Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các loài thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm t...

Tài liệu Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các loài thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm thuộc danh mục nghị định 32/2006/NĐ-CP theo vùng sinh thái”

.PDF
228
97
116

Mô tả:

Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các loài thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm thuộc danh mục nghị định 32/2006/NĐ-CP theo vùng sinh thái”
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tổng cục Lâm nghiệp ----------------- Báo cáo dự án “Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các loài thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm thuộc danh mục nghị định 32/2006/NĐ-CP theo vùng sinh thái” Đơn vị thực hiện: Trung tâm Tài nguyên và Môi trường Lâm nghiệp Viện Điều tra Quy hoạch Rừng Hà Nội, tháng 12 năm 2010 1 Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tổng cục Lâm nghiệp ----------------- Báo cáo dự án “Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các loài thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm thuộc danh mục nghị định 32/2006/NĐ-CP theo vùng sinh thái” Đơn vị thực hiện: Trung tâm Tài nguyên và Môi trường Lâm nghiệp Viện Điều tra Quy hoạch Rừng Thành viên thực hiện dự án: Phạm Quốc Hùng, Nguyễn Huy Dũng, Nguyễn Quốc Dựng, Lê Đức Thanh, Lê Mạnh Tuấn, Nguyễn Mạnh Hùng, Trần Văn Hổ, Nguyễn Thị Hằng Hà Nội, tháng 12 năm 2010 2 Mục lục Đặt vấn đề ...................................................................................................................1 Phần I: Tổng quan về chính sách và thực trạng quản lý thực vật nguy cấp quý hiếm ở Việt Nam.........................................................................................................3 1. Văn bản chính sách ......................................................................................................... 3 2. Các loài thực vật nguy cấp quý hiếm trong Nghị định 32/2006 CP ....................... 4 Phần II: Mục tiêu, đối tượng và phương pháp........................................................8 1. Mục tiêu ............................................................................................................................... 8 2. Đối tượng và phạm vi điều tra.......................................................................................... 8 3. Nội dung và phương pháp............................................................................................... 9 3.1. Nội dung điều tra............................................................................................................ 9 3.2. Phương pháp ............................................................................................................... 10 3.2.1. Chuẩn bị và kế thừa tài liệu .................................................................................... 10 3.2.2. Phương pháp điều tra thực địa............................................................................. 11 3.2.3. Tổng hợp, phân tích số liệu xây dựng báo cáo................................................... 15 Phần III: Kết quả điều tra, đánh giá ......................................................................18 1. Phân bố các loài thực vật nguy cấp quý hiếm tại các VQG và KBT ...................... 18 2. Tình trạng quản lý bảo vệ và các hoạt động buôn bán thực vật nguy cấp quý hiếm................................................................................................................................... 20 2.1. Bảo vệ nguyên vị (insitu).......................................................................................... 20 2.2. Bảo tồn chuyển vị (Exitu) ............................................................................................. 21 2.3 Hoạt động khai thác buôn bán thực vật nguy cấp quý hiếm .............................. 23 3. Đặc điểm và tình trạng các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm ............................. 26 Phần IV: Kết luận và đề xuất..................................................................................92 1. Kết luận ............................................................................................................................... 92 2. Đề xuất................................................................................................................................ 93 2.1. Một số giải pháp quản lý các loài thực vật nguy cấp quý hiếm ......................... 93 2.2. Bổ sung cho danh mục các loài thực vật trong Nghị định 32............................. 94 Tài liệu tham khảo....................................................................................................99 Phụ Lục 1: Danh sách các chuyên gia tham gia vào dự án ................................101 Phụ lục 2: Mô tả đặc điểm các loài thực vật nguy cấp quý hiếm.......................102 Phụ lục 3: Danh lục thực vật nguy cấp quý hiếm theo Nghị định 32 tại một số khu rừng đặc dụng .................................................................................................196 Phụ Lục 4: Bản đồ phân bố một số loài thực vật quy cấp quý hiếm...............2222 3 Bảng chỉ dẫn theo tên khoa học Abies delavayi fansipanensis 30, 107 Afzelia xylocarpa 63, 151 Anoectochilus spp 41, 121 Asarum spp 61, 147 Berberis julianae 35, 113 Berberis wallichiana 37, 114 Calocedrus macrolepis 45, 127 Calocedrus rupestris 47, 129 Cephalotaxus mannii 44, 125 Cinnamomum balansae 75, 169 Cinnamomum glaucescens 76, 171 Cinnamomum parthenoxylon 77, 173 Codonopsis javanica 68, 159 Coptis chinensis 39, 118 Coptis quinquesecta 40, 119 Coscinium fenestratum 78, 175 Cunninghamia konishii 54, 140 Cupressus torulosa 26, 102 Cycas spp 56, 142 Dalbergia cochinchinensis 70, 163 Dalbergia oliveri 72, 165 Dalbergia torulosa 38, 116 Dendrobium nobile 87, 192 Diospyros salletii 38, 115 Disporopsis longifolia 84, 186 Erythrophloeum fordii 65, 153 Excentrodendron torulosa 82, 184 Fibraurea tinctoria 79, 177 Fokienia hodginsii 48, 131 Garcinia fagraeoides 69, 161 Glyptostrobus pensilis 33, 112 Keteleeria davidiana 90, 195 Keteleeria evelyniana 49, 133 Lilium brownii 85, 188 Markhamia stipulata 62, 149 Nervilia spp 88, 193 Panax bipinnatifidum 58, 143 Panax stipuleanatus 59, 144 Panax vietnamensis 60, 145 Paphiopedilum spp 42, 123 Pinus dalatensis 50, 134 Pinus krempfii 51, 136 Pinus kwangtungensis 31, 108 Polygonatum kingianum 86, 190 Pseudotsuga brevifolia 91, 195 Pterocarpus macrocarpus 73, 167 Sindora siamensis 66, 155 Sindora torulosa 67, 157 Stephania spp 80, 179 Taiwania cryptomerioides 27, 104 Taxus chinensis 53, 138 Taxus wallichiana 32, 110 Thalictrum foliolosum 81, 182 Xanthocyparis vietnamensis 28, 105 4 Bảng chỉ dẫn theo tên Việt Nam Bách Đài Loan 27, 104 Bách hợp 85, 188 Bách vàng 28, 105 Bách xanh 45, 127 Bách xanh đá 47, 129 Bình vôi 80, 179 Cẩm lai 70, 163 Cây một lá 88, 193 Đẳng sâm 68, 159 Đỉnh tùng 44, 125 Du sam 49, 133 Giáng hương 73, 167 Gõ đỏ 63, 151 Gù hương 75, 169 Gụ lau 67, 157 Gụ mật 66, 155 Hinh đá vôi 90, 195 Hoàng đàn 26, 102 Hoàng đằng 79, 177 Hoàng liên chân gà 40, 119 Hoàng liên gai 35, 113 Hoàng liên Trung Quốc 39, 118 Hoàng mộc 37, 114 Hoàng tinh hoa trắng 84, 186 Hoàng tinh vòng 86, 190 Lan hài 42, 123 Lan kim tuyến 41, 121 5 Lim xanh 65, 153 Mun sọc 38, 115 Nghiến 82, 184 Pơ mu 48, 131 Re xanh phấn 76, 171 Sa mộc dầu 54, 140 Sâm Ngọc Linh 60, 145 Sâm vũ diệp 58, 143 Sưa 38, 116 Tam thất hoang 59, 144 Tế tân 61, 147 Thạch hộc 87, 192 Thiết đinh 62, 149 Thiết sam giả lá ngắn 91, 195 Thổ hoàng liên 81, 182 Thông Đà Lạt 50, 134 Thông đỏ bắc 53, 138 Thông đỏ nam 32, 110 Thông lá dẹt 51, 136 Thông nước 33, 112 Thông Pà cò 31, 108 Trắc 70, 163 Trai lý 69, 161 Tuế 56, 142 Vân Sam Phan xi păng 30, 107 Vàng đắng 78, 175 Vù hương 77, 173 Lời cảm ơn Để có được báo cáo dự án này chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Tổng cục Lâm nghiệp (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) đã ủng hộ, giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện dự án. Chúng tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các Chi cục kiểm lâm, Văn phòng FFI, IUCN, Ban quản lý các khu rừng đặc dụng, Ban quản lý các khu rừng phòng hộ, chính quyền và nhân dân địa phương, nơi chúng tôi đã tiến hành điều tra thực địa để thu thập thông tin cho báo cáo dự án. Nhóm đánh giá cũng xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến ông Vũ Văn Dũng, Phan Kế Lộc, Nguyễn Tiến Hiệp, Nguyễn Tập, Trần Ngọc Hải, Nguyễn Thành Mến, Trần Duy Hưng, Phùng Văn Phê, Lê Cảnh Nam, Chu Dũng, Đỗ Xuân Cẩm, Nguyễn Văn Hạnh đã trao đổi thông tin quý giá trong suốt quá trình thực hiện dự án. Nhóm tác giả 6 Đặt vấn đề Lãnh thổ Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới bán cầu bắc và có chứa nhiều hệ sinh thái rừng. Trong những năm nửa cuối của thế kỷ 20, diện tích rừng của Việt Nam đã có những biến động đáng kể; chất lượng rừng và giá trị đa dạng sinh học đã và đang bị suy giảm. Trước tình hình đó, Chính phủ Việt Nam đã có những giải pháp nhằm bảo vệ rừng, bảo vệ giá trị đa dạng sinh học. Một trong những giải pháp quan trọng là việc thành lập hệ thống các khu rừng đặc dụng trên phạm vi toàn quốc. Ngày 8 tháng 9 năm 1986, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) đã ban hành chỉ thị số 194-CT về việc thành lập hệ thống rừng đặc dụng với 73 khu, và được chia làm 3 loại: vườn quốc gia (VQG), khu bảo tồn (KBT) thiên nhiên và khu rừng văn hoá lịch sử và môi trường. Ngày 17 tháng 9 năm 2003, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 192/2003/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam đến năm 2010. Hệ thống này có tổng diện tích gần 2,5 triệu hécta chiếm khoảng 7% diện tích tự nhiên toàn quốc với 126 khu rừng đặc dụng, trong đó có 27 VQG, 49 khu dự trữ thiên nhiên, 13 khu bảo tồn loài/nơi cư trú và 37 khu bảo tồn cảnh quan. Đến tháng 12 năm 2009, số lượng VQG của Việt Nam là 30 khu. Bên cạnh sự ra đời của hệ thống các khu rừng đặc dụng, Chính phủ cũng đã ban hành các quy định về việc bảo tồn và phát triển các loài động thực vật quý hiếm. Ngày 17 tháng 1 năm 1992, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành Nghị định số 18-HĐBT về việc quy định danh mục động thực vật rừng quý hiếm và chế độ quản lý bảo vệ. Nghị định này đã chia các loài thực vật quý hiếm thành 2 nhóm. Nhóm IA gồm 13 loài và nhóm loài thực vật bị nghiêm cấm khai thác với mục đích thương mại. Nhóm IIA gồm 19 loài và nhóm loài thực vật bị hạn chế khai thác sử dụng. Ngày 22 tháng 4 năm 2002, Chính phủ có ban hành Nghị định 48/2002/NĐ-CP về việc sửa đổi bổ sung danh mục thực vật, động vật hoang dã quý hiếm ban hành kèm theo Nghị định số 18/HĐBT. Ngày 30 tháng 3 năm 2006, Chính phủ lại tiếp tục ban hành Nghị định 32/2006NĐ-CP về quản lý thực vật 1 rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm. Nghị định 32 đã quy định nhóm IA gồm 15 loài và nhóm loài thực vật, nhóm IIA gồm 37 loài và nhóm loài thực vật cần được bảo vệ. Như vậy, số lượng loài và nhóm loài được quy định trong nghị định qua các thời kỳ tăng lên. Điều này cũng cho thấy áp lực càng ngày càng lớn tới các loài thực vật quý hiếm của Việt Nam. Tuy nhiên, từ khi các Nghị định 18, 48 và 32 ra đời cho đến nay, chưa có một chương trình điều tra, đánh giá tình trạng bảo tồn loài và nhóm loài thực vật rừng quý hiếm trên quy mô toàn quốc. Để nắm được thực trạng bảo tồn và làm cơ sở để xuất các giải pháp quản lý, việc điều tra tình trạng quản lý, bảo vệ các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm thuộc danh mục Nghị định 32/2006/NĐ-CP là rất cần thiết. Dự án này sẽ tập trung đánh giá tình trạng phân bố, tình hình quản lý, khai thác, buôn bán và thị trường của chúng. Đây sẽ là một trong những cơ sở quan trọng cho chiến lược bảo tồn và phát triển các loài thực vật nguy cấp quý hiểm của Việt Nam. 2 Phần I Tổng quan về chính sách và thực trạng quản lý thực vật nguy cấp quý hiếm ở Việt Nam 1. Văn bản chính sách Việt Nam đã có những cam kết và hành động cụ thể để quản lý, bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên động thực vật hoang dã. Điều này được thể hiện bằng một loạt các văn bản, chính sách đã ra đời. Ba mốc quan trọng nhất trong lĩnh vực bảo tồn của Việt Nam là sự ra đời của Nghị định 18/HĐBT (1992), Nghị định 48/2002/NĐ-CP (2002) và Nghị Định 32-CP (2006). Nghị định 18/HĐBT nhằm thực hiện Điều 19 của Luật bảo vệ rừng năm 1991. Nghị định này quy định danh mục các loài động thực vật rừng quý hiếm cần được bảo vệ. Đây là nghị định đầu tiên có định nghĩa về các loài quý, hiếm và các loài động vật hoang dã thông thường ở Việt Nam. Năm 2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2002/NĐCP để sửa đổi, bổ sung danh mục thực vật, động vật hoang dã quý hiếm ban hành theo Nghị định 18/HĐBT và chế độ quản lý bảo vệ. Việc ban hành và thực hiện Nghị định này đã đem lại nhiều cơ hội tồn tại cho nhiều loài động thực vật hoang dã. Ví dụ, trước năm 1992, nhiều loài cây lấy gỗ bị khai thác kiệt, do không có chính sách và cơ chế quản lý, bảo vệ. Sau khi Nghị định 18/HĐBT được ban hành rất nhiều các vụ việc liên quan đến việc khai thác, buôn bán và sử dụng các loài quí hiếm được quy định trong Nghị định đã bị xử phạt, truy tố theo đúng quy định. Tuy nhiên, Nghị định này cũng còn một số vấn đề tồn tại. Ví dụ, việc điều tra giám sát các loài quy định trong Nghị định (Điều 5; 6) cũng chỉ được thực hiện một phần ở các khu rừng đặc dụng mà không được thực hiện ở các khu rừng khác, nơi có các loài đó phân bố. Do thiếu các tư liệu và thông tin cần thiết, việc thực thi Nghị định cũng gặp nhiều khó khăn. Ví dụ, việc nhận dạng các loài thực vật quý hiếm, đặc biệt các sản phẩm của chúng là rất khó khăn đối với hầu hết các cơ quan thực thi như kiểm lâm, hải quan, công an và quản lý thị trường. Hầu như chưa có tài liệu nhận dạng hoặc hỗ trợ nhận dạng nào được xuất bản để trợ giúp cho việc thực thi Nghị định. Việc xử phạt cũng gặp rất nhiều khó khăn. Ví 3 dụ, vi phạm đối với các loài động vật thường được quan tâm hơn là đối với các loài thực vật, mặc dù chúng đều có tên trong cùng một nhóm của Nghị định. Để khắc phục hạn chế trên, Chính phủ đã ban hành Nghị định 32/2006/NĐ-CP. Đây là Nghị định mới nhất được ban hành nhằm thay thế Nghị định 18/HĐBT và Nghị định 48/2002/NĐ-CP để phù hợp với Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng (2004). Về cơ bản, Nghị định 32/2006/NĐ-CP đã được soạn thảo kỹ lưỡng hơn, các quy định đã được nêu rõ ràng, đặc biệt các quy định để thực thi. Tuy nhiên, việc thực thi Nghị định cũng gặp các vấn đề tương tự như Nghị định 18/HĐBT. Ví dụ, không có hướng dẫn nhận dạng các loài được quy định trong Nghị định, đặc biệt là các sản phẩm. Việc tiến hành xử phạt các vụ vi phạm theo Nghị định 32/2006/NĐ-CP cũng gặp khó khăn vì khó định giá được các loài quý hiếm, do đó không áp dụng được mức độ xử phạt hoặc truy cứu trách nhiệm thích hợp. Ngày 1 tháng 7 năm 2009 luật đa dạng sinh học của Việt Nam chính thức có hiệu lực. Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được luật đa dạng sinh học ưu tiên bảo vệ, lưu giữ và bảo quản lâu dài. Luật đa dạng sinh học là một bước tiến quan trọng, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho các hoạt động bảo tồn và phát triển giá trị đa dạng sinh học của Việt Nam. 2. Các loài thực vật nguy cấp quý hiếm trong Nghị định 32/2006 CP Nghị định 32/2006 CP được Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 3 năm 2006 nhằm quy định các loài động thực vật nguy cấp quý hiếm cần được bảo vệ. Theo Nghị định này, các loài thực vật được chia thành 2 nhóm; nhóm Ia là nhóm thuộc diện nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, nhóm IIa là nhóm bị hạn chế khai thác sử dụng. Nhóm Ia có 15 loài và nhóm loài thực vật; nhóm IIa có 37 loài và nhóm loài. 4 Biểu 1: Danh mục thực vật nguy cấp quý hiếm thuộc Nghị định 32-CP TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 Tên Việt Nam Nhóm Ia Hoàng đàn Bách Đài Loan Bách vàng Vân Sam Phan xi păng Thông Pà cò Thông đỏ nam Thông nước (Thuỷ tùng) Hoàng liên gai (Hoàng mù) Hoàng mộc (Nghêu hoa) Mun sọc (Thị bong) Sưa (Huê mộc vàng) Hoàng liên Trung Quốc Hoàng liên chân gà Các loài Lan kim tuyến Các loài Lan hài Nhóm IIa Đỉnh tùng (Phỉ ba mũi) Bách xanh (Tùng hương) Bách xanh đá Pơ mu Du sam Thông Đà Lạt (Thông 5 Đà Lạt) Thông lá dẹt Thông đỏ bắc (Thanh tùng) Sa mộc dầu Các loài Tuế Sâm vũ diệp (Vũ diệp tam thất) Tam thất hoang Sâm Ngọc Linh (Sâm Việt Nam) Các loài Tế tân Thiết đinh Gõ đỏ (Cà te) Lim xanh Gụ mật (Gõ mật) Gụ lau Đẳng sâm (Sâm leo) Trai lý (Rươi) Trắc (Cẩm lai nam) Cẩm lai (Cẩm lai bà rịa) 24 25 26 27 28 Giáng hương (Giáng hương trái to) Gù hương (Quế balansa) Re xanh phấn (Re hương) Vù hương (Xá xị) Vàng đắng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Tên khoa học Cupressus torulosa Taiwania cryptomerioides Xanthocyparis vietnamensis Abies delavayi fansipanensis Pinus kwangtungensis Taxus wallichiana (T. baccata wallichiana) Glyptostrobus pensilis Berberis julianae Berberis wallichiana Diospyros salletii Dalbergia torulosa Coptis chinensis Coptis quinquesecta Anoectochilus spp. Paphiopedilum spp. Cephalotaxus mannii Calocedrus macrolepis Calocedrus rupestris Fokienia hodginsii Keteleeria evelyniana Pinus dalatensis Pinus krempfii Taxus chinensis Cunninghamia konishii Cycas spp. Panax bipinnatifidum Panax stipuleanatus Panax vietnamensis Asarum spp. Markhamia stipulata Afzelia xylocarpa Erythrophloeum fordii Sindora siamensis Sindora torulosa Codonopsis javanica Garcinia fagraeoides Dalbergia cochinchinensis Dalbergia oliveri (D. bariensis, D. mammosa) Pterocarpus macrocarpus Cinnamomum balansae Cinnamomum glaucescens Cinnamomum parthenoxylon Coscinium fenestratum 5 29 30 31 32 Hoàng đằng (Nam hoàng liên) Các loài Bình vôi Thổ hoàng liên Nghiến 33 Hoàng tinh hoa trắng (Hoàng tinh cách) Bách hợp Hoàng tinh vòng Thạch hộc (Hoàng phi hạc) Cây một lá (Lan một lá) 34 35 36 37 Fibraurea tinctoria (F. chloroleuca) Stephania spp. Thalictrum foliolosum Excentrodendron torulosa (Burretiodendron torulosa) Disporopsis longifolia Lilium brownii Polygonatum kingianum Dendrobium nobile Nervilia spp. Các loài thực vật được nêu tên trong Nghị định này đa dạng về dạng sống và có nhiều giá trị/công dụng khác nhau: - Những loài có giá trị làm thuốc đang bị khai thác kiệt trong tự nhiên như: sâm ngọc linh (Panax vietnamensis), thông đỏ nam (Taxus wallichiana), tam thất hoang (Panax stipuleanatus), hoàng liên gai (Berberis julianae), các loài bình vôi (Stephania spp.), hoàng tinh hoa trắng (Disporopsis longifolia) và hoàng tinh vòng (Polygonatum kingianum), - Những loài cho tinh dầu làm hương liệu và dược phẩm, đã và đang bị săn lùng ráo riết như: vù hương (Cinnamomum parthenoxylon), gù hương (C. balansae), - Nhưng loài cho gỗ quý, có giá trị kinh tế cao trên thị trường (bán theo kg) như: sưa (Delbergia torulosa), trắc (D. cochinchinesis), cẩm lai (Dalbergia oliveri), mun sọc (Diospyros spp.) và giáng hương (Pterocarpus macrocarpus), - Những loài có ý nghĩa về tính đặc hữu, phân bố hẹp và có giá trị trong bảo tồn nguồn gen như: bách đài loan (Taiwania cryptomerioides), bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis), vân sam phan xi pănng (Abies delavayi ver. Fansipanensis), thủy tùng (Glyptostrobus pensilis), hoàng đàn (Cupressus torulosa), - Những loài cho gỗ tốt được sử dụng trong xây dựng và đồ mộc đang bị khai thác nghiêm trọng sẽ dẫn đến tuyệt chủng trong tự nhiên như: lim xanh (Erythrophleum fordii), pơ mu (Fokienia hodginsii), thiết đinh (Markhamia 6 stipulata), gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), gụ mật (Sindora siamensis), gụ lau (Sindora torulosa) và trai lý (Garcinia fagraeoides), - Những loài cho hoa đẹp, có giá trị làm cảnh, đặc hữu đang bị khai thác hủy diệt trong tự nhiên như: các loài lan hài (Paphiopedilum spp.), các loài tuế (Cycas spp.) và thạch hộc (Dendrobium nobile). Việc xây dựng danh mục các loài thực vật quý hiếm, nguy cấp thiên nhiều về ý nghĩa khoa học. Các yếu tố khai thác, buôn bán, sử dụng được đánh giá nhẹ hơn. Ví dụ, trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP, nếu xét theo tiêu chí bị khai thác, sử dụng và buôn bán quá mức, thì một số loài không bị ảnh hưởng do các nguyên nhân này như: bách Đài Loan (Taiwania cryptomerioides), bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis), vân sam Phan Xi Păng (Abies delavayi fansipanensis), thông Pà Cò (Pinus kwangtungensis); đỉnh tùng (Cephalotaxus mannii), du sam (Keteleeria evelyniana), thông Đà Lạt (Pinus dalatensis) và thông lá dẹt (P. krempfii). Bên cạnh đó, việc đưa các loài đã tuyệt chủng trong thiên nhiên vào danh mục bảo vệ là chưa hợp lý và không cần thiết, vì việc đưa các loài này vào danh mục cũng không có tác dụng bảo tồn, mà trái lại, có thể gây một số cản trở đối với việc phát triển gây nuôi, nhân giống phục vụ bảo tồn hoặc phát triển kinh tế. Những loài đã được coi là tuyệt chủng hoặc không bị đe dọa do khai thác, buôn bán thì chỉ nên dừng ở mức đưa vào Sách Đỏ để nhằm mục đích cảnh báo. 7 Phần II Mục tiêu, đối tượng và phương pháp 1. Mục tiêu Mục tiêu lâu dài Bảo tồn và phát triển các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm trong tự nhiên, đồng thời cũng phục vụ mục tiêu bảo tồn các nguồn gen quý cho nghiên cứu khoa học và khai thác sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên. Mục tiêu trước mắt - Đánh giá tình trạng bảo tồn của các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm trong Nghị định 32, - Cung cấp các thông tin cần thiết để phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm, - Đề xuất các giải pháp quản lý, bảo bảo tồn ngoài tự nhiên, cũng như việc khai thác, sử dụng bền vững. 2. Đối tượng và phạm vi điều tra Đối tượng Các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm quy định trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP. Phạm vi điều tra Phạm vi điều tra được xác định trên toàn quốc. Tuy nhiên, dựa vào điều kiện thời gian, các nguồn lực, dự án này chỉ tập trung vào một số phạm vi cụ thể như sau: - Hệ thống các khu rừng đặc dụng của Việt Nam, trong đó chủ yếu là các VQG và KBT thiên nhiên. 8 + Các Vườn quốc gia: Hiện nay, Việt Nam có 30 VQG là nhưng nơi có giá trị về đa dạng sinh học, và cũng là các trung tâm bảo tồn các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm. Trong khuôn khổ của dự án này, 19 VQG đại diện cho các vùng sinh thái được lựa chọn để điều tra (xem phụ lục 2), + Các KBT thiên nhiên: Đến thời điểm tháng 12 năm 2008, Việt Nam có 60 KBT thiên nhiên. Đây cũng là nơi lưu giữ các loài thực vật nguy cấp quý hiếm trong tự nhiên. Trong khuôn khổ của dự án này, 20 KBT thiên nhiên tiêu biểu có giá trị đa dạng sinh học cao và đại diện cho các vùng sinh thái của Việt Nam được lựa chọn để điều tra. - Các điểm bên ngoài các khu rừng đặc dụng (rừng phòng hộ, rừng sản xuất, cơ sở buôn bán) có các hoạt động bảo tồn, gây trồng, khai thác, sử dụng và buôn bán các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm. 3. Nội dung và phương pháp 3.1. Nội dung điều tra (1) Điều tra tình trạng bảo tồn nội vi (in situ) Điều tra, đánh giá loài thực vật nguy cấp, quý hiếm quy định trong Nghị Định 32 ở các VQG và KBT về các nội dung sau: + Tình trạng quần thể của một số loài có phạm vi phân bố hẹp và số lượng cá thể ít (nội dung này cho một số loài có số lượng cá thể ít có thể ước tính được), + Tình hình khai thác sử dụng, + Tình trạng trong Nghị định và trong sách đỏ Việt Nam, 2007 và IUCN, 2010, + Đánh giá một số loài đang bị đe dọa nguy cấp và nếu cần thiết sẽ được đề xuất vào danh sách của Nghị định 32. (2) Điều tra, đánh giá tình trạng bảo tồn ngoại vi (ex situ) 9 - Điều tra, đánh giá tình trạng bảo tồn ngoại vi một số loài nguy cấp, quý hiếm tại các vườn thực vật, các vườn sưu tầm cây gỗ và các khu nghiên cứu thực nghiệm. - Đánh giá tình trạng gây trồng và phát triển một số loài thực vật trong Nghị định 32. (3) Điều tra tình trạng khai thác, buôn bán, thị trường của một số loài có giá trị kinh tế cao nằm trong danh mục Nghị định 32 ngoài các khu đặc dụng. (4) Đề xuất các giải pháp quản lý các loài thực vật nguy cấp quý hiếm, chủ yếu là bảo tồn nội vi và ngoại vi. Lựa chọn những địa điểm thích hợp để bảo tồn các loài nguy cấp, quý hiếm. (5) Đề xuất bổ sung một số loài nguy cấp, quý hiếm (nếu có). (6) Xây dựng bản đồ phân bố một số loài thực vật nguy cấp, quý hiếm cho một số khu rừng đặc dụng đại diện theo vùng sinh thái và bản đồ phân bố tập trung một số loài trong toàn quốc. 3.2. Phương pháp 3.2.1. Chuẩn bị và kế thừa tài liệu a. Chuẩn bị tài liệu và bản đồ Thu thập tài liệu và bản đồ: - Thu thập các tài liệu liên quan đến các loài thực vật nguy cấp quý hiếm như danh mục các loài trong Nghị định 32. - Thu thập tài liệu nghiên cứu khu hệ thực vật ở các KBT thiên nhiên và VQG. - Thu thập các loại bản đồ phân bố thực vật nguy cấp, quý hiếm ở các VQG và KBT thiên nhiên. - Thu thập các loại bản đồ thảm thực vật, bản đồ kiểm kê tài nguyên rừng ở các VQG và KBT thiên nhiên. Đánh giá tài liệu và bản đồ: 10 - Đánh giá sơ bộ toàn bộ tài liệu và bản đồ hiện có để xác định giá trị sử dụng và tham khảo, tìm ra những điểm cần phải tiến hành điều tra đánh giá. b. Chuẩn bị về kỹ thuật (chủ yếu sử dụng phương pháp chuyên gia) Sử dụng phương pháp chuyên gia, cụ thể là thành lập nhóm chuyên gia gồm các nhà khoa học về thực vật, sinh thái thực vật để chuẩn bị các nội dung kỹ thuật sau: - Xác định thành phần loài đưa vào điều tra, phân làm 3 hạng: + Các loài dễ xác định, dễ thu thập thông tin, + Các loài có thể xác định và thu thập thông tin, + Các loài khó xác định, khó thu thập thông tin. - Xác định các địa điểm điều tra cũng được phân chia làm 3 hạng: khu vực phân bố tập trung, khu vực phân bố trung bình và khu vực phân bố ít các loài trong Nghị định 32. - Tập huấn cho cán bộ điều tra và thống nhất các biện pháp kỹ thuật thực hiện. - Xây dựng kế hoạch chi tiết điều tra thực địa. c. Chuẩn bị về tổ chức - Trình duyệt đề cương kỹ thuật, - Tổ chức tổ công tác điều tra, - Thống nhất các biện pháp kỹ thuật điều tra. 3.2.2. Phương pháp điều tra thực địa 3.2.2.1. Các bước thực hiện - Tổ chức phân công các nhóm điều tra ngoại nghiệp theo các danh sách và kế hoạch chi tiết được thảo luận từ phương pháp chuyên gia. - Các nhóm tới địa phương làm việc với các cơ quan lâm nghiệp, môi trường (Kiểm lâm, Lâm nghiệp, ban quản lý các khu rừng đặc dụng), các đơn vị điều tra lâm nghiệp tại địa phương để thu thập tài liệu hiện có về tình hình điều tra, 11 các đề tài nghiên cứu, tình trạng khai thác và buôn bán các loài nguy cấp, quý hiếm; lựa chọn các chuyên gia địa phương them gia tư vấn và trực tiếp điều tra tình trạng các loài trong Nghị định 32. - Cùng với các chuyên gia, các nhà thực vật địa phương làm việc với các ban quản lý và điều tra thực địa ở các VQG, các KBTthiên nhiên và các điểm điều tra khác. - Sau khi hoàn tất công tác điều tra ngoại nghiệp, tiến hành phân tích tài liệu, xây dựng báo cáo, tổ chức hội thảo chuyên gia, hội nghị nghiệm thu. 3.2.2.2. Phương pháp thực địa Phương pháp chuyên gia địa phương, phương pháp điều tra theo tuyến thực vật, điều tra phỏng vấn tại cơ sở khái thác chế biến, các điểm khai thác, buôn bán thực vật nguy cấp quý hiếm được sử dụng trong dự án này. a. Phương pháp chuyên gia địa phương - Làm việc với các chuyên gia lâm nghiệp, bảo tồn thiên nhiên, tài nguyên và môi trường ở địa phương, đặc biệt là các cán bộ chuyên môn của các chi cục kiểm lâm, các ban quản lý rừng đặc dụng để thảo luận về: + Thành phần loài trong Nghị định 32 có mặt tại địa phương từ đó sơ bộ xác định phân bố các loài trên bản đồ cho từng khu rừng đặc dụng (bản đồ phân bố lý thuyết), + Phân bố của một số loài trong các khu rừng đặc dụng và những điểm quan trọng khác, + Tình trạng bảo vệ, khai thác, sử dụng, buôn bán và vận chuyển các loài trong Nghị định 32. - Tiến hành phỏng vấn người dân, thợ sơn tràng, thầy lang sử dụng cây thuốc và những người sử dụng thực vật khác để thu thập thông tin về phân bố quân thể của các loài quý hiếm có giá trị kinh tế cao và tình hình khai thác sử dụng. 12 b. Kiểm tra thực địa theo tuyến - Tuyến điều tra thực vật được thiết kế tại các khu rừng đặc dụng để kiểm tra các thông tin đã được thảo luận với các chuyên gia địa phương về một số nội dung bảo tồn in situ như phân bố, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, - Các tuyến được bố trí điển hình trên các kiểu sinh cảnh được dự đoán có khả năng xuất hiện các loài trong Nghị Định 32 có mặt trong từng khu vực. Ví dụ như khi điều tra tình trạng bảo tồn loài bách xanh (Calocedrus macrolepisthường phân bố trên sườn núi ở độ cao 700 đến 1500m, trong kiểu rừng thường xanh á nhiệt đới núi thấp, hoặc Pơ Mu (Fokienia hodginsii)-thường chỉ phân bố trên các sườn dốc ở độ cao từ 1000-2000m trong các kiểu rừng á nhiệt đới hỗn giao cây lá rộng cây lá kim, hay loài Trắc (Dalbergia cochinchinensis)-thường phân bố ở độ cao dưới 900m trong kiểu rừng chuyển tiếp giữa rừng nhiệt đới thường xanh và rừng nửa rụng lá, tuyến sẽ được bố trị tại các sinh cảnh của chúng để điều tra, - Tùy theo diện tích của các VQG và KBT thiên nhiên mà thiết kế các tuyến điều tra. Bình quân mỗi khu rừng đặc dụng tiến hành điều tra trên 10 tuyến, mỗi tuyến dài 1 km, quan sát sang hai bên, mỗi bên 5m. Sử dụng các phương pháp sau để đánh giá: + Cùng với các chuyên gia trung ương và chuyên gia địa phương tiến hành kiểm tra các thông tin về sự xuất hiện của các loài nguy cấp, quý hiếm, quan hệ sinh thái trong khu hệ thực vật, tình trạng khai thác các loài này trên tuyến điều tra, + Dùng máy định vị GPS hoặc bản đồ địa hình 1/50.000 để xác định phân bố của các loài nguy, cấp quý hiếm trên các tuyến điều tra vào bản đồ thảm thực vật rừng của các VQG và KBT thiên nhiên. 13 MẪU BIỂU THỐNG KÊ LOÀI THEO TUYẾN Tuyến:........................ Địa điểm:................................. Kiểu rừng chính:.................................. Độ cao:....................... Độ dốc:..................... Hướng dốc:....................... Ngày điều tra:......................................... Người điều tra:............................ TT - Tên cây Dạng Phẩm Độ cao Dấu vết và tình trạng bị tác sống chất phân bố động Trong quá trình chuyển quân điều tra trong rừng, chú ý sự xuất hiện của các loài thực vật nguy cấp quý hiếm. - Quan sát tình trạng tái sinh trên tuyến điều tra. Bình quân quan sát kỹ khoảng 1/3 chiều dài tuyến, đặc biệt chú ý xung quanh gốc cây mẹ. Dưới gốc cây mẹ có thể lập các ô tái sinh 25m2 để đánh giá tình trạng tái sinh. Ghi chép tình trạng cây tái sinh theo cấp chiều cao (đối với các loài cây gỗ), nguồn gốc và phẩm chất. BIỂU ĐIỀU TRA CÂY TÁI SINH TỰ NHIÊN THEO TUYẾN Tuyến số:......... Địa điểm................. Trạng thái rừng....................... Người đo đếm……………Ngày đo đếm………….. Cấp chiều cao (m) TT Loài cây <0,5 ……… ……… …... ……… …… …. 0,61,0 Nguồn gốc Tái sinh >1,1-1,5 >1,5 Hạt Chồi Ghi chú: Cấp chiều cao chỉ sử dụng cho các loài cây gỗ 14 Sinh trưởng Tốt T.b xấu
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan