Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo ngành kinh tế thủy sản từ năm 1996 đến năm 2010...

Tài liệu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo ngành kinh tế thủy sản từ năm 1996 đến năm 2010

.PDF
112
200
149

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN LƯU THỊ THU ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NINH LÃNH ĐẠO NGÀNH KINH TẾ THỦY SẢN TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2010 Luận văn Thạc sĩ Lịch sử Hà Nội, 2013 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 3 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 3 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................ 5 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 8 5. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu .............................................. 9 6. Đóng góp mới của đề tài ........................................................................... 9 7. Bố cục của luận văn ................................................................................ 10 Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH KINH TẾ THỦY SẢN TỈNH QUẢNG NINH.......................................................... 11 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của ngành thủy sản ............................. 11 1.1.1. Các khái niệm cơ bản về thủy sản .............................................. 11 1.1.2. Các đặc điểm cơ bản của ngành thủy sản .................................. 13 1.1.3. Vai trò của ngành thủy sản ......................................................... 17 1.2. Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo ngành kinh tế thủy sản trước năm 1996.................................................................................................. 21 1.2.1. Một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh .... 21 1.2.2. Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo ngành kinh tế thủy sản trước năm 1996 .............................................................................................. 30 Chương 2: QUÁ TRÌNH LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NINH ĐỐI VỚI NGÀNH KINH TẾ THỦY SẢN TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2010 .................................................................................................. 34 2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về phát triển ngành kinh tế thủy sản từ năm 1996 đến năm 2010 ....................................... 34 2.1.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về phát triển ngành kinh tế thủy sản .......................................................................... 34 1 2.1.2. Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh vận dụng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước để phát triển ngành kinh tế thủy sản ở địa phương từ năm 1996 đến năm 2010 .................................................................. 44 2.2. Quá trình Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh chỉ đạo thực hiện phát triển ngành kinh tế thủy sản từ năm 1996 đến năm 2010 ........................... 53 2.2.1. Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh chỉ đạo thực hiện phát triển ngành kinh tế thủy sản từ năm 1996 đến năm 2001 ....................................... 53 2.2.2. Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh chỉ đạo thực hiện chủ trương phát triển ngành kinh tế thủy sản từ năm 2001 đến năm 2005 .................... 61 2.2.3. Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh chỉ đạo thực hiện phát triển ngành kinh tế thủy sản từ năm 2006 đến năm 2010 ....................................... 72 Chương 3: NHẬN XÉT CHUNG VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM .................................................................................................... 87 3.1. Nhận xét chung ............................................................................... 87 3.1.1. Kết quả và nguyên nhân ............................................................. 87 3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................... 91 3.2. Một số bài học kinh nghiệm ........................................................... 94 KẾT LUẬN ................................................................................................ 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................... 101 PHỤ LỤC ................................................................................................. 106 2 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thủy sản là một ngành kinh tế nằm trong cơ cấu kinh tế nông – lâm – ngư nghiệp của nước ta. Các sản phẩm thủy sản rất đa dạng và phong phú. Mặt hàng thủy sản chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu nước ta. Từ chỗ không có tên trên bản đồ xuất khẩu thủy sản thế giới, ngành thủy sản Việt Nam đã liên tiếp có những bước phát triển vượt bậc, vươn lên vị trí thứ 7 trong topten các nước có kim ngạch xuất khẩu thủy sản lớn nhất, với 4,9 tỷ USD đạt được trong năm 2010. Ngành thủy sản không chỉ góp phần đáng kể vào việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động mà còn có một vai trò quan trọng đối với quốc phòng và an ninh. Các phương tiện tàu thuyền với hàng ngàn lao động ngày đêm bám biển sản xuất, góp phần cùng lực lượng vũ trang bảo vệ vững chắc chủ quyền và an ninh vùng biển và hải đảo của nước ta. Vị trí của ngành thủy sản đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng xác định: Phát triển nông – lâm – ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến…Khai thác tổng hợp kinh tế biển, nuôi trồng đánh bắt và chế biến thủy sản, nhất là các loại có khả năng xuất khẩu, gắn liền với chiến lược khai thác và bảo vệ vùng biển của đất nước [23, tr. 63]. Phát triển kinh tế thủy sản là thiết thực thực hiện ba chương trình kinh tế lớn của Đảng: lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Quảng Ninh là một tỉnh thuộc khu vực Đông Bắc nước ta, là một trong những địa phương được thiên nhiên ưu đãi về tiềm năng phát triển kinh tế thuỷ sản. Nếu than đá được coi là huyết mạch của nền kinh tế tỉnh 3 Quảng Ninh thì việc khai thác, phát triển nguồn lợi thủy sản tựa như khí trời, tiếp thêm nguồn sinh lực mới cho vùng kinh tế Quảng Ninh đang khởi sắc. Cùng với ngành công nghiệp khai mỏ, du lịch, ngành thuỷ sản Quảng Ninh đang phấn đấu trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Với chiều dài bờ biển trên 250 km, diện tích vùng nội thủy rộng trên 6.000 km², có nhiều đảo lớn như Vĩnh Thực, Vĩnh Trung, Cái Chiên, Cái Bầu. Có vịnh Bái Tử Long, vịnh Hạ Long - là di sản thiên nhiên thế giới. Vùng biển Quảng Ninh có các yếu tố môi trường đặc trưng là biển lặng, ít bị ảnh hưởng của gió bão, môi trường sạch, nước có độ muối cao, ổn định, độ trong lớn, nhiệt độ không xuống thấp rất thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển của hầu hết các sinh vật biển. Chính vì lý do trên mà Đảng bộ và chính quyền tỉnh Quảng Ninh chú ý phát triển kinh tế biển đảo, quan tâm chỉ đạo nhằm phát triển nghề nuôi trồng thuỷ sản, đặc biệt là nuôi môi trường biển. Trong những năm qua, Đảng bộ và chính quyền tỉnh Quảng Ninh đã đưa ra nhiều chủ trương, chính sách để phát triển kinh tế thủy sản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Tuy nhiên, những chính sách đó vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển chung của tỉnh, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh và chưa làm thay đổi cục diện kinh tế - xã hội của tỉnh. Tình hình này đang trực tiếp đặt ra cho các cấp uỷ Đảng, chính quyền và nhân dân tỉnh Quảng Ninh nhiệm vụ phải giải quyết. Nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đối với việc xây dựng và phát triển ngành kinh tế thủy sản từ năm 1996 – 2010 là một trong những nội dung quan trọng. Nó góp phần làm sáng tỏ sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh trên lĩnh vực kinh tế, làm sáng tỏ những biến đổi của ngành kinh tế thủy sản trong quá trình thực hiện đưa đường lối, chính sách của Đảng vào cuộc sống, cũng như những tác động của quá trình công nghiệp 4 hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của Đảng đối với địa phương. Nghiên cứu hoạt động của ngành kinh tế thủy sản ở Quảng Ninh nhằm góp thêm những căn cứ thực tiễn giúp Đảng và chính quyền tỉnh có thêm cơ sở để hoạch định chính sách phát triển kinh tế của tỉnh trong giai đoạn hiện nay. Những kinh nghiệm về phát triển kinh tế thủy sản ở Quảng Ninh không chỉ là những điều bổ ích trong xây dựng và phát triển kinh tế của tỉnh, mà còn đối với các địa phương khác trong cả nước có thể tham khảo. Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo ngành kinh tế thủy sản từ năm 1996 đến năm 2010” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Nghiên cứu về vấn đề kinh tế thủy sản Việt Nam nói chung và Quảng Ninh nói riêng đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu khoa học dưới các cấp độ khác nhau. 2.1. Các tác phẩm và luận văn khoa học Tác phẩm “Đổi mới và phát triển vùng kinh tế ven biển” của Lê Cao Đoàn (Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999) nghiên cứu những đặc điểm tự nhiên, tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội vùng đất bồi tụ nước ven biển Thái Bình và trình bày kinh nghiệm các cuộc khai hoang trong lịch sử. Tác phẩm “Tìm hiểu luật quốc tế về đánh cá trên biển” của Trường Giang (Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999), giải thích rõ các quy định mà luật quốc tế nêu ra về việc đánh bắt cá trên biển, vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của các quốc gia. “Luật thủy sản” của Quốc hội ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003, quy định về nguyên tắc hoạt động thủy sản; về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản cũng như quyền và nghĩa vụ các tổ chức và cá nhân trong các 5 lĩnh vực hoạt động thủy sản bao gồm: khai thác, nuôi trồng và dịch vụ hậu cần thủy sản. Tác phẩm: “Biển Việt Nam: Tiềm năng, cơ hội và thách thức” của Nguyễn Văn Đễ, Lê Doãn Tiên, Lê Quang Long (Nxb. Lao động xã hội, Hà Nội, 2008) nêu lên những định hướng kinh tế biển nước ta khá cụ thể, trong đó có kinh tế thủy sản và các địa phương có biển. Tác phẩm “Phát triển kinh tế và bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam” của Đào Duy Quát, Phạm Văn Linh ( Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008) giới thiệu vị trí, vai trò và tiềm năng của biển Việt Nam; sự phát triển của các ngành như dầu khí, hàng hải, đóng tàu, khai thác thủy sản, vấn đề bảo vệ và phát triển tài nguyên môi trường biển. Luận văn thạc sĩ: “Thủy sản An Giang hiện trạng phát triển, định hướng và giải pháp” của Ngô Thị Kiều Huệ, học viên cao học 2004 – 2007 Khoa Địa lý học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn trình bày đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng, từ đó, đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm phát triển kinh tế thủy sản của tỉnh An Giang Luận văn Thạc sĩ: “Chủ trương của Đảng và Nhà nước Việt Nam về phát triển kinh tế biển từ năm 1986 đến năm 2007” của Nguyễn Thị Kim Dung, học viên cao học 2006 – 2009, Khoa Lịch sử, Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn. Luận văn trình bày tổng hợp các chủ trương chính sách của Đảng trong các giai đoạn phát triển của kinh tế biển nước ta từ năm 1986 đến năm 2009. 2.2. Kỷ yếu hội thảo Kỷ yếu hội thảo “Tầm nhìn kinh tế biển và phát triển thủy sản Việt Nam” do Viện Khoa học xã hội Việt Nam chủ trì được tổ chức vào tháng 12 năm 2007 đề cập đến các ngành kinh tế biển nước ta trong giai đoạn 1986 – 2007, chiến lược phát triển ngành thủy sản của Việt Nam. 6 Kỷ yếu hội thảo “Thương cảng Vân Đồn: Lịch sử, tiềm năng kinh tế và các mối giao lưu văn hóa” tổ chức tại Quảng Ninh tháng 7 năm 2008, nêu rõ vai trò của thương cảng Vân Đồn trong lịch sử; nhận thức của Đảng ta về biển đảo Việt Nam. Ngoài ra, nghiên cứu về vấn đề kinh tế thủy sản còn có các bài viết đăng trên các tạp chí như: Tạp chí Thủy sản, Tạp chí Biển Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, Tạp chí Cộng sản, v.v.. Nhìn chung, cho đến nay đã có một số công trình đề cập đến ngành kinh tế thủy sản của Việt Nam nói chung và của Quảng Ninh nói riêng. Các công trình này tạo điều kiện cho đề tài luận văn kế thừa về mặt nội dung và phương pháp. Nhưng cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên biệt về Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo ngành kinh tế thủy sản từ năm 1996 đến năm 2010. Có chăng, những kết quả nghiên cứu còn tản mản, chưa thành hệ thống, trong đó chủ yếu là các báo cáo hàng năm của tỉnh. Chính vì thế, việc nghiên cứu làm rõ chủ trương và quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đối với ngành kinh tế thủy sản từ năm 1996 đến năm 2010, qua đó chỉ rõ những kết quả, hạn chế và nguyên nhân cũng như kinh nghiệm nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển ngành kinh tế thủy sản của tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn, từ đó luận văn đi sâu phân tích và chứng minh rõ chủ trương và quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đối với phát triển ngành kinh tế thủy sản từ năm 1996 đến năm 2010. Qua đó, luận văn nêu những kết quả đạt được và rút ra một số bài 7 học kinh nghiệm về sự lãnh đạo và chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh trong quá trình đẩy mạnh phát triển ngành kinh tế thủy sản trong thời gian tới. 3.2 Nhiệm vụ Nghiên cứu vấn đề “Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo kinh tế thủy sản từ năm 1996 đến năm 2010”, đề tài hướng đến giải quyết những nhiệm vụ sau đây: - Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế ngành thủy sản của tỉnh Quảng Ninh. - Thứ hai, làm rõ chủ trương của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về phát triển ngành kinh tế thủy sản từ năm 1996 đến năm 2010. - Thứ ba, làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo thực hiện chủ trương phát triển ngành kinh tế thủy sản từ năm 1996 đến năm 2010. - Thứ tư, khái quát những thành tựu, hạn chế cùng những bài học kinh nghiệm trong quá trình Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo phát triển ngành kinh tế thủy sản. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng Là những chủ trương, quan điểm của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh trong lãnh đạo phát triển ngành kinh tế thủy sản và quá trình lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện của các cấp, các ngành về phát triển ngành kinh tế thủy sản ở tỉnh Quảng Ninh từ năm 1996 đến năm 2010. 4.2. Phạm vi Luận văn tìm hiểu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đối với ngành kinh tế thủy sản trên địa bàn tỉnh. Thời gian nghiên cứu được giới hạn từ năm 1996 đến năm 2010. Trong quá trình phân tích có sự so sánh với địa phương khác có điều kiện tương tự. 8 5. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu 5.1. Nguồn tài liệu Luận văn đã khai thác một số nguồn tài liệu khác nhau. Cụ thể: các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế thủy sản; cũng như Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng bộ và chính quyền tỉnh Quảng Ninh có liên quan kinh tế thủy sản; các tài liệu của Sở Thủy sản Quảng Ninh; các báo cáo tổng kết chương trình kế hoạch của các cấp chính quyền, ban, ngành liên quan đến kinh tế thủy sản; các công trình có liên quan đến đề tài: sách, đề tài luận văn, kỷ yếu hội thảo khoa học đã công bố...; tài liệu thực địa của địa phương. Ngoài ra, nguồn tài liệu tranh ảnh, thống kê, bản đồ... mang tính chất minh họa cho luận văn. 5.2. Phương pháp Trên cơ sở phương pháp luận Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng ta, đề tài dựa vào phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Từ các tài liệu thực tế thu thập được, luận văn sử dụng các phương pháp: lịch sử và logic, phân tích và tổng hợp, thống kê và so sánh để hoàn thành mục đích và nhiệm vụ của luận văn. 6. Đóng góp mới của đề tài Về mặt khoa học: Luận văn tập trung làm rõ về quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đối với sự phát triển ngành kinh tế thủy sản trong 15 năm trên các mặt: khai thác và đánh bắt thủy sản, nuôi trồng, dịch vụ hậu cần. Qua đó nêu bật nên được những thành tựu, hạn chế trong quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh với việc xây dựng và phát triển ngành kinh tế thủy sản. 9 Về thực tiễn: Luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích đối với Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh trong quá trình lãnh đạo ngành kinh tế thủy sản. Nó còn là tài liệu cần thiết cho những ai quan tâm đến phát triển kinh tế thủy sản. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn gồm ba chương: Chương 1: Khái quát về phát triển ngành kinh tế thủy sản tỉnh Quảng Ninh. Chương 2: Quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đối với phát triển ngành kinh tế thủy sản từ năm 1996 đến năm 2010. Chương 3: Nhận xét chung và một số bài học kinh nghiệm 10 Chương 1 KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH KINH TẾ THỦY SẢN TỈNH QUẢNG NINH 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của ngành thủy sản 1.1.1. Các khái niệm cơ bản về thủy sản Thủy sản, ngư nghiệp, hộ thủy sản và ngành thủy sản: Thủy sản là những loại thực vật, động vật sống dưới nước như cá, nhuyễn thể, giáp xác,… có thể qua hay không thông qua khâu nuôi trồng và dùng làm thực phẩm. Ngư nghiệp là những công việc có liên quan đến quá trình khai thác, nuôi trồng và phát triển nguồn lợi các sinh vật trong nước. Khi nói tới ngư nghiệp thì phải hiểu nó gồm ba hoạt động cơ bản: khai thác, đánh bắt thủy sản, nuôi trồng thủy sản và chế biến tiêu thụ sản phẩm thủy sản. Hộ thủy sản là những hộ có toàn bộ hoặc phần lớn lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động nuôi trồng, đánh bắt thủy sản. Ngành thủy sản là một ngành kinh tế bao gồm các hoạt động nuôi trồng, đánh bắt, vận chuyển thủy sản; bảo quản, chế biến, mua bán, xuất nhập khẩu thủy sản; dịch vụ trong hoạt động thủy sản; điều tra bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản. Khai thác và đánh bắt thủy sản: Khai thác và đánh bắt thủy sản là việc khai thác nguồn lợi thủy sản ở vùng biển, sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác. Nuôi trồng thủy sản Nuôi trồng thủy sản là hình thức nuôi trồng các giống loài động, thực vật sống ở trong nước, đem lại cho con người về dinh dưỡng, y dược, thưởng ngoạn,… 11 Nuôi trồng thủy sản có các phương thức sau: Nuôi trồng thủy sản thâm canh là phương thức nuôi trồng thủy sản chủ yếu dựa trên việc đầu tư tư liệu sản xuất và kỹ thuật cho một đơn vị diện tích thủy vực nhằm đạt năng suất cao. Nuôi trồng thủy sản quảng canh là phương thức nuôi trồng thủy sản chỉ dựa vào thức ăn tự nhiên có sẵn trong vùng nước, được áp dụng trong điều kiện hạn chế về đầu tư vốn và kỹ thuật. Nuôi trồng lồng bè là hình thức nuôi trồng thủy sản thường áp dụng ở các vùng trung và hạ lưu các sông nước ngọt; hoặc nuôi thủy sản ở các eo, vịnh kín thuộc vùng nước lợ, nước nông gần bờ biển và ven các đảo. Là phương thức nuôi trồng tập trung theo hướng công nghiệp, tạo ra sản phẩm hàng hóa thủy sản năng suất cao, sản lượng lớn. Nuôi trồng thủy sản xen canh là hình thức nuôi trồng kết hợp trong cùng một môi trường, có thể tận dụng nhiều vật nuôi trồng trong cùng một môi trường, cùng một đơn vị diện tích hay nuôi trồng thủy sản xen canh với lúa hoặc cây ăn trái, cùng một môi trường, cùng một diện tích tùy vào điều kiện thời tiết có thể nuôi trồng các vật nuôi khác nhau (chẳng hạn khu vực ven biển ở môi trường nước lợ mùa khô nuôi tôm sú, mùa mưa có thể nuôi cá kèo hay cua biển). Đây là hình thức nuôi trồng mang lại hiệu quả kinh tế khá cao trong thời gian gần đây. Chế biến sản phẩm thủy sản: Chế biến sản phẩm thủy sản là hoạt động nối tiếp của ngành khai thác, nuôi trồng thủy sản, nó không chỉ bảo tồn, giữ gìn chất lượng nguyên liệu mà còn nâng cao giá trị động thời tạo ra những sản phẩm có giá trị sử dụng cao. Nhờ đó đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu thị trường tốt hơn, thu được nhiều lợi nhuận hơn. Sản phẩm thủy sản là thực phẩm, trong đó thủy sản là thành phần đặc 12 trưng. Sản phẩm thủy sản tươi là sản phẩm còn nguyên con, hoặc đã qua sơ chế, chưa được xử lý với bất kỳ hình thức nào để bảo quản, ngoài việc làm lạnh. Sản phẩm thủy sản chế biến là những sản phẩm thủy sản đã qua các hình thức chế biến như xử lý nhiệt, hun khói, ướp muối, sấy khô hoặc kết hợp các hình thức trên, có phối chế hoặc không phối chế với phụ gia, thực phẩm khác. Sản phẩm thủy sản đông lạnh là sản phẩm thủy sản cấp động, khi đã ổn định nhiệt độ trung tâm sản phẩm 8 – 18º C hoặc thấp hơn. 1.1.2. Các đặc điểm cơ bản của ngành thủy sản Thủy sản là một bộ phận của nông nghiệp theo nghĩa rộng, cho nên ngành thủy sản có những đặc điểm tương tự như những đặc điểm của sản xuất nông nghiệp nói chung. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù về đối tượng và cách thức lao động sản xuất nên ngoài những đặc điểm chung, ngành thủy sản còn có những nét đặc thù riêng. 1.1.2.1. Đối tượng lao động sản xuất là các sinh vật sống trong nước Các loài động, thực vật sống trong môi trường nước mặt là đối tượng sản xuất của ngành thủy sản. Môi trường nước mặt cho sản xuất thủy sản gồm có biển và các mặt nước trong lục địa. Những động, thực vật sống trong môi trường nước, với tính cách là đối tượng lao động sản xuất của ngành thủy sản, có một số điểm đáng lưu ý như sau: - Khó xác định chính xác trữ lượng thủy sản có trong một ao, hồ, đầm phá hay ngư trường. Đặc biệt ở các vùng có lượng nước mặt rộng lớn, các sinh vật có thể di chuyển tự do trong ngư trường hoặc di cư từ nơi này đến nơi khác không phụ thuộc vào ranh giới hành chính. Hướng di chuyển của chúng, đặc biệt là các luồng tôm cá chịu tác động của nhiều nhân tố như 13 thời tiết, khí hậu, dòng chảy và đặc biệt là nguồn thức ăn tự nhiên. - Các loài sinh vật trong nước sinh trưởng và phát triển chịu sự tác động nhiều của điều kiện thời tiết, khí hậu, dòng chảy và địa hình thủy văn,… Trong nuôi trồng thủy sản, cần có những điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của các loài thủy sản như: tạo dòng chảy bằng máy bơm, tạo ôxy bằng quạt sục nước,… Trong hoạt động khai thác và đánh bắt thủy sản, tính mùa vụ của từng loại thủy sản như sinh sản theo mùa, di cư theo mùa,… phụ thuộc vào thời tiết, điều kiện thủy văn đã tạo nên tính phức tạp về mùa vụ cả về không gian và thời gian. Điều này tạo cơ sở khách quan của việc hình thành và phát triển nhiều ngành, nghề khai thác khác nhau của ngư dân. - Các sản phẩm thủy sản sau khi được thu hoạch hoặc đánh bắt đều rất dễ bị ươn thối, hư hỏng, vì chúng là sản phẩm động, thực vật đã bị tách khỏi môi trường sống. Để tránh tổn thất trong sản xuất, khai thác và nâng cao chất lượng sản phẩm thủy sản đòi hỏi phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các khâu từ khai thác, nuôi trồng đến chế biến và kinh doanh tiêu thụ sản phẩm. - Các loài sinh vật trong nước rất đa dạng về chủng loại, nên sản xuất, khai thác thủy sản phải nghiên cứu rất cơ bản để nắm vững các quy luật sinh trưởng và phát triển từng giống, loài thủy sản như quy luật sinh sản, sinh trưởng, di cư, quy luật cạnh tranh quần đoàn, các tập tính duy trì sự sống hay tự vệ,… - Thủy vực là tư liệu sản xuất chủ yếu của ngành thủy sản. Các loại mặt nước bao gồm: sông, hồ, ao, mặt nước ruộng, cửa sông, biển,… gọi chung là thủy vực được sử dụng vào việc nuôi trồng và đánh bắt thủy sản. Tương tự như ruộng đất sử dụng vào chăn nuôi và trồng trọt trong nông nghiệp, thủy vực là tư liệu sản xuất được sử dụng vào khai thác và nuôi 14 trồng của ngành thủy sản. Không có thủy vực sẽ không có sản xuất thủy sản. 1.1.2.2. Ngành thủy sản là ngành sản xuất vật chất có tính hỗn hợp, tính liên ngành cao Với tính cách là ngành sản xuất vật chất, ngành thủy sản bao gồm nhiều chuyên ngành sản xuất cụ thể có tính chất tương đối khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau như: khai thác, nuôi trồng, chế biến và các dịch vụ thủy sản. Khi trình độ lực lượng sản xuất thấp kém, các hoạt động sản xuất nói trên chưa có sự tách biệt rõ ràng, thậm chí còn lồng vào nhau. Ngày nay, dưới tác động mạnh mẽ của sự phát triển lực lượng sản xuất, khoa học kỹ thuật và phân công lao động xã hội làm cho các hoạt động sản xuất thủy sản được chuyên môn hóa ngày càng cao. Các hoạt động chuyên môn hóa khai thác, nuôi trồng, chế biến và các dịch vụ thủy sản có trình độ và quy mô khác nhau, nó phụ thuộc vào nhu cầu của thị trường và mỗi hoạt động lại dưa trên nền tảng nhất định về cơ sở vật chất - kỹ thuật và phương pháp công nghệ, tạo nên những chuyên ngành chuyên môn hóa hẹp có tính độc lập tương đối. Tuy vậy, do tính chất, đặc điểm của sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm thủy sản, tính liên kết vốn có của các hoạt động khai thác, nuôi trồng, chế biến và các dịch vụ thủy sản lại đòi hỏi phải gắn bó các ngành chuyên môn hóa hẹp nói trên trong một thể thống nhất, ở trình độ cao hơn mang tính liên ngành. Tính hỗn hợp và tính liên ngành cao của những hoạt động sản xuất có tính chất khác nhau tạo thành cơ cấu sản xuất của ngành thủy sản. Cơ cấu sản xuất ngành thủy sản còn gọi là cơ cấu ngành. Cơ cấu ngành thủy sản được hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, phân công lao động xã hội và chuyên môn hóa sản xuất, hình thành nên hai bộ phận sản xuất chủ yếu là nuôi trồng thủy sản và công nghiệp thủy sản 15 với những chức năng khác nhau: Nuôi trồng thủy sản là bộ phận sản xuất có tính chất nông nghiệp, thường được gọi là ngành nuôi trồng thủy sản, có chức năng duy trì, bổ sung tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản để cung cấp sản phẩm trực tiếp cho tiêu dùng và là nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến. Công nghiệp thủy sản là bộ phận sản xuất có tính công nghiệp bao gồm khai thác và chế biến thủy sản. Những hoạt động này có nhiệm vụ khai thác nguồn lợi thủy sản và chế biến chúng thành các sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội và xuất khẩu. Ngoài ra, để phục vụ cho sản xuất kinh doanh còn có các hoạt động sản xuất phụ trợ và phục vụ khác như: đóng mới, sửa chữa tàu thuyền, sản xuất nước đá, sản xuất bao bì, ngư cụ, vv…Tất cả các hoạt động sản xuất phụ trợ và phục vụ cùng với nuôi trồng và công nghiệp thủy sản có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành cơ cấu ngành thủy sản. 1.1.2.3. Sản xuất kinh doanh thủy sản đòi hỏi đầu tư ban đầu lớn, độ rủi ro cao Hầu hết các hoạt động nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thủy sản đều đòi hỏi đầu tư ban đầu khá lớn như đầu tư vào cải tạo ao, đào đắp đầm, hồ, phá, chọn giống, đóng mới tàu thuyền đánh bắt, vv… Do vậy, Nhà nước cần phải xây dựng và thực hiện chính sách cho vay vốn theo các chương trình phát triển riêng của ngành. Sản xuất nuôi trồng và đánh bắt thủy sản phụ thuộc nhiều vào các điều kiện tự nhiên nhất là điều kiện về thủy văn, bão, lũ, dịch bệnh… Đối với những quốc gia như nước ta, thiên tai, dịch bệnh gây thiệt hại rất lớn cho các hoạt động của ngành thủy sản. Từ đó cho thấy việc sản xuất, kinh doanh thủy sản có mức độ rủi ro trong đầu tư tương đối lớn. 16 1.1.3. Vai trò của ngành thủy sản Đối với hầu hết các nước, ngành thủy sản có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt đối với những quốc gia có vùng biển và vùng nội địa phong phú. Việt Nam là nước có vùng biển rộng với hơn 3200km chiều dài đường bờ biển, tổng diện tích biển nước ta khoảng 1 triệu km², hệ thống sông, hồ, suối dày đặc trên đất liền. Phát triển ngành thủy sản có vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta. 1.1.3.1. Ngành thủy sản cung cấp những thực phẩm quý cho tiêu dùng của người dân, cung cấp nguồn nguyên liệu cho sự phát triển của các ngành khác Các kết quả nghiên cứu của các chuyên gia về dinh dưỡng đã khẳng định: hầu hết các loại thủy sản đều là loại thực phẩm giàu đạm, dễ tiêu hóa, phù hợp với sinh lý dinh dưỡng ở mọi lứa tuổi con người. Càng ngày thủy sản càng được tin tưởng như một loại thực phẩm ít gây bệnh (tim mạch, béo phì, ung thư,…). Xét về thành phần dinh dưỡng cho thấy: so với các loại thực phẩm từ thịt khác thì thủy sản có chứa ít chất mỡ hơn, nhiều chất khoáng hơn và lượng chất đạm rất cao. Chúng ta có thể nhận thấy như sau: Bảng 1.1. So sánh thành phần các chất dinh dưỡng của thịt bò so với một số loại thủy sản. Loại thực phẩm Tỷ lệ đạm (%) Tỷ lệ mỡ (%) Chất khoáng (%) Thịt bò 16,2 – 19,2 11 – 28 0,8 – 1,0 Cá thu 18,6 0,4 1,2 Cá mối 16,4 1,6 – 2,3 1,2 Cá hồng 17,8 5,9 1,4 *Nguồn: Kết quả nghiên cứu của các chuyên gia dinh dưỡng. 17 Ngành thủy sản còn cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến và một số ngành công nghiệp khác. Nguồn nguyên liệu phục vụ cho ngành chế biến thực phẩm gồm tôm, cá, nhuyễn thể, rong biển,… Các nguyên liệu thủy sản còn được sử dụng làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp dược phẩm, mỹ nghệ,… Ngoài ra, ngành thủy sản cung cấp một phần thức ăn cho chăn nuôi, đặc biệt cho chế biến thức ăn trong công nghiệp. Bột cá và các phế phẩm, phụ phẩm thủy sản chế biến là nguồn thức ăn giàu đạm được sử dụng làm thức ăn phục vụ cho chăn nuôi gia súc, gia cầm. Theo tính toán của FAO, hàng năm có khoảng trên 25% sản lượng thủy sản được sử dụng trực tiếp vào chế biến thức ăn cho chăn nuôi. Ở nước ta, nhu cầu sử dụng bột cá cho chế biến thức ăn gia súc ngày càng tăng. Năm 1996, các cơ sở sản xuất thức ăn gia súc ở nước ta sản xuất được 10.000 tấn bột cá làm thức ăn cho chăn nuôi, đến năm 2000 con số này đã đạt gần 40.000 tấn. 1.1.3.2. Ngành thủy sản phát triển sẽ đóng góp quan trọng trong tăng trưởng của toàn ngành nông, lâm, ngư nghiệp nói chung Ngành thủy sản là ngành kinh tế có khả năng tạo ra nhiều giá trị gia tăng. Vì vậy, phát triển mạnh ngành thủy sản, đặc biệt phát triển công nghiệp chế biến thủy sản sẽ góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp. Trong những năm qua, tỷ trọng đóng góp của của khu vực nông – lâm – thủy sản vào tốc độ tăng trưởng chung có xu hướng giảm dần và hiện chỉ còn đóng góp khoảng 10%. Đây là xu hướng phù hợp với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mặc dù, tỷ trọng đóng góp của ngành nông nghiệp giảm nhưng tỷ trọng đóng góp của ngành thủy sản lại tăng lên. Đó là kết quả của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong khu vực nông – lâm – thủy sản theo hướng tích cực. 18 Bảng 1.2. Giá trị và cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (GDP) phân theo ngành kinh tế qua các năm Năm Ngành kinh tế Nông nghiệp Trong đó: NN – L.Nghiệp Thủy sản Công nghiệp Dịch vụ Tổng 2000 Nghìn tỉ % đồng 108,4 24,54 93,5 14,9 162,2 171,1 441,7 21,17 3,37 36,72 38,74 100,0 2005 Nghìn tỉ % đồng 176,0 20,97 143,0 33,0 344,2 319,0 839,2 17,04 3,93 41,02 38,01 100,0 2008 Nghìn tỉ % đồng 329,9 22,21 21,4 110,5 591,6 563,5 1485,0 14,77 7,44 39,84 37,95 100,0 2009 Nghìn tỉ % đồng 346,8 20,88 220,9 125,9 667,3 647,3 1661,4 *Nguồn: Niên giám thống kê 2009 – Tổng cục thống kê. 1.1.3.3. Thủy sản tham gia vào xuất khẩu, thu ngoại tệ cho đất nước Đối với các quốc gia có tiềm năng về thủy vực và nguồn lợi thủy sản, phát triển ngành thủy sản sẽ tạo ra một nguồn hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao, tăng nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia. Năm 2009, kim ngạch xuất khẩu thủy sản nước ta đạt trên 4,3 tỉ USD (gấp 40 lần so với năm 1986), tăng bình quân 17%/năm, trong vòng 24 năm qua Việt Nam đã xuất khẩu được 34 tỉ USD, ngành thủy sản có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ tư của nước ta, sau ngành dầu thô, ngành dệt may và ngành giày da. Hiện nay, sản phẩm thủy sản Việt Nam có mặt trên thị trường hơn 160 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó có cả những thị trường khó tính như Hoa Kỳ, Tây Âu, Nhật Bản…, nhưng quy mô còn nhỏ bé. Vì vậy, cần phải tiếp tục khai thác, nuôi trồng thủy sản để có sản lượng xuất khẩu lớn, đồng thời tìm kiếm mở rộng các thị trường khác. Như vậy, ngành thủy sản có thể coi là ngành đi tiên phong trong quá trình đổi mới, gặt hái nhiều thành công và đã có một vị trí khá quan trọng trong cơ cấu của nền kinh tế nước ta. 19 13,30 7,58 40,16 38,96 100,0
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan