Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở (1998 - 2007)...

Tài liệu Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở (1998 - 2007)

.PDF
166
407
144

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------- TẠ THỊ MỸ LINH ĐẢNG BỘ TỈNH NINH BÌNH LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở CƠ SỞ (1998 – 2007) LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Hà Nội – 2009 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------- TẠ THỊ MỸ LINH ĐẢNG BỘ TỈNH NINH BÌNH LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở CƠ SỞ (1998 – 2007) Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số: 60 22 56 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Người hướng dẫn khoa học: TS. Đinh Quang Hải Hà Nội – 2009 MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 8 Chương 1: VẤN ĐỀ XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ Ở CƠ SỞ TRONG SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ CỦA TỈNH NINH BÌNH ...... 15 1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và kinh tế – xã hội của tỉnh Ninh Bình........ 15 1.1.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................................... 15 1.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội ............................................................................. 16 1.2. Lý luận chung về đời sống văn hoá cơ sở và ý nghĩa của việc xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở .............................................................................................. 19 1.3. Vấn đề xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở của tỉnh Ninh Bình trước năm 1998 ........................................................................................................................ 24 1.4. Xây dựng đời sống văn hoá cơ sở với sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Ninh Bình ..................................................................................................... 31 Chương 2: ĐẢNG BỘ TỈNH NINH BÌNH LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ Ở CƠ SỞ (1998 – 2007) ....................................................................... 37 2.1. Đường lối của Đảng về xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở ................................37 2.2. Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lãnh đạo xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở (1998 – 2007) ..................................................................................................................... 44 2.3. Quá trình xây dựng đời sống văn hoá cơ sở ở Ninh Bình trong những năm 1998 – 2007 ............................................................................................................. 54 2.3.1. Công tác tuyên truyền vận động ................................................................... 54 2.3.2. Triển khai thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và xây dựng hương ước, quy ước............................................................................................................................ 60 2.3.3. Triển khai thực hiện cuộc vận động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” .......................................................................................... 67 2.3.3.1. Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội ............. 69 2.3.3.2. Xây dựng gia đình văn hoá ......................................................................... 76 2.3.3.3. Xây dựng làng, bản, phố phường văn hoá, cơ quan, trường học văn hoá . 82 2.3.3.4. Xây dựng các thiết chế văn hoá cơ sở ......................................................... 87 1 2.3.3.5. Phát động và thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” .................................................................................... 90 Chương 3: THỰC TRẠNG, BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG VIỆC XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ Ở CƠ SỞ CỦA TỈNH NINH BÌNH ........................................................................................................................ 97 3.1. Thực trạng xây dựng đời sống văn hoá cơ sở ở Ninh Bình trong những năm 1998 – 2007 ..................................................................................................... 97 3.1.1. Những thành tựu trong công tác xây dựng đời sống vă hóa cơ sở ở Ninh Bình ......................................................................................................................... 97 3.1.1.1. Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội ............. 97 3.1.1.2. Xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước nếp sống văn hoá và phong trào xây dựng gia đình, làng, phố, cơ quan, trường học văn hoá, khu dân cư tiên tiến, xuất sắc .................................................................................................................... 100 3.1.1.3. Xã hội hoá hoạt động văn hoá và thiết chế văn hoá ở cơ sở .................... 103 3.1.1.4. Thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo, làm giàu hợp pháp ở cơ sở ....... 105 3.1.1.5. Xây dựng môi trường cảnh quan, chấp hành nghiêm việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở ....................................................................................................... 108 3.1.1.6. Công tác phát triển sự nghiệp văn hoá ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng đồng bào có đạo ............................................................................................. 110 3.1.1.7. Đánh giá chung về nguyên nhân của những thành tựu đã đạt được ........ 111 3.1.2. Những tồn tại, hạn chế trong công tác xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở của tỉnh Ninh Bình ................................................................................................ 112 3.1.2.1. Công tác chính trị tư tưởng chưa thật vững chắc ..................................... 112 3.1.2.2. Việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội còn hạn chế .................................................................................................................... 112 3.1.2.3. Việc xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước ở các khu dân cư chưa thật sự đi vào đời sống ................................................................................................... 114 3.1.2.4. Việc thực hiện nếp sống văn hoá ở cộng đồng còn máy móc, chưa thực sự sâu rộng ................................................................................................................... 114 3.1.2.5. Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế ............................................... 115 2 3.2. Bài học kinh nghiệm của việc xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở của tỉnh Ninh Bình ............................................................................................................... 117 3.3. Một số giải pháp để thực hiện tốt hơn nữa việc xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở của tỉnh Ninh Bình .................................................................................. 120 3.3.1. Nhóm giải pháp tổng thể .............................................................................. 120 3.3.2. Nhóm giải pháp hành chính – văn hoá....................................................... 123 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 128 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 133 PHỤ LỤC ................................................................................................................ 151 3 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BCĐ Ban chỉ đạo CNXH Chủ nghĩa xã hội CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa GDP Gross domestic product (Tổng sản phẩm quốc nội) HĐND Hội đồng nhân dân KDC Khu dân cư NQTƯ 5 Nghị quyết Trung ương 5 MTTQ Mặt trận Tổ quốc UBND Ủy ban nhân dân UBMTTQ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc XHCN Xã hội chủ nghĩa 4 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Số thứ tự Tên bảng Trang Bảng 3.1 Kết quả xây dựng gia đình văn hóa, làng, thôn, bản, Tr. 101 phố văn hóa từ năm 2001 đến năm 2008 Bảng 3.2 Kết quả xây dựng cơ quan, trường học văn hóa, hương ước, quy ước từ năm 2001 đến năm 2008 5 Tr. 102 BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH TỈNH NINH BÌNH Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Bình cung cấp 6 “Đặc biệt chú trọng xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở, bảo đảm mỗi nhà máy, nông trường, lâm trường, mỗi đơn vị lực lượng vũ trang, công an nhân dân, cơ quan, trường học, bệnh viện, cửa hàng, mỗi xã, hợp tác xã, phường, ấp đều có đời sống văn hoá”. (Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ V, tập 1, NXB Sự thật, Hà Nội, 1982, tr 102) 7 PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Sự nghiệp đổi mới của Việt Nam hơn hai mươi năm qua đã đạt được những bước tiến vững chắc. Đi đôi với công cuộc đổi mới toàn diện đất nước đòi hỏi phải gắn chặt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với việc xây dựng nền văn hoá mới tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Bên cạnh đó, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang tạo ra nhiều động lực và điều kiện quan trọng để phát triển đất nước (nhất là trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay). Tuy nhiên, mặt trái của kinh tế thị trường cũng gây ra không ít khó khăn, thách thức, cản trở sự nghiệp đổi mới. Đó là sự chập chờn về định hướng phát triển, sự so sánh thiệt hơn về lợi ích kinh tế, sự xuống cấp về đạo đức, lối sống; xu hướng thị trường hoá, thương mại hoá trong đời sống văn hoá và hoạt động văn hoá ở nhiều địa phương trong cả nước. Vì vậy, một trong những vấn đề được Đảng và Nhà nước ta quan tâm là xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở để tạo lập môi trường văn hoá cơ sở lành mạnh, huy động mọi tiềm lực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, góp phần hạn chế những tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường trong tiến trình xây dựng nền văn hoá mới và con người mới. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (2006) cũng đã nhấn mạnh đến việc xây dựng các làng, xã, ấp, bản có cuộc sống no đủ, có nếp sống văn hoá, bài trừ các tệ nạn xã hội và hủ tục, nhằm đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Nhận thức được tầm quan trọng của đời sống văn hoá ở sơ sở và trên cơ sở đánh giá thực trạng đời sống văn hoá ở các địa phương, đơn vị; Đảng bộ tỉnh Ninh Bình đã có những nỗ lực nhằm đưa văn hoá thấm sâu vào đời sống nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng đời sống của cộng đồng dân cư và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đặc biệt từ sau Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII (1998), Nghị quyết về xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, 8 đậm đà bản sắc dân tộc đã được ban hành. Theo đó, việc xây dựng đời sống văn hoá cơ sở được Đảng ta hết sức coi trọng nhằm xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn mới và xây dựng môi trường văn hoá mới. Thực hiện chủ trương của Trung ương, Đảng bộ tỉnh Ninh Bình đã khẩn trương triển khai thực hiện Nghị quyết vào đời sống văn hoá ở cơ sở, tạo cho Ninh Bình có những bước phát triển mới. Những kết quả đạt được của tỉnh Ninh Bình trong việc xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở đã có ý nghĩa thực tiễn hết sức sâu sắc đối với việc phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội; đồng thời khẳng định sự đúng đắn của đường lối, chính sách văn hoá của Đảng và năng lực lãnh đạo xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở của Đảng bộ tỉnh Ninh Bình. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở của Ninh Bình cũng đang gặp phải nhiều vấn đề bất cập do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan mang lại. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về quá trình Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lãnh đạo xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở (1998 – 2007) là hết sức cần thiết. Trên cơ sở đó rút ra những bài học kinh nghiệm và những giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả hơn nữa việc xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở của tỉnh Ninh Bình hiện nay. Với những ý nghĩa trên, tác giả đã quyết định chọn đề tài “Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lãnh đạo xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở (1998 – 2007)” làm đề tài luận văn Thạc sỹ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Việc xây dựng đời sống văn hoá cơ sở được triển khai rộng khắp trong cả nước nên gần như tỉnh nào cũng có những công trình nghiên cứu hoặc những bài viết về vấn đề này đăng tải trên các báo, tạp chí. Có thể nêu ra một số công trình tiêu biểu sau đây: Năm 1995, Nhà xuất bản Văn hoá dân tộc xuất bản cuốn sách “Chủ động sáng tạo xây dựng đời sống văn hoá ở sở sở”. Bên cạnh việc chỉ rõ vai trò của việc xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở, nội dung cuốn sách đã đề cập đến một số biện 9 pháp nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo trong xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở. Bộ Văn hoá Thông tin cũng đã cho xuất bản một số cuốn sách liên quan đến vấn đề xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở như: - “Một số vấn đề xây dựng làng - ấp văn hoá hiện nay” (1997), Nxb Hà Nội. Cuốn sách đã nêu rõ được thực trạng của việc xây dựng làng - ấp văn hoá trên địa bàn cả nước và đề cập đến các vấn đề được coi như là giải pháp để làm tốt công tác xây dựng làng - ấp văn hoá. - Cuốn “Xây dựng gia đình văn hoá trong sự nghiệp đổi mới” (1997), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, đề cập đến vai trò của gia đình đối với sự phát triển của xã hội nói chung và sự nghiệp đổi mới nói riêng. Cuốn sách chỉ rõ việc cần thiết phải đẩy mạnh xây dựng gia đình văn hoá với những tiêu chí mới phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của công cuộc đổi mới đất nước. - Cuốn “Hỏi và đáp về làng văn hoá, gia đình văn hoá, nếp sống văn hoá, tổ chức lễ hội truyền thống”, do Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội xuất bản năm 1998 được trình bày dưới dạng hỏi, đáp đã giải đáp tất cả những vấn đề cơ bản liên quan đến việc xây dựng làm văn hoá, gia đình văn hoá, nếp sống văn hoá và tổ chức lễ hội truyền thống. Cuốn sách có vai trò tuyên truyền, hướng dẫn mọi người hiểu được bản chất và cách thực hiện những vấn đề đã nêu sao cho phù hợp với chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Hai tác giả Dương Thanh Tam, Lê Văn Thinh biên soạn cuốn: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá mới ở khu dân cư”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1999. Nội dung cuốn sách phản ánh về một phong trào do UBMTTQ Việt Nam chủ trì. Trên cơ sở nêu bật những ý nghĩa của phong trào, cuốn sách đã đưa ra một cách phân tích sâu sắc về những vấn đề thuộc về nội dung của phong trào và hệ thống các giải pháp để thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống ở khu dân cư” có hiệu quả. Những năm gần đây cũng có một số cuốn sách được xuất bản về vấn đề này, điển hình như: 10 - “Hỏi và đáp về phong trào toàn dân đoàn kết xây dụng đời sống văn hoá” (2000), Ban chỉ đạo đời sống văn hoá, Hà Nội. Cuốn sách đã giải đáp những vấn đề cơ bản về phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, từ nội hàm khái niệm cho đến việc hướng dẫn việc thực hiện phong trào. - “Vấn đề xây dựng môi trường văn hoá cơ sở” (2001), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Xuất phát từ việc phân tích về khái niệm văn hoá, tác giả đã đưa ra một cách nhìn nhận chi tiết về môi trường văn hoá cơ sở; đồng thời nhấn mạnh đến những yếu tố cần thiết phải xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh ở cơ sở và một hệ thống các giải pháp để làm được điều đó. - “Hội nông dân Việt Nam với phong trào gia đình văn hoá, thôn ấp, bản, làng văn hoá” của các tác giả Lê Quý Trấn, Nguyễn Văn Tam, Trần Thị Ánh Tuyết, Nxb Lao Động, Hà Nội, 2001. Trong công trình này, nhóm tác giả đã nêu bật được vai trò của Hội nông dân với phong trào xây dựng gia đình văn hoá, thôn, ấp, bản, làng văn hoá; đồng thời đề cập đến những việc đã làm được và chưa làm được của Hội nông dân đối với phong trào. Từ đó các tác giả rút ra những đánh giá tổng kết, những bài học kinh nghiệm và đề xuất những giải pháp cần thiết để nâng cao vai trò của Hội nông dân với phong trào. Tuy nhiên, viết về đời sống văn hoá ở cơ sở của Ninh Bình một cách toàn diện và có hệ thống dưới góc độ lịch sử cho đến nay chưa có một cuốn sách chuyên khảo nào. Về nội dung này mới chỉ có một số Kỷ yếu Hội thảo và Báo cáo bước đầu tổng kết đời sống văn hoá ở cơ sở. Trong đó đáng chú ý có Kỷ yếu Hội nghị tổng kết năm năm phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá tỉnh Ninh Bình 2001- 2005”. Kỷ yếu bao gồm một hệ thống các Báo cáo tổng kết và Báo cáo tham luận của các đại biểu ở các địa phương tiêu biểu trên địa bàn tỉnh về những mặt đã làm được và chưa làm được của việc thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” từ năm 2001 – 2005. Trên cơ sở tổng kết những bài học kinh nghiệm, các Báo cáo tham luận cũng đưa ra những phương hướng để đẩy mạnh phong trào trong những năm tiếp theo. Bên cạnh đó là một số báo cáo tiêu biểu như: 11 - Báo cáo kiểm điểm thực hiện Nghị quyết Trung ương năm khoá VIII về xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc của tỉnh Ninh Bình (10/2003); - Báo cáo tham luận của Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Ninh Bình tại Hội nghị tổng kết 5 năm (2001 – 2005) phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”. - Báo cáo kết quả xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước và thực hiện nếp sống văn hoá ở các KDC, nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Bình, tháng 2/ 2009. Những tài liệu trên đây đã phần nào cho thấy cái nhìn tổng quan về vấn đề xây dựng đời sống văn hoá cơ sở nói chung và thực trạng xây dựng đời sống văn hoá ở Ninh Bình nói riêng. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống về quá trình Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lãnh đạo xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở từ năm 1998 đến năm 2007. 3. Mục đích nghiên cứu - Làm rõ vai trò của Đảng bộ tỉnh Ninh Bình trong việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng trong việc xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở, góp phần xây dựng nền văn hoá Việt Nam trong thời kỳ mới. - Khẳng định tầm quan trọng và ý nghĩa thực tiễn của việc xây dựng đời sống văn hoá cơ sở do Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lãnh đạo đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - văn hoá – xã hội của tỉnh. - Trên cơ sở đánh giá những thành tựu và những tồn tại, hạn chế trong việc xây dựng đời sống văn hoá cơ sở của Ninh Bình, luận văn rút ra một số bài học kinh nghiệm và giải pháp đối với việc xây dựng đời sống văn hoá cơ sở của tỉnh Ninh Bình. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình lãnh đạo và chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Ninh Bình trong việc xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài là khoảng thời gian từ năm 1998 đến năm 2007. Đây là khoảng thời gian ghi nhận những nỗ lực rất lớn của Đảng bộ, các ban 12 ngành và nhân dân Ninh Bình trong việc xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở. Việc đẩy mạnh xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở của tỉnh Ninh Bình trong khoảng thời gian từ năm 1998 đến năm 2007 chính là việc cụ thể hoá chiến lược xây dựng nền văn hoá mới được đề ra tại Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ năm khoá VIII (1998). - Phạm vi nghiên cứu không gian của đề tài là toàn bộ địa bàn của tỉnh Ninh Bình. 5. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu Nguồn tài liệu để thực hiện mục tiêu mà đề tài đưa ra, nguồn tài liệu chính được sử dụng trong luận văn là: - Các văn kiện của Đảng và Nhà nước: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V, VI, VII, VIII, IX, X của Đảng; Văn kiện Hội nghị Trung ương lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII (7/1998), Kết luận Hội nghị Trung ương lần thứ mười khoá IX (2004); Các văn bản, Báo cáo, Chỉ thị, Chương trình hành động tổ chức, triển khai xây dựng đời sống văn hoá cơ sở của Chính Phủ, UBMTTQ Việt Nam, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch. - Những cuốn sách chuyên khảo, công trình nghiên cứu, kỷ yếu Hội thảo, Báo cáo đề cập đến việc xây dựng đời sống văn hoá cơ sở. - Các bài viết liên quan đến vấn đề xây dựng đời sống văn hoá cơ sở trên một số tạp chí (Tạp chí Cộng sản, Tạp chí Lịch sử Đảng, Tạp chí Tư tưởng văn hoá, Tạp chí Khoa học xã hội – Trung tâm thông tin Khoa học xã hội và nhân văn Quốc gia, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, Tạp chí Thông tin lý luận, Tạp chí Văn hóa dân gian, Tạp chí Toàn cảnh sự kiện – dư luận) và báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, báo điện tử Ninh Bình. - Các văn bản, tài liệu của Tỉnh Uỷ, Uỷ ban Nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Ninh Bình, Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ; Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Bình. - Tài liệu thu thập qua điều tra và khảo sát thực địa. Phương pháp nghiên cứu: 13 Để giải quyết những yêu cầu của đề tài này, tác giả đã dựa trên cơ sở lý luận là những quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về văn hóa và đời sống văn hóa ở cơ sở. Trên cơ sở nguồn tài liệu, luận văn là kết quả của một quá trình sưu tầm và xử lý tài liệu. Những phương pháp nghiên cứu được tác giả sử dụng trong luận văn bao gồm phương pháp lịch sử và phương pháp logic, kết hợp với các phương pháp khác như: phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu nhằm vươn tới một cái nhìn sâu sắc và chân thực về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Ninh Bình trong việc xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Vấn đề xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh Ninh Bình. Chương 2. Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lãnh đạo xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở (1998 – 2007). Chương 3. Thực trạng, bài học kinh nghiệm và một số giải pháp trong việc xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở của tỉnh Ninh Bình. 14 Chương 1 VẤN ĐỀ XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ Ở CƠ SỞ TRONG SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ CỦA TỈNH NINH BÌNH 1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và kinh tế – xã hội của tỉnh Ninh Bình. 1.1.1. Điều kiện tự nhiên Tỉnh Ninh Bình nằm ở cực Nam đồng bằng Bắc Bộ, nơi tiếp giáp và ngăn cách với phía Bắc của miền Trung bởi dãy núi Tam Điệp đã đi vào lịch sử. Phía Bắc của tỉnh giáp huyện Thanh Liêm (Hà Nam) với chiều dài 15 km; phía Tây Bắc giáp hai huyện Yên Thuỷ và Lạc Thuỷ của tỉnh Hoà Bình với chiều dài 66 km; phía Tây và Tây Nam giáp các huyện Thạch Thành, Hà Trung và Nga Sơn của tỉnh Thanh Hoá với chiều dài 87 km; phía Nam là vịnh Bắc Bộ với chiều dài 16,5 km; phía Đông và Đông Bắc giáp hai huyện Ý Yên và Nghĩa Hưng của tỉnh Nam Định, lấy con sông Đáy làm ranh giới với chiều dài 87 km. Trên bản đồ Việt Nam, tỉnh Ninh Bình tiếp giáp với tam giác châu thổ Bắc Bộ, phía Đông là đồng bằng, phía Nam là biển Đông, dãy núi Tam Điệp là giải phân cách giữa đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Là tỉnh nằm trong khu vực đồng bằng sông Hồng rộng lớn, Ninh Bình khá giàu tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên, dân cư đông đúc, nguồn lao động dồi dào. Ninh Bình nằm trên trục giao thông huyết mạch Bắc Nam, nối vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc với vùng duyên hải miền Trung và Tây Nguyên; đồng thời nơi đây còn là cửa ngõ giao lưu giữa các tỉnh phía Nam với vùng Tây Bắc. Với diện tích tự nhiên là 1.439 km2, dân số trung bình vào khoảng 1.037.394 người, mật độ là 721 người/ km2, Ninh Bình là tỉnh có diện tích thuộc loại nhỏ, dân số thuộc loại trung bình và mật độ dân số thuộc loại cao so với các tỉnh thành khác trong cả nước. Tuy nhiên địa hình Ninh Bình lại rất đa dạng, vừa có đồi núi và nửa đồi núi, vừa có đồng bằng, vừa có vùng trũng và đồng bằng ven biển. Vùng đồi núi tập trung chủ yếu ở huyện Nho Quan, thị xã Tam Điệp, một phần thuộc huyện Gia Viễn và Hoa Lư. 15 Vùng nửa đồi núi tập trung một phần ở huyện Gia Viễn, Hoa Lư, thị xã Tam Điệp và huyện Yên Mô. Vùng đồng bằng tập trung một phần ở huyện Gia Viễn, Hoa Lư, Yên Mô, còn lại chủ yếu ở thành phố Ninh Bình, huyện Yên Khánh và huyện Kim Sơn. Do tính đa dạng và phân bố phức tạp của địa hình, thiên nhiên đã ban tặng cho Ninh Bình nhiều nguồn tài nguyên quý như đá vôi, nước khoáng, suối nước nóng và rất nhiều các hang động sinh thái. Mặt khác, với lãnh thổ khá hẹp, chế độ khí hậu của Ninh Bình tương đối đồng nhất, mang những đặc điểm của khí hậu nhiệt đới và chịu ảnh hưởng sâu sắc của gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam. Ngoài ra, khí hậu nơi đây còn chịu ảnh hưởng của khí hậu rừng núi và khí hậu vùng ven biển. Đặc điểm này đã tạo điều kiện thuận lợi cho Ninh Bình trong việc phát triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản. Ninh Bình có hệ thống sông khá phong phú với tổng chiều dài hơn 400 km. Điển hình nhất là sông Đáy chạy dọc tỉnh và đổ ra biển. Hệ thống sông ngòi của Ninh Bình ngoài tác dụng tạo nguồn sinh thuỷ lớn để cung cấp nước cho nhu cầu của đời sống dân cư, còn có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình sản xuất nông nghiệp và giao thông vận tải. 1.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội Ninh Bình là một vùng đất có lịch sử lâu đời. Theo “Ninh Bình toàn tỉnh địa chí khảo biên” của tác giả Nguyễn Tử Mẫn thì từ cổ xưa vùng đất này thuộc trấn Nam Giao, nhà Tần thuộc Tượng Quận, nhà Hán gọi nơi đây là Giao Chỉ. Trải qua nhiều biến đổi về địa danh, đến năm Minh Mạng thứ 10 (1829) trấn Ninh Bình chính thức ra đời. Và đến năm Minh Mạng thứ 12 (1831) đổi trấn Ninh Bình thành tỉnh Ninh Bình [106, tr. 10]. Sau khi đất nước được hoàn toàn giải phóng, tại kỳ họp thứ hai, ngày 27/12/1975, Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hoà khoá V đã quyết định hợp nhất tỉnh Ninh Bình và tỉnh Nam Hà thành tỉnh Hà Nam Ninh. Trước khi tái lập tỉnh, Ninh Bình có 6 huyện và một thị trấn trực thuộc tỉnh, đó là các huyện Nho Quan, Gia Viễn, Gia Khánh, Yên Khánh, Yên Mô, Kim Sơn và thị trấn Tam Điệp. 16 Ngày 26/12/1991, Kỳ họp thứ 10, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa VII quyết định tái lập tỉnh Ninh Bình trên cơ sở chia tách tỉnh Hà Nam Ninh. Tỉnh Ninh Bình chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1/4/1992. Đến nay tỉnh Ninh Bình có 1 thành phố, 1 thị xã và 6 huyện bao gồm: thành phố Ninh Bình, thị xã Tam Điệp (với 3 phường và 26 xã), huyện Yên Khánh (1 thị trấn và 16 xã), huyện Nho Quan (1 thị trấn và 26 xã), huyện Gia Viễn (1 thị trấn và 20 xã), huyện Hoa Lư (1 thị trấn và 19 xã), huyện Kim Sơn (2 thị trấn và 25 xã), huyện Yên Mô (1 thị trấn và 17 xã) [36, tr. 12]. Người dân Ninh Bình sống chủ yếu bằng nghề nông. Ngoài trồng lúa, người dân còn trồng nhiều cây lương thực, thực phẩm, cây ăn quả, cây lấy gỗ, cây công nghiệp. Ninh Bình là một trong những tỉnh có nhiều nghề thủ công mỹ nghệ nổi tiếng, điển hình nhất là nghề trạm trổ đá mỹ nghệ ở Ninh Vân (Hoa Lư); nghề dệt chiếu cói và các mặt hàng từ cói ở hầu khắp các xã thuộc huyện Kim Sơn và một số xã thuộc huyện Yên Khánh và Yên Mô... Tinh thần yêu nước và cần cù lao động là nét nổi bật nhất của người dân Ninh Bình. Hơn thế, con người nơi đây còn đúc rút được nhiều kinh nghiệm trong lao động, sản xuất và có khả năng tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật, vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh thực tế của địa phương. Vì vậy quá trình phát triển kinh tế – xã hội của Ninh Bình trong những năm qua đã có những bước phát triển nhất định. Dân cư Ninh Bình phân bố không đều, chủ yếu sống tập trung ở vùng nông thôn do quá trình định canh, định cư trong lịch sử. Cộng đồng dân tộc sinh sống ở Ninh Bình chủ yếu là người Kinh, Mường, Thổ…, trong đó đông nhất vẫn là người Kinh chiếm tới 97,9%, dân tộc Mường chiếm 2,1% dân số toàn tỉnh [36, tr.18]. Về tôn giáo, đại bộ phận người dân Ninh Bình theo đạo Phật, cũng khá đông người dân theo Công giáo, còn số ít theo các tôn giáo khác. Ngay từ đầu thế kỷ XX, huyện Kim Sơn đã trở thành một trong những trung tâm Thiên chúa giáo lớn nhất ở nước ta. Hiện nay đồng bào theo đạo Công giáo ở Kim Sơn đã chiếm tới tỷ lệ 44,5% tổng dân số toàn huyện. 17 Tuy là tỉnh có xuất phát điểm về kinh tế thấp hơn so với những tỉnh khác trong khu vực đồng bằng sông Hồng, nhưng trong khoảng thời gian từ năm 1992 đến nay, kinh tế của Ninh Bình đã có những khởi sắc, đặc biệt là ngành công nghiệp vật liệu xây dựng và du lịch. Kinh tế của tỉnh liên tục tăng trưởng khá, năm 2006 đạt 12,6%, năm 2007 đạt 15%. Công nghiệp là lĩnh vực có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất: năm 2006 đạt 15,6%, năm 2007 đạt 15,9%. GDP bình quân đầu người từ 6,4 triệu đồng/năm 2006 lên gần 7,9 triệu đồng/năm 2007, trong khi bình quân GDP tính theo đầu người của các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng năm 2007 là 6,965 triệu đồng. Như vậy đến năm 2007 Ninh Bình đã đạt mức GDP tính theo đầu người cao hơn bình quân các tỉnh trong khu vực đồng bằng sông Hồng. Tuy vậy, so với yêu cầu và tiềm năng thì như trong báo cáo Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã đánh giá: “Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm”. Cơ cấu kinh tế trong GDP năm 2007: Công nghiệp - xây dựng chiếm 40%; Nông - Lâm - Ngư nghiệp chiếm 26%; Dịch vụ chiếm 34%. Nguyên nhân là do tuy công nghiệp đã tăng nhanh nhưng thu hút đầu tư nước ngoài còn ít, chưa kêu gọi được những tập đoàn kinh tế mạnh, có năng lực lớn đầu tư vào địa bàn tỉnh. Một số dự án triển khai chậm. Khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm công nghiệp còn yếu. Hiệu quả hoạt động du lịch chưa tương xứng với tiềm năng và nguồn lực đã đầu tư [124, tr 1]. Sự tăng trưởng của nền kinh tế đã góp phần cải thiện đời sống nhân dân trong tỉnh trên tất cả các lĩnh vực. Thu nhập bình quân trên đầu người đạt 4 triệu đồng/năm. Mức chênh lệch giữa thành thị và nông thôn đã ngày càng được rút ngắn. Nhiều hộ gia đình có thu nhập tương đối cao, đã mua sắm được những tiện nghi đắt tiền phục vụ cho cuộc sống. Sự nghiệp giáo dục của tỉnh cũng đạt được những thành tựu mới. Công tác giáo dục đã thực sự được lãnh đạo chính quyền và nhân dân quan tâm đúng mức. Hệ thống giáo dục phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu ở tất cả các cấp học và ngành học. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan