®¹i häc quèc gia hµ néi
TR¦êNG ®¹i häc khoa häc x· héi vµ nh©n v¨n
TRẦN THỊ HẠNH
ĐẢNG BỘ TỈNH NGHỆ AN LÃNH ĐẠO
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
Hµ Néi - 2013
®¹i häc quèc gia hµ néi
tR¦êNG ®¹i häc khoa häc x· héi vµ nh©n v¨n
TRẦN THỊ HẠNH
ĐẢNG BỘ TỈNH NGHỆ AN LÃNH ĐẠO
CHUYỂN DỊCH CƠ CẦU KINH TẾ
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010
Chuyên ngành:
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số:
60.22.56
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG BÁ MINH
Hµ Néi - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập
của tôi. Các số liệu và tư liệu được dựa trên nguồn tin cậy và
dựa trên thực tế tiến hành khảo sát của tôi. Tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
Vinh, ngày 10/11/2013
Trần Thị Hạnh
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1.
BCHTW
: Ban chấp hành Trung ƣơng
2.
BCT
: Bộ chính trị
3.
CDCCKT
: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
4.
CNH, HĐH
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
5.
HTX
: Hợp tác xã
6.
KTTT
: Kinh tế tập thể
7.
KCN
: Khu công nghiệp
8.
CN – XD
: Công nghiệp – Xây dựng
9.
KT – XH
: Kinh tế - xã hội
10. UBND
: Ủy ban nhân dân
11. XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
12. CCKT
: Cơ cấu kinh tế
13. TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
14. NTQD
: Nông trƣờng quốc doanh
15. VLXD
: Vật liệu xây dựng
16. NQTW
: Nghị quyết Trung ƣơng
17. NN
: Nông nghiệp
18. CN
: Công nghiệp
19. DN
: Doanh nghiệp
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH
NGHỆ AN TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỪ NĂM 2001
ĐẾN NĂM 2006 ............................................................................................. 10
1.1 Những yếu tố tác động và chủ trƣơng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
Đảng bộ tỉnh Nghệ An .................................................................................... 10
1.1.1 Những yếu tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Nghệ
An .................................................................................................................... 10
1.1.2 Chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Nghệ An chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............. 38
1.2 Đảng bộ tỉnh Nghệ An chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..................... 47
1.2.1 Đảng bộ tỉnh Nghệ An chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành........ 47
1.2.2 Đảng bộ tỉnh Nghệ An chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng ......... 57
1.2.3 Đảng bộ tỉnh Nghệ An chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế ...... 60
CHƢƠNG 2. ĐẢNG BỘ TỈNH NGHỆ AN ĐẨY MẠNH CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ (2006 – 2010) .................................................... 67
2.1. Yêu cầu và chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Nghệ An đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế .................................................................................................. 67
2.1.1 Yêu cầu mới và chủ trƣơng mới của Đảng về chuyển dịch cơ cấu kinh tế.... 67
2.1.2 Chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Nghệ An đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế .............................................................................................................. 72
2.2 Đảng bộ tỉnh Nghệ An chỉ đạo đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế............. 83
2.2.1 Đảng bộ tỉnh Nghệ An chỉ đạo đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế ...................................................................................................................... 83
2.2.2 Đảng bộ chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu thành phần
kinh tế. ............................................................................................................. 96
CHƢƠNG 3. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM CỦA QUÁ TRÌNH
ĐẢNG BỘ TỈNH NGHỆ AN LÃNH ĐẠO CDCCKT TỪ NĂM 2001
ĐẾN NĂM 2010 ........................................................................................... 110
3.1 Nhận xét quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu
kinh tế từ năm 2001 đến năm 2010 ............................................................... 110
3.2 Kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo chuyển dịch cơ
cấu kinh tế (2001-2010) ................................................................................ 137
KẾT LUẬN .................................................................................................. 142
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 144
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 151
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa, các quốc gia trên thế giới phải không ngừng
đổi mới, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhằm theo kịp và chủ động hội nhập
với nền kinh tế toàn cầu. Việt Nam là một nƣớc đang phát triển, điểm xuất
phát thấp về kinh tế với nền nông nghiệp lạc hậu và phải đi lên trong môi
trƣờng cạnh tranh gay gắt nên chúng ta đang đứng trƣớc nguy cơ tụt hậu xa
hơn về kinh tế so với các nƣớc trong khu vực và thế giới. Để đạt đƣợc mục
tiêu xây dựng nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN và phát triển “sánh
vai các cường quốc năm châu trên thế giới”, đòi hỏi Đảng và Nhà nƣớc phải
có chiến lƣợc phát triển đúng đắn cả kinh tế, chính trị và văn hóa xã hội.
Để thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng, một trong những nội dung
quan trọng của quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh CNH, HĐH, là
tiến hành đổi mới CCKT cả nƣớc nói chung và mỗi địa phƣơng nói riêng.
CDCCKT theo hƣớng CNH, HĐH có mối quan hệ biện chứng, gắn bó chặt
chẽ với nhau và thúc đẩy nhau cùng phát triển. Quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế vừa là nguyên nhân, vừa là kết quả của quá trình CNH, HĐH nền kinh
tế tạo tiền đề vật chất, kỹ thuật và là con đƣờng, phƣơng hƣớng, mục tiêu thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ một nền kinh tế là sản xuất nhỏ mà chủ yếu
là sản xuất nông nghiệp thành một nền kinh tế công nghiệp ngày càng hiện
đại có năng suất lao động cao, có khả năng phát triển toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.
Hiện nay, ở nƣớc ta, chuyển dịch cơ cấu kinh tế tất yếu phải gắn liền và
phát triển theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. CDCCKT là chiến lƣợc
tổng quát nhằm khai thác lợi thế tối ƣu các ngành, các lĩnh vực để thúc đẩy
kinh tế, tạo nên sự gắn kết giữa các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế,
xuất hiện các yếu tố lớn hơn để các yếu tố tác động đến nhau, thúc đẩy nhau
cùng phát triển.
1
Đại hội IX của Đảng cộng sản Việt Nam (4/2001) xác định đƣờng lối
và chiến lƣợc kinh tế - xã hội trong đó đề ra kế hoạch 5 năm 2001 – 2005 với
mục tiêu là “tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Chuyển dịch mạnh cơ
cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nâng
cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.”
Thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng, Đảng bộ và nhân dân các tỉnh
đã phát huy thế mạnh, khắc phục khó khăn từng bƣớc thực hiện quá trình
CDCCKT theo hƣớng CNH, HĐH. Nhiều địa phƣơng đã đạt đƣợc những
thành tựu quan trọng góp phần làm thay đổi bộ mặt của địa phƣơng và cuộc
sống của nhân dân, góp phần củng cố vững chắc độc lập dân tộc và chế độ
XHCN.
Nghệ An là tỉnh nằm ở khu vực Bắc Trung Bộ, là tỉnh có vị trí địa
chính trị và địa kinh tế khá thuận lợi, đất rộng, ngƣời đông có cả đồng bằng,
trung du miền núi và ven biển với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú,
lực lƣợng lao động đông và có trình độ cao là những thuận lợi cơ bản để Nghệ
An phấn đấu trở thành một trung tâm tăng trƣởng của khu vực và thực hiện
thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH.
Trong những năm qua dƣới sự lãnh đạo của Đảng bộ, kinh tế Nghệ An
có bƣớc phát triển khá nhanh và tƣơng đối toàn diện trên các lĩnh vực sản
xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hƣớng CNH, HĐH. Sản xuất lƣơng thực, cây công nghiệp và chăn nuôi, nuôi
trồng, đánh bắt, chế biến thủy sản đều phát triển. Tuy nhiên, tình hình chung
của tỉnh vẫn còn nhiều khó khăn; sự lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện
của Đảng bộ còn một số yếu kém và khuyết điểm. Nghệ An vẫn là tỉnh nghèo,
thu nhập bình quân đầu ngƣời toàn tỉnh chỉ bằng 65% của cả nƣớc. Quy mô
kinh tế còn nhỏ, tốc độ tăng trƣởng ở dƣới mức tiềm năng, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch chậm. Thực tiễn đó đang đặt ra cho Đảng bộ Tỉnh Nghệ An có
chính sách để phát triển kinh tế xã hội trong đó đẩy mạnh CDCCKT theo
2
hƣớng CNH, HĐH để Nghệ An phát triển bền vững hơn, sớm đạt mục tiêu ra
khỏi tình trạng nghèo và kém phát triển và sớm trở thành một tỉnh khá nhất
miền Bắc nhƣ Bác Hồ đã căn dặn.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Đảng bộ tỉnh Nghệ An
lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ năm 2001 đến năm 2010” làm đề tài
luận văn lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Là một trong những nội dung chủ yếu của quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc, vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế luôn đƣợc các nhà
nghiên cứu và cơ quan nghiên cứu quan tâm.
2.1 Trên phạm vi cả nƣớc đã có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà
khoa học đề cập đến vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở những góc độ
khác nhau.
Thứ nhất, nhóm đề tài khoa học, sách tham khảo, sách chuyên khảo như:
“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam những năm đầu thế kỷ XXI” do
Nguyễn Trần Quế chủ biên, Nxb Khoa học xã hội, HN 2004. “Chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế ở Việt Nam” do PGS.TS Bùi Tất Thắng chủ biên, Nxb
Khoa học xã hội, HN 2006. “Phát triển kinh tế vùng trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa” do TS Nguyễn Xuân Thu và TS Nguyễn Văn Phú
đồng chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, HN 2006. “Sở hữu tập thể và kinh tế
tập thể trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”
do TS Chử Văn Lâm chủ biên Nxb Chính trị quốc gia, HN 2006
“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững ở Việt
Nam” do PGS.TS Phạm Thị Khanh chủ biên Nxb Chính trị quốc gia, HN
2010. “Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn một số vấn đề
lý luận và thực tiễn” do Hồng Vinh chủ biên, Nxb CTQG, HN 1998. “Mô
hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam từ năm 2001 đến nay lý luận và thực
3
tiễn” do PGS.TS Nguyễn Văn Hậu chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, HN
2012.
Các tác phẩm đã trình bày tổng quan một số vấn đề lý luận về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, đi sâu nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, cơ
cấu thành phần kinh tế ở Việt Nam.
Các tác phẩm đã đi sâu phân tích và đánh giá một cách tổng quát sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam, qua đó rút ra những điểm mạnh, điểm
yếu, xu hƣớng chuyển dịch và các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nhanh hơn.
Thứ hai, Nhóm đề tài tạp chí khoa học đã đi sâu bàn về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế như:
“Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam: những vấn đề đặt ra”
của Bùi Tất Thắng, Tạp chí kinh tế và dự báo số 2 vào 2/2005. “Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế Việt Nam” của Công Văn Dị, Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 6,
6/2008. “Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế: những tác động chính sách”
của Võ Hùng Dũng, Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 3 (3/2009) và số 4
(4/2009). “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam sau 20 năm đổi mới” của
Nguyễn Sinh Cúc, Tạp chí Nông thôn mới, số 167/2005. “Bàn về chuyển dịch
và sử dụng đất nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa ở nước ta” của
Bùi Chí Bửu, Tạp chí cộng sản số 814 vào 8/2010 “Một số quan điểm của
Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn” của Vũ Thị
Thoa, tạp chí Lịch sử Đảng số 11(240) tháng 11/2010. “Công nghiệp hóa,
Hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam hiện nay” của Tần Xuân Bảo,
Tạp chí kinh tế và dự báo số 11 (11/2010). “Đánh giá cơ cấu kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế Đồng Nai giai đoạn 1999 – 2009” của Bùi Văn
Huyền, Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 6 tháng 6/2011. “Về vấn đề tái cơ cấu
nền kinh tế - Suy ngẫm và hành động” của Phạm Minh Chính, Tạp chí Cộng
sản số 830 vào 11/2011. “Phát triển công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, tạo
4
nền tảng để Hà Tĩnh hội nhập và phát triển bền vững.” của Nguyễn Thanh
Bình, tạp chí Cộng sản số 830 vào 12/2011
Các bài viết đã phân tích quá trình thay đổi kinh tế Việt Nam theo
ngành kinh tế, vùng kinh tế và thành phần kinh tế nhằm đánh giá những tác
động có thể đến quá trình hoạch định chính sách trong thời gian tới và đề
xuất, kiến nghị về chính sách vĩ mô.
Thứ ba, nhóm đề tài luận văn, luận án:
“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Đồng Nai” luận án tiến sỹ của Nguyễn Chí Định, Học
viện chính trị hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, HN, 2001. “Xu hướng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh” luận án tiến sỹ của Trần Văn Nhƣng, Học viện chính trị hành chính
quốc gia HCM, HN 2001. “Huyện ủy Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện trong giai đoạn hiện nay” luận
văn thạc sỹ của Nguyễn Quốc Tuấn, Học viện chính trị, hành chính quốc gia
Hồ Chí Minh, HN 2008. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
ở tỉnh Hà Giang thực trạng và giải pháp luận văn của Trần Thái Sơn, Học
viện chính trị hành chính quốc gia HCM, HN 2003.
Ngoài ra, nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn có những luận
án tiến sỹ, luận văn khoa học lịch sử chuyên ngành lịch sử Đảng cộng sản
Việt Nam:
“Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ năm
1997 đến năm 2003” luận văn thạc sỹ của Đặng Kinh Oanh, Đại học Khoa
học xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN, HN 2005. “Đảng bộ tỉnh Bạc Liêu lãnh
đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ năm 1997 đến năm 2006” luận án tiến sỹ
của Đào Thị Bích Hồng, Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn,
ĐHQGHN, HN 2011. “Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ năm 1996 đến năm
5
2010” của Nguyễn Thị Thu Hiền, Trung tâm đào tạo, bồi dƣỡng giảng viên lý
luận chính trị, Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội 2012.
2.2. Đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu đề cập đến tình hình
kinh tế tỉnh Nghệ An:
Nguyễn Đăng Bằng “Vấn đề phân hóa giàu nghèo ở nông thôn Nghệ
An hiện nay, thực trạng và hướng giải quyết”, Thông báo khoa học Đại học
sƣ phạm Vinh năm 1993. Nguyễn Đăng Bằng “Đổi mới hợp tác xã nông
nghiệp ở Nghệ An”, Tạp chí Nghiên cứu lý luận năm 1995. Nguyễn Đăng
Bằng “Về giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở một số xã huyện Con Cuông
(Nghệ An)”, Báo Kinh tế Nông Nghiệp năm 1998. “Phương hướng và những
giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở huyện Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An” luận văn thạc sỹ của Phan Xuân Sanh, Học viện chính
trị, hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, HN 1999. “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn Bắc Trung Bộ, theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa” luận án
tiến sỹ của Nguyễn Đăng Bằng, Học viện chính trị hành chính quốc gia HCM,
HN 2001. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Bắc
Trung Bộ - qua khảo sát thực tiễn các tỉnh Thanh – Nghệ - Tĩnh của PGS.TS
Mai Thị Thanh Xuân, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2004. “Đảng bộ Tỉnh
Nghệ An lãnh đạo thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn (1996 – 2006)” luận văn thạc sỹ lịch sử của Bùi Thanh Xuân, Trƣờng
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN, HN 2009. “Nghệ An trên
đường hội nhập và phát triển” của Lê Minh, Tạp chí Lịch sử Đảng số 8 (225)
tháng 8/2009 “Nghệ an tập trung phát triển kinh tế - xã hội nâng cao đời
sống các dân tộc ở miền Tây” của Trần Văn Hằng, Tạp chí cộng sản số 807
(1/2010). “Tỉnh Nghệ An phát triển công nghiệp theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa” của Nguyễn Văn Tuyên, Tạp chí Lịch sử Đảng số 10 (239)
tháng 10/2010. Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn – Khai thác tiềm
năng của Hoàng Vĩnh, Báo Nghệ An số ra ngày 21/3/2013.
6
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu vấn đề đã công bố đều xuất phát
từ góc độ kinh tế là chủ yếu, có một số công trình đề cập từ góc độ lịch sử,
các công trình đã cung cấp những cơ sở cần thiết về lý luận và thực tiễn,
những phƣơng pháp nghiên cứu vấn đề. Những công trình trên đây tuy không
nghiên cứu trực tiếp về sự lãnh đạo CDCCKT của Đảng bộ tỉnh Nghệ An,
song cũng đã cung cấp cho tác giả luận văn một cách nhìn tổng thể về sự
CDCCKT trên cả nƣớc và phƣơng pháp nghiên cứu một đề tài liên quan đến
lĩnh vực kinh tế.
Thực tế cho đến nay chƣa có một công trình khoa học nào nghiên cứu
một cách toàn diện, có hệ thống dƣới góc độ lịch sử Đảng về “Đảng bộ tỉnh
Nghệ An lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ năm 2001 đến năm 2010”
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Luận văn làm sáng tỏ sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An trong quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ năm 2001 đến năm 2010; đánh giá kết quả
lãnh đạo và rút ra một số kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả sự lãnh đạo
của Đảng bộ Nghệ An trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế những năm tới.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích làm rõ chủ trƣơng và quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An chỉ đạo
chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ năm 2001 đến năm 2010
- Nhận xét, kết quả lãnh đạo của Đảng bộ Nghệ An trong CDCCKT Nghệ An
từ năm 2001 đến năm 2010
- Rút ra một số kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng bộ
tỉnh Nghệ An về CDCCKT.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ Nghệ An về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế từ năm 2001 đến năm 2010.
7
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: luận văn nghiên cứu chủ trƣơng, chính sách của Đảng và
Nhà nƣớc về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Chủ trƣơng, chính sách của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Đảng bộ tỉnh Nghệ An chỉ đạo chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, bao gồm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế vùng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phần mà chủ yếu là
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.
- Thời gian từ năm 2001 đến năm 2010
- Không gian: Luận văn nghiên cứu tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An bao gồm các huyện, thị xã.
5. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Nguồn tài liệu
- Các văn kiện của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về phát triển kinh tế
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Các văn kiện đại hội, hội nghị Ban chấp hành Đảng bộ, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An.
- Các sách đã xuất bản, các bài báo, luận án, luận văn có liên quan đến
đề tài.
- Tài liệu lƣu trữ tại Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Sở nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Nghệ An, Sở công thƣơng Nghệ An, Sở văn hóa thể thao và du lịch
Nghệ An, Trƣờng chính trị tỉnh Nghệ An, Chi cục Thống kê Nghệ An.
- Tài liệu khảo sát thực tế ở địa phƣơng, khai thác bằng quan sát thực
địa.
5.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về
phát triển kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
8
- Phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu là phƣơng pháp lịch sử, phƣơng
pháp logíc và một số phƣơng pháp khác nhƣ so sánh, phân tích, tổng hợp và
thống kê... để làm rõ vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa của luận văn
- Hệ thống hóa những chủ trƣơng, chính sách của Đảng cộng sản Việt
Nam về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, những chủ trƣơng của Đảng bộ Nghệ An
lãnh đạo, chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phƣơng.
- Đánh giá nhận xét những thành tựu, hạn chế của quá trình Đảng bộ
tỉnh Nghệ An lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ năm 2001 đến năm 2010
- Rút ra một số kinh nghiệm của Đảng bộ Nghệ An trong lãnh đạo, chỉ
đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng bộ đối
với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
- Luận văn có thể đƣợc dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu,
giảng dạy và học tập lịch sử Đảng bộ địa phƣơng thời kỳ đổi mới.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ năm 2001 đến năm 2006
Chƣơng 2. Đảng bộ tỉnh Nghệ An đẩy mạnh lãnh đạo chuyển dịch cơ
cấu kinh tế từ năm 2006 đến năm 2010
Chƣơng 3. Nhận xét và kinh nghiệm của quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ
An lãnh đạo CDCCKT từ năm 2001 đến năm 2010
9
CHƢƠNG 1. CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG
BỘ TỈNH NGHỆ AN TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2006
1.1 Những yếu tố tác động và chủ trƣơng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
Đảng bộ tỉnh Nghệ An
1.1.1 Những yếu tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh
Nghệ An
1.1.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế, xã hội
* Điều kiện tự nhiên
Về vị trí địa lý, Nghệ An nằm ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, có
diện tích tự nhiên là 16.490,25 km2 và dân số trên 2,9 triệu ngƣời. Nghệ An có
tọa độ địa lý nằm ở 180 33' đến 200 01' vĩ độ Bắc và 1030 52' đến 1050 48' kinh
độ Đông.
Phía tây là vùng đồi núi gồm 10 huyện, và 1 thị xã, giáp với nƣớc Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào với 419 km đƣờng biên giới trên bộ. Phía đông giáp
biển dài 82 km với phần diện tích đồng bằng và duyên hải ven biển gồm 7
huyện, thành phố Vinh và 2 thị xã là Cửa Lò và Thái Hòa với 473 xã, phƣờng,
thị trấn. Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hóa, phía Nam tỉnh Hà Tĩnh.
Nghệ An nằm trong hành lang kinh tế Đông – Tây. Nằm trên các tuyến
du lịch quốc gia và quốc tế (tuyến du lịch xuyên Việt; tuyến du lịch Vinh - Cánh
đồng Chum - Luôngpabang - Viêng Chăn - Băng Cốc và ngƣợc lại qua quốc lộ 7
và quốc lộ 8).
Nghệ An nằm trên các tuyến đƣờng quốc lộ Bắc - Nam (tuyến quốc lộ
1A dài 85 km đi qua các huyện Quỳnh Lƣu, Diễn Châu, Nghi Lộc, Hƣng
Nguyên và thành phố Vinh, đƣờng Hồ Chí Minh chạy song song với quốc lộ 1A
dài 132 km đi qua các huyện Quỳnh Lƣu, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Anh Sơn,
Thanh Chƣơng và thị xã Thái Hoà, quốc lộ 15 ở phía Tây dài 149 km chạy
xuyên suốt tỉnh); các tuyến quốc lộ chạy từ phía Đông lên phía Tây, nối với
10
nƣớc bạn Lào thông qua các cửa khẩu (quốc lộ 7 dài 225 km, quốc lộ 46 dài 90
km, quốc lộ 48 dài trên 160 km). Tỉnh có tuyến đƣờng sắt Bắc - Nam dài 94 km
chạy qua.
Về địa hình, nằm ở Đông Bắc dãy Trƣờng Sơn, Nghệ An có địa hình đa
dạng, phức tạp, bị chia cắt mạnh bởi các dãy đồi núi và hệ thống sông, suối.
Về tổng thể, địa hình bị chia cắt mãnh liệt và nghiêng theo hƣớng Tây
Bắc - Đông Nam, với ba vùng sinh thái rõ rệt: miền núi, trung du, đồng bằng
và ven biển. Trong đó, miền núi chiếm tới 83% diện tích lãnh thổ.
Địa hình có độ dốc lớn, đất có độ dốc lớn hơn 80 chiếm gần 80% diện tích
tự nhiên toàn tỉnh, đặc biệt có trên 38% diện tích đất có độ dốc lớn hơn 250.
Nơi cao nhất là đỉnh Pulaileng (2.711m) ở huyện Kỳ Sơn, thấp nhất là vùng
đồng bằng các huyện Quỳnh Lƣu, Diễn Châu, Yên Thành, có nơi chỉ cao 0,2 m
so với mặt nƣớc biển (xã Quỳnh Thanh, Quỳnh Lƣu).
Địa hình đồng bằng tích tụ, chỉ chiếm 14% diện tích tự nhiên cả tỉnh, tập
trung ở phía Đông và Đông Nam. Vùng đồng bằng chủ yếu do phù sa sông Cả
bồi đắp, độ phì nhiêu thấp hơn so với đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam
Bộ. Bề mặt bị chia cắt bởi các dãy núi đâm ra sát biển.
Về đất đai, đặc điểm địa chất phức tạp là cơ sở để sinh ra một nền thổ
nhƣỡng đa dạng, nhiều lợi thế nhƣng đồng thời cũng không ít nhƣợc điểm.
Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hình thành đất đai là địa hình nhiều đồi núi
nghiêng dốc mạnh, khí hậu nhiệt đới, sông ngòi ngắn, dốc, đồi núi chịu nhiều
tác động mạnh của nạn du canh du cƣ và khai thác tài nguyên khoáng sản
không hợp lý.
- Đất phù sa: Phân bố tập trung chủ yếu ở các huyện đồng bằng, ven biển,
bao gồm 5 nhóm đất: đất cát; đất phù sa, dốc tụ; đất mặn; đất phèn mặn; đất bạc
màu và biến đổi do trồng lúa. Chiếm vị trí quan trọng trong số này có 189.000
ha đất phù sa và nhóm đất cát, có ý nghĩa lớn đối với sản xuất nông nghiệp của
tỉnh.
11
Đất phù sa thích hợp với canh tác cây lúa nƣớc và màu: Bao gồm đất phù sa
đƣợc bồi hàng năm, đất phù sa không đƣợc bồi, đất phù sa lầy úng, đất phù sa cũ
có sản phẩm Feralit. Ngoài hai loại đất chính trên còn có đất cồn cát ven biển
và đất bạc màu, tuy nhiên, diện tích nhỏ và có nhiều hạn chế trong sản xuất nông
nghiệp.
- Đất Ferarit: Loại đất này tập trung chủ yếu ở vùng núi (74,4%) và bao
gồm các nhóm đất sau: Đất đỏ vàng phát triển trên đá phiến thạch sét; đất vàng
nhạt phát triển trên sa thạch và cuội kết; đất vàng đỏ phát triển trên các đá axít;
đất đỏ nâu trên đá vôi; Đất nâu đỏ trên bazan; đất Feralit đỏ vàng trên núi, đất
mùn trên núi cao. Loại đất này phù hợp để trồng các loại cây công nghiệp và
cây ăn quả.
Về khí hậu, Nghệ An nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, là nơi gặp
nhau của khí hậu gió mùa chí tuyến Bắc và gió mùa xích đạo phía Nam. Phía
Tây có dãy Trƣờng Sơn tiếp giáp với Lào, phía Đông tiếp giáp với biển Đông.
Do vậy khí hậu Nghệ An có những điểm riêng có mùa đông lạnh và chia làm
hai mùa rõ rệt: mùa hạ nóng, ẩm, mƣa nhiều và mùa đông lạnh, ít mƣa.
Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23 – 240C, tƣơng ứng với tổng nhiệt
năm là 8.7000 C. Sự chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng trong năm khá cao.
Nhiệt độ trung bình các tháng nóng nhất (tháng 6 đến tháng 7) là 330C, nhiệt
độ cao tuyệt đối 42,70C; nhiệt độ trung bình các tháng lạnh nhất (tháng 12
năm trƣớc đến tháng 2 năm sau) là 190C, nhiệt độ thấp tuyệt đối - 0,50C. Số
giờ nắng trung bình/năm là 1.500 - 1.700 giờ.
Nghệ An là tỉnh có lƣợng mƣa trung bình so với các tỉnh khác ở miền
Bắc. Lƣợng mƣa bình quân hàng năm dao động từ 1.200-2.000 mm/năm với
123 - 152 ngày mƣa, phân bổ cao dần từ Bắc vào Nam và từ Tây sang Đông
và chia làm hai mùa rõ rệt:
12
- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lƣợng mƣa chỉ chiếm 15 20% lƣợng mƣa cả năm, tháng khô hạn nhất là tháng 1 và 2; lƣợng mƣa chỉ
đạt 7 - 60 mm/tháng.
- Mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10, lƣợng mƣa tập trung chiếm 80 85% lƣợng mƣa cả năm, tháng mƣa nhiều nhất là tháng 8, 9 có lƣợng mƣa từ
220 - 540mm/tháng, số ngày mƣa 15 - 19 ngày/tháng, mùa này thƣờng kèm
theo gió bão.
Trị số độ ẩm tƣơng đối trung bình năm dao động từ 80 - 90%, độ ẩm
không khí cũng có sự chênh lệch giữa các vùng và theo mùa. Chênh lệch giữa
độ ẩm trung bình tháng ẩm nhất và tháng khô nhất tới 18 - 19%; vùng có độ
ẩm cao nhất là thƣợng nguồn sông Hiếu, vùng có độ ẩm thấp nhất là vùng núi
phía Nam (huyện Kỳ Sơn, Tƣơng Dƣơng). Lƣợng bốc hơi từ 700 - 940
mm/năm.
Nghệ An chịu ảnh hƣởng của hai loại gió chủ yếu: gió mùa Đông Bắc
và gió phơn Tây Nam.
- Gió mùa Đông Bắc thƣờng xuất hiện vào mùa Đông từ tháng 10 đến
tháng 4 năm sau, bình quân mỗi năm có khoảng 30 đợt gió mùa Đông Bắc,
mang theo không khí lạnh, khô làm cho nhiệt độ giảm xuống 5 - 10oC so với
nhiệt độ trung bình năm.
- Gió phơn Tây Nam là một loại hình thời tiết đặc trƣng cho mùa hạ của
vùng Bắc Trung Bộ. Loại gió này thƣờng xuất hiện ở Nghệ An vào tháng 5
đến tháng 8 hàng năm, số ngày khô nóng trung bình hằng năm là 20 - 70
ngày. Gió Tây Nam gây ra khí hậu khô, nóng và hạn hán, ảnh hƣởng không
tốt đến sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân trên phạm vi toàn tỉnh.
Bên cạnh những yếu tố chủ yếu nhƣ nhiệt độ, lƣợng mƣa, gió, độ ẩm
không khí thì Nghệ An còn là một tỉnh chịu ảnh hƣởng của bão và áp thấp
nhiệt đới. Trung bình mỗi năm có 2 - 3 cơn bão, thƣờng tập trung vào tháng 8
và 10 và có khi gây ra lũ lụt.
13
Sƣơng muối chỉ có khả năng xảy ra ở các vùng núi cao và một vài vùng
trung du có điều kiện địa hình và thổ nhƣỡng thuận lợi cho sự thâm nhập của
không khí lạnh và sự mất nhiệt do bức xạ mạnh mẽ của mặt đất nhƣ khu vực
Phủ Quỳ.
Về sông ngòi, Nghệ An có mật độ sông ngòi dày đặc, mật độ lƣới sông
từ 0,6 – 0,7 km/km2 và có 7 lƣu vực sông (có cửa riêng biệt), tuy nhiên 6
trong số này là các sông ngắn ven biển có chiều dài dƣới 50 km, duy nhất có
sông Cả với lƣu vực 15.346 km2, chiều dài 361 km. Có 117 thác lớn nhỏ có
khả năng xây dựng thủy điện.
Địa hình núi thấp và gò đồi chiếm tỷ trọng lớn nên mạng lƣới sông
suối trong khu vực khá phát triển với mật độ trung bình đạt 0,62 km/km 2
nhƣng phân bố không đều trong toàn vùng.
Vùng núi có độ dốc địa hình lớn, chia cắt mạnh, mạng lƣới sông suối
phát triển mạnh trên 1 km/km2, còn đối với khu vực trung du địa hình gò đồi
nên mạng lƣới sông suối kém phát triển, trung bình đạt dƣới 0,5 km/km2.
* Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên rừng, Với 972.910 ha diện tích đất có rừng, rừng tự nhiên
chiếm tỷ lệ lớn với diện tích 732.741 ha, rừng trồng chiếm 152.867 ha, độ che
phủ đạt gần 54%. Rừng Nghệ An mang nhiều nét điển hình của thảm thực vật
rừng Việt Nam. Theo thống kê có đến 153 họ, 522 chi và 986 loài cây thân
gỗ, chƣa kể đến loại thân thảo, thân leo và hạ đẳng. Trong đó có 23 loài thân
gỗ và 6 loài thân thảo đƣợc ghi vào sách đỏ Việt Nam. Rừng tập trung ở các
vùng đồi núi với hai kiểu rừng phổ biến là rừng kín thƣờng xanh, phân bố ở
độ cao dƣới 700m và rừng kín hỗn giao cây lá kim, phân bố ở độ cao lớn hơn
700m.
Rừng Nghệ An vẫn là nguồn nguyên liệu quan trọng cho khai thác và phát
triển các ngành công nghiệp. Tổng trữ lƣợng gỗ hiện còn khoảng 52 triệu m3, trong
đó có tới 42,5 vạn m3 gỗ Pơmu. Trữ lƣợng tre, nứa, mét khoảng trên 1 tỷ cây.
14
- Xem thêm -