đó chúng tôi quyết định nghiên cứu sự ảnh hưởng của phân Urê đến các đặc điểm của Ve giáp: thành phần loài, sự phân bố, điều kiện thích nghi, và sự biến động của Oribatida trong quá trình sinh trưởng phát triển của cây cải củ. Qua đó, bổ sung thêm những dẫn liệu mới hình thành thêm mối quan hệ giữa ve giáp với cây trồng nông nghiệp, với chế phẩm hóa học và vai trò chỉ thị của Ve giáp trên hệ sinh thái nông nghiệp. Trong thời gian gần đây ở Việt Nam đã có những nghiên cứu về Oribatida trong mối quan hệ với thành phần của đất nông nghiệp. Tuy nhiên, những nghiên cứu cụ thể ảnh hưởng của phân Urê đến nhóm động vật này ở đất trồng cây cải củ vẫn chưa xác định. Để bổ sung thêm những dẫn liệu mới cho hướng nghiên cứu này, chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của phân Urê đến sự biến động về thành phần loài Ve giáp thuộc bộ Oribatida (Acari: Oribatida) ở đất trồng cây cải củ tại vườn Sinh học Khoa Sinh – KTNN, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2”. 2. Mục đích nghiên cứu Xác định thành phần loài Ve giáp Acari: Oribatida trong từng khu vực nghiên cứu và sự biến động của Oribatida ở đất có, không phân Urê và ở từng tầng đất có độ sâu khác nhau. 2 So sánh, phân tích đặc điểm phân bố của Ve giáp trong đất trồng cây cải củ có và không bón phân Urê. Xác định được sự biến động thành phần loài Ve giáp trong quá trình cây cải củ sinh trưởng và phát triển. Xác định được loài chiếm ưu thế và phổ biến trong đất trồng cây cải củ có và không bón phân Urê. Có thể bổ sung thêm loài mới vào thành phần loài của Oribatida từ các khu vực nghiên cứu. Xác định mật độ trung bình của Oribatida ở từng khu vực nghiên cứu, tầng đất khác nhau. Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của việc sử dụng phân bón Urê đến Ve giáp ở đất trồng hành, trên cơ sở phân tích sự thay đổi giá trị các chỉ số định lượng như: số lượng loài, cấu trúc thành phần, đa dạng thành phần loài, chỉ số đa dạng loài (H’), chỉ số đồng đều (J’). Từ đó phát hiện nhóm loài Oribatida ưu thế, phổ biến, góp phần tìm hiểu vai trò chỉ thị sinh học của Ve giáp và mức độ ảnh hưởng của hoạt động nhân tác đến môi trường đất ở vườn Sinh học khoa Sinh - KTNN, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. 3. Ý nghĩa 3.1 . Ý nghĩa khoa học Đề tài nghiên cứu sự ảnh hưởng của phân Urê đến sự biến động thành phần loài Ve giáp thuộc bộ Oribatida ở đất trồng cây cải củ tại vườn Sinh học khoa Sinh - KTNN, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, để cung cấp thông tin cơ bản: Đề tài cung cấp thêm bằng chứng về tính đa dạng sinh học của Oribatida. Xác định số lượng và thành phần loài Oribatida ưu thế và phổ biến ở các môi trường đất khác nhau có phân và không bón phân Urê. Đề tài nghiên cứu những tác động của phân Urê đến đặc điểm phân bố và định cư của Ve giáp. 3 Đánh giá số lượng loài, cấu trúc thành phần, đa dạng thành phần loài, chỉ số đa dạng loài (H’), chỉ số đồng đều (J’). Phát hiện nhóm loài Oribatida ưu thế, phổ biến, góp phần tìm hiểu vai trò chỉ thị sinh học của Ve giáp và mức độ ảnh hưởng của hoạt động nhân tác đến môi trường đất ở vườn Sinh học khoa Sinh - KTNN, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Việc nghiên cứu đầy đủ các nhóm động vật (trong đó có động vật đất) góp phần cung cấp nhiều dữ liệu khoa học, phục vụ cho công tác dự báo, kiểm soát, quản lí và khai thác bền vững tài nguyên môi trường đất. Sự biến động của các loài trong khu vực nghiên cứu khác nhau nói lên sự phong phú của môi trường sống. Ảnh hưởng của phân Urê đến sự biến động thành phần của Oribatida. Oribatida có tiềm năng trở thành một trong những đại diện có vai trò chỉ thị sinh học hiệu quả để từ đó có những biện pháp cải thiện đất, bảo vệ môi trường và tăng năng suất cây trồng. 4. Điểm mới Đề tài so sánh thành phần loài Ve giáp thuộc bộ Oribatida (Acari: Oribatida) ở đất trồng cải củ có và không có phân Urê để có những dẫn liệu mới về sự ảnh hưởng của phân Urê đến sự biến động về thành phần loài Ve giáp thuộc bộ (Acari: Oribatida) ở đất trồng cây cải củ tại vườn Sinh học khoa Sinh - KTNN, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. 4 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài Ve giáp luôn chiếm khoảng trên 50% trong tổng số Chân khớp bé, chúng tham gia tích cực vào mọi chu trình tự nhiên, vào các quá trình sinh học của đất, quá trình vận chuyển năng lượng và vật chất, quá trình làm sạch đất khỏi bị ô nhiễm các chất thải (hữu cơ và vô cơ), chất phóng xạ. Chúng làm gia tăng độ màu mỡ của đất thông qua các hoạt động sống của mình (Vũ Quang Mạnh, 2007) [4]. Trong hơn 30 năm qua, cho đến năm 2000 các kết quả nghiên cứu hàng năm của các chuyên gia chuyên ngành trên thế giới, đặc biệt là các kết quả liên quan đến khu hệ và phân bố của Ve giáp đã được bảo tàng lịch sử tự nhiên Gorlitz, CHLB Đức giới thiệu trong 31 số của ấn phẩm Quốc tế Bibliographia: Oribatologica. Từ năm 2001 ấn phẩm chuyên ngành này được mang tên mới là Acari: Bibliographia Acarologica: Oribatida (Vũ Quang Mạnh, 2007) [4]. Bộ Oribatida(Acari: Oribatida) bao gồm những nhóm Oribatida đa dạng và phong phú trong hệ sinh thái. Các nghiên cứu về Oribatida ở Việt Nam được bắt đầu từ những năm 60 và do các tác giả nước ngoài thực hiện, sau đó được mở rộng từ những năm 80 của thế kỷ trước. Trên cơ sở đó đã hình thành một bộ sưu tập khá phong phú về dữ liệu Oribatida ở Việt Nam. Với những thông tin trên cho thấy, việc nghiên cứu phân tích sự tác động của phân Urê trên đất trồng cây cải củ ảnh hưởng đến các đặc trưng định lượng của Oribatida (số lượng loài, mật độ, chỉ số đa dạng H’, chỉ số đồng đều J’) làm cơ sở khoa học chỉ ra những tác động tích cực cũng như tiêu cực của các nhân tố môi trường, con người đến hệ sinh vật đất, cụ thể là tác động của phân hóa học đến động vật đất. 5 1.2. Tình hình nghiên cứu ve giáp (Acari: Oribatida) trên thế giới Từ lâu, con người đã biết đến vai trò phân hủy xác mùn, phân hủy chất hữu cơ và luân chuyển vật chất của nhiều nhóm sinh vật, trong đó có sinh vật sống trong đất. Cùng với sự phát triển mạnh của bộ môn khoa học vi sinh vật, các nhà nghiên cứu đã thu được nhiều kết quả xác định vai trò phân hủy mùn và tạo đất của các nhóm vi sinh vật. Trong số các sinh vật đất, phải kể đến bộ Ve giáp (Acari: Oribatida). Các nghiên cứu về Ve giáp trên thế giới được bắt đầu từ rất sớm. Từ cuối thế kỉ XIX, các nhà Sinh học nghiên cứu về sinh vật đã quan tâm và tiến hành tìm hiểu về Oribatida. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu về chúng vẫn còn ít và chỉ phát triển mạnh trong vài chục năm gần đây. Khu hệ Oribatida trên thế giới hiện đã được mô tả khoảng 10.000 loài và số loài Oribatida thực tế có thể vào khoảng 50.000 loài. Như vậy, số lượng Oribatida hiện được biết đến chỉ vào khoảng 20% tổng số loài thực tế đang tồn tại [18]. Ngày nay, các chuyên gia nghiên cứu vẫn chưa có một cách sắp xếp thống nhất vị trí của nhóm Oribatida nói chung trong hệ thống phân loại. Thông thường, Oribatida thuộc bộ Ve giáp (Acarina) bao gồm tất cả nhóm Oribatida khác nhau nằm trong nhóm Chân khớp hình nhện (Arachnida). Trong những năm gần đây, nhờ khoa học kĩ thuật tiến bộ, nhiều nhà nghiên cứu đã nhờ sự trợ giúp của các kĩ thuật phân tích sinh học hiện đại như phương pháp phân tích ADN để tìm hiểu nguồn gốc phát sinh, tiến hóa của Oribatida ở mức độ loài. Trong những năm gần đây, các nghiên cứu về Oribatida diễn ra mạnh mẽ tại nhiều vùng ở các nước trên khắp các châu lục và đã thu được nhiều kết quả to lớn. Trong thời gian này, theo Balogh, số lượng giống Oribatida được phát hiện trên thế giới đã tăng từ 700 lên đến hơn 1.000 giống (Balogh J. and Balogh P., 1992) [15]. Về vai trò chỉ thị sinh học của Ve giáp có nhiều công trình nghiên cứu, 6 mỗi loài Ve giáp riêng biệt phản ứng một cách có chọn lọc với các loại thuốc trừ sâu (Behan – Pelletier, 1999); loài đông đảo xuất hiện chiếm ưu thế trong những môi trường sống đặc trưng hay trong các quần hợp đặc trưng, chúng như những sinh vật chỉ thị thích hợp (Behan – Pelletier V.M., 1999) [17]. Trên thế giới còn có rất nhiều hướng nghiên cứu về Oribatida nữa như, nghiên cứu về nguồn gốc phát sinh; lịch sử hình thành loài; hướng tiến hóa của Oribatida; ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên lên mật độ, thành phần loài Oribatida; vai trò của Oribatida trong sự phân hủy và chu trình dinh dưỡng; nghiên cứu về quy luật và các yếu tố phát tán Oribatida; nghiên cứu về môi trường sống Ve giáp; sự đa dạng và phân bố Oribatida trên toàn cầu. 1.3. Tình hình nghiên cứu ve giáp thuộc bộ Oribatida (Acari) ở Việt Nam Trước năm 1967, chưa có công trình nào nghiên cứu về Ve giáp ở Việt Nam. Hai tác giả Balogh J. và Mahunka S., 1967 – (Hungari) đã giới thiệu khu hệ, danh pháp và đặc điểm phân bố của 33 loài Ve giáp trong đó mô tả 29 loài và 4 giống mới cho khoa học trong tác phẩm: “New oribatids from Vietnam”. Tiếp theo là nghiên cứu của hai tác giả Balan A.Rajski và R.Szudrowicz (Balogh J. et al., 1967; Rajski A. et al., 1974) [16]. Mở đầu cho các nghiên cứu tiếp theo về Oribatida ở Việt Nam. Từ năm 1975, các nhà nghiên cứu về nhóm Chân khớp bé và các nhóm động vật không xương sống khác ở đất mới bắt đầu được các tác giả Việt Nam tiến hành khá đồng bộ. Các nghiên cứu hầu như tập trung tìm hiểu thành phần loài và được tiến hành trên nhiều khu vực của đất nước. Từ năm 1998 trở lại đây, những đề tài nghiên cứu Collembola đã bổ sung nhiều dẫn liệu mới không chỉ về khu hệ và đặc điểm phân bố theo kiểu sinh cảnh, theo độ sâu của đất, theo đai cao khí hậu mà còn đi sâu nghiên cứu về mối quan hệ hữu cơ giữa đối tượng này với các điều kiện ngoại cảnh, về 7 vai trò chỉ thị sinh học của Collembola cho sự suy giảm của lớp phủ thực vật, cho sự suy thoái và mức độ ô nhiễm đất bởi chất thải công nghiệp, bởi việc sử dụng không hợp lý các hóa chất bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu trong sản xuất nông nghiệp, …. Một số công trình khoa học như: Vũ Quang Mạnh, Mara Jeleva (1987) đã giới thiệu đặc điểm phân bố và danh pháp phân loại học của 11 loài mới cho khu hệ Oribatida Việt Nam và 1 loài mới cho khoa học. Năm 2010, Đào Duy Trinh, Trịnh Thị Thu, Vũ Quang Mạnh, đưa ra các dẫn liệu về thành phần loài, đặc điểm phân bố và địa động vật khu hệ Oribatida ở vườn quốc gia Xuân Sơn, Phú Thọ. Ghi nhận được 103 loài thuộc 48 giống, 28 họ, số loài giảm dần theo độ cao và theo thứ tự: Rừng tự nhiên → trảng cỏ cây bụi → rừng nhân tác → đất canh tác → vườn quanh nhà. Đặc điểm phân bố và địa động vật khu hệ Oribatida ở Vườn Quốc gia Xuân Sơn thể hiện rõ yếu tố Ấn Độ - Mã Lai (Đào Duy Trinh và cs., 2010) [11]. Năm 2012, Mai Thị Hạnh, Bùi Thị Quế, Lâm Thị Thu Hiền, Ngô Thùy Chi, Hà Trọng Hiến, Đào Duy Trinh, nghiên cứu sự biến động thành phần loài Ve giáp (Acari: Oribatida) ở đai cao rừng kim giao Vườn Quốc gia Cát Bà – Huyện Cát Hải. Đã phát hiện 50 loài, trong đó có 46 loài được định tên khoa học, còn 4 loài chưa định tên ở dạng sp. (Đào Duy Trinh và cs., 2012) [1]. Năm 2012, Triệu Thị Hường, Nguyễn Văn Đạt, Hoàng Văn Hưng, Vũ Văn Trường, Đào Duy Trinh, nghiên cứu sự biến động thành phần loài Ve giáp (Acari: Oribatida) tại Khu công nghiệp Bình Xuyên và phụ cận thuộc huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Cho thấy có tổng số 38 loài, trong đó có 36 loài đã được định tên, còn 2 loài không được định tên ở dạng sp. (Đào Duy Trinh và cs., (2012) [2]. Năm 2013, Đào Duy Trinh, Dương Minh Huệ, Vũ Quang Mạnh, Nghiên cứu biến động cấu trúc mật độ và tỷ lệ thành phần của nhóm động vật 8 chân khớp bé (Microarthropoda) tại khu công nghiệp xi măng Tiên Sơn và phụ cận Ứng Hòa Hà Nội: Nhóm phân loại Acari luôn chiếm ưu thế về số lượng ở tất cả các sinh cảnh, gặp nhiều nhất là ở sinh cảnh đất tại khu công nghiệp. Ngược lại, nhóm phân loại Collembola chiếm ưu thế ít hơn thường hay gặp ở sinh cảnh đất vườn cạnh khu công nghiệp và đất ruộng cách khu công nghiệp 1 km theo hướng Nam. Trong nhóm phân loại Acari, O là nhóm chiếm ưu thế ở các sinh cảnh nghiên cứu và có mặt ở cả 2 tầng đất, U chỉ xuất hiện duy nhất ở tầng A1 của khu công nghiệp, A≠ thấy xuất hiện ở tất cả các sinh cảnh của khu vực nghiên cứu với số lượng không lớn. Ở tầng A1 nhóm G đều có mặt còn ở tầng A2 chỉ có duy nhất ở sinh cảnh khu công nghiệp. Trong nhóm phân loại Collembola, P và E là 2 nhóm có mặt ở tất cả các sinh cảnh nghiên cứu và có mặt ở cả 2 tầng đất. Nhóm phân loại S xuất hiện với số lượng rất thấp và hầu như chỉ gặp ở tầng đất A1 của sinh cảnh đất ở vườn và ruộng còn ở tầng A2 không thấy có ở sinh cảnh đất tại khu công nghiệp (Đào Duy Trinh và cs., 2013) [10]. Năm 2014, Đào Duy Trinh, Hứa Thị Huế, Nông Thị Kiều Hoa, Phạm Văn Ngọc, Trần Văn Vinh, Vũ Quang Mạnh, nghiên cứu sự biến động thành phần loài thuộc bộ Ve giáp ở KCN Phúc Yên - Vĩnh Phúc và phụ cận đã phát hiện được 39 loài Ve giáp (Acari : Oribatida), thuộc 18 họ và 29 giống. Trong đó sinh cảnh khu công nghiệp có số lượng loài nhiều nhất 29 loài (chiếm 56,9% so với tổng số loài), tiếp theo đến Vườn quanh nhà 12 loài (chiếm 23,5% so với tổng số loài) và cuối cùng sinh cảnh ruộng 10 loài (chiếm 19,6% so với tổng số loài). Trong 39 loài có 3 loài bắt gặp ở cả 3 sinh cảnh đó là: Dolicheremaeuslineolatus Balogh et Mahunka, 1967; Scheloribates latipes (C. L. Koch, 1841); Scheloribates pallidulus (C. L. Koch, 1840). Trong từng sinh cảnh có sự phân bố khác nhau. Số loài phân bố theo từng sinh cảnh giảm từ khu công nghiệp (29 loài) > Vườn quanh nhà (12 loài) > Ruộng canh tác 9 (10 loài). Đã xác định được 17 loài ưu thế, trong đó có 7 loài ưu thế ở sinh cảnh Vườn quanh nhà, 5 loài ưu thế ở sinh cảnh Khu công nghiệp, 9 loài ưu thế ở sinh cảnh Ruộng canh tác. KCN các chỉ số sinh học lớn nhất so với các sinh cảnh VQN và RCT: N=212; S=29; H’= 2.508 (Đào Duy Trinh và cs., 2014) [8]. Năm 2015, Đào Duy Trinh, Vũ Quang Mạnh, nghiên cứu cấu trúc Quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) ở hệ sinh thái rừng Vườn Quốc gia Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ như yếu tố chỉ thị sinh học biến đổi khí hậu theo đai cao trên mặt biển. Nghiên cứu thực địa lấy mẫu Oribatida tại Vườn Quốc gia (VQG) Xuân Sơn được thực hiện từ 2005-2008. Mẫu đã được lấy từ 5 loại sinh cảnh như sau: rừng tự nhiên (RTN: theo 1 tuyến dọc từ chân núi lên đỉnh núi với 3 khoảng đai cao phân biệt (300-600m, 600-1000m và 1000-1600m)), rừng nhân tác (RNT), trảng cỏ cây bụi (TCCB), vườn quanh nhà (VQN) và đất canh tác (ĐCT). Đã xác định thấy sự liên quan rõ rệt của các chỉ số định lượng trong cấu trúc quần xã Oribatida về số lượng loài, mật độ trung bình (MĐTB), chỉ số đa dạng loài H’, chỉ số đồng đều J’; các chỉ số thể hiện với mức độ ảnh hưởng của đai độ cao và hoạt động nhân tác lên hệ sinh thái đất rừng ở VQG Xuân Sơn (Đào Duy Trinh, Vũ Quang Mạnh, 2015) [12]. Năm 2015, Đào Duy Trinh, Nguyễn Thị Hải Yến, nghiên cứu thành phần và cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) ở khu du lịch Khoang Xanh - Suối Tiên, xã Vân Hòa, Ba Vì, Hà Nội. Đã ghi nhận được 76 loài Oribatida thuộc 51 giống của 28 họ ở cả hai lần thu mẫu đối với cả 4 tầng phân bố theo chiều thẳng đứng. Trong số 68 loài xác định được tên và có 8 loài ở dạng sp.. Khoang Xanh mật độ trung bình thay đổi theo từng tầng phân bố, lớn nhất là tầng A1 (1120 cá thể/m2), tầng A2 (600 cá thể/m2), tầng A0 (103 cá thể/m2) và thấp nhất ở tầng A (41 cá thể/kg). Ở Suối Tiên, mật độ trung bình có chiều hướng giảm dần từ A2 < A1 < A0 < A tương ứng: 3600 10 cá thể/m2 < 2800 cá thể/m2 < 423 cá thể/m2 < 81 cá thể/kg (Đào Duy Trinh, Nguyễn Thị Hải Yến, 2015 ) [14]. Năm 2015, Đào Duy Trinh, Hứa Thị Huế, nghiên cứu sự biến động về thành phần loài Ve giáp (Acari: Oribatida) liên quan đến bón phân Urê ở đất trồng cây hành lá tại Vườn Sinh học Khoa Sinh –KTNN, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Đã rút ra kết luận Oribatida rất nhạy cảm với môi trường, có thể nghiên cứu lâu dài để đánh giá về thực trạng môi trường. Đồng thời chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố hóa, lý học tác động từ môi trường bên ngoài. Phân Urê làm tăng số lượng loài, mật độ trung bình loài, độ đa dạng, độ đồng đều, thay đổi phương thức kiếm ăn của Oribatida...tạo điều kiện cho Oribatida trở thành chỉ thị môi trường hiệu quả. Đất trồng hành tại Vườn Sinh học khoa Sinh – KTNN ghi nhận 10 họ, 13 giống và 16 loài. Ở đất trồng có phân Urê có 15 loài, đất không có phân có 11 loài, đất ban đầu chưa bón phân có 10 loài.Các thể Oribatida tập trung tại môi trường có nhiều chất dinh dưỡng nhất chính là thời điểm cây hành phát triển nhất. Đất trồng có phân Urê: Peloribates pseudoporosus Balogh et Mahunka, 1967; Xylobates gracilis Aoki, 1962 ; Galumna flabellifera Hammer, 1952 . Mật độ Oribatida ở đất trồng có phân Urê lớn nhất 17200 cá thể/m2. Mật độ Oribatida ở đất không phân Urê là 12560 cá thể/m2 . Ba loài chiếm ưu thế trên toàn bộ các vùng sinh cảnh: Setoxylobates foveolatus Balogh et Mahunka, 1967; Xylobates lophotrichus (Brerlese, 1904); Cultroribula lata Aoki, 1961 (Đào Duy Trinh, Hứa Thị Huế, 2015) [9]. Nhìn chung , các công trình nghiên cứu và các báo cáo khoa học về Chân khớp bé đã và đang đươ ̣c thực hiê ̣n tuy đã đa ̣t đươ ̣c những kế t quả đáng chú ý, nhưng ch ưa được quy mô và rộng rãi. Vì vậy, cần thực sự hiể u rõ vai trò quan tro ̣ng của Chân khớp bé , từ đó ứng du ̣ng vào thực tiễn , phục vụ cho con người thì cầ n phải nghiên cứu nhiề u hơn. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan