Mô tả:
TIỂU LUẬN DẦU BÉO
dầu cọ & các ứng dụng
trong ngành chế biến thực phẩm
CNSX
GVHD : Vũ Hồng Sơn
SVTH : Phạm Đức Thuận
Cao Thị Thắm
Lớp : CNTP2 – K51
1
I
II
III
IV
Giới thiệu về
cây cọ dầu
Thành phần cấu tạo
của quả cọ dầu
Thành phần hóa học
của dầu cọ
Giới thiệu về cây cọ dầu:
Cọ dầu (danh pháp khoa học: Elaeis) có
hai loài thuộc họ Cau (Arecaceae).
Chúng được trồng với quy mô lớn trong
nông nghiệp để sản xuất dầu cọ. Cọ dầu
châu Phi Elaeis guineensis có nguồn gốc
ở miền tây châu Phi, trong khu vực giữa
Angola và Gambia, trong khi cọ dầu
châu Mỹ Elaeis oleifera có nguồn gốc ở
vùng nhiệt đới Trung và Nam Mỹ,
Malaysia.
Cọ dầu được trồng để lấy các
buồng quả của nó, mỗi buồng
quả có thể cân nặng tới 40-50 kg.
Sau khi thu hoạch, toàn bộ quả
(cùi thịt, hạt) đều được dùng để
sản xuất xà phòng và dầu thực
vật dùng trong nấu ăn; các phẩm
cấp dầu cọ khác nhau thu được
từ hạt hay cùi thịt, trong đó dầu
từ cùi thịt chủ yếu dùng cho nấu
ăn còn dầu từ hạt được dùng để
chế biến thực phẩm.
Quả cọ là nguồn nguyên liệu đặc biệt trong chế biến dầu cọ
do tính chất rất đặc trưng của nó: dầu có thể được tách chiết
từ cả hạt cọ và phần thịt quả (pulp, mesocarp)
i.
a.
u ăn
u ăn
t.
Quả hình trứng, có vỏ quả ngoài
mỏng, vỏ quả giữa màu da cam, có sợi
nạc và có dầu, vỏ quả trong cứng, bao
lấy 1-3 hạt, có vỏ hạt đen.
Dầu cọ (dầu thịt quả - Palm oil)
Chỉ số hoá lý cơ bản
d525
n40D
Chỉ số Iod
Chỉ số xà phòng
Chất không xà phòng
Điểm nóng chảy
Caroten
0.8919 – 0.8932
1.4565 – 1.4585
46 - 56
196 - 202
0.2 – 0.5%
36 – 45oC
500 – 600 mg/kg
Dầu cọ (dầu thịt quả - Palm oil)
% chất béo rắn
10 C
(50 F) 34.5 30 – 39
21.1 C
(70 F) 14
11.5 – 17
26.7 C
(80 F) 11
8 – 14
33.3 C
(92 F) 7.4
4 – 11
37.8 C
(100 F)
5.6
2.5 – 9
40 C
(104 F)
4.7
2–7
Thành phần Triglyxerit, % mol
GS3
7.9
GSUS
42.8
GSSU
6.6
GSU2
35.7
GU3
6.8
Dầu cọ (dầu thịt quả - Palm oil)
Thành phần axit béo, %
Lauric
0.1
Myristic
1.0
Palmitic
44.3
Palmitoleic C16:1 0.15
Stearic
4.6
Oleic
38.7
Linoleic
10.5
Linolenic
0.3
Arachidic
0.3
Dầu nhân cọ (Palm kernel oil)
Chỉ số hoá lý cơ bản
d9915.5
0.860 – 0.873
d402 0
0.899 – 0.914
n40D
1.448 – 1.452
Chỉ số Iod
13 - 23
Chỉ số xà phòng
230 - 254
Chất không xà phòng 0.8% Max
Điểm nóng chảy
24 – 26oC
% Chất béo rắn
10oC (50 F)48
21.1oC (70 F)31
26.7oC (80 F)11
33.3oC (92 F)0
Thành phần axit béo, %
Caproic
C6:0
Caprylic
C8:0
Capric
C10:0
Lauric
Myristic
Palmitic
Stearic
Oleic
Linoleic
Arachidic C20:0
Gadolic
C20:1
0.2
3.3
3.4
48.2
16.2
8.4
2.5
15.3
2.3
0.1
0.1
<0.5
2.4 – 6.2
2.6 – 7
41 – 55
14 – 20
6.5 – 11
1.3 – 3.5
10 – 23
0.7 – 5.4
Dầu nhân cọ (Palm kernel oil)
Thành phần axit béo,
Caproic
C6:0 0.2
Caprylic
C8:0 3.3
Capric
C10:0 3.4
Lauric
48.2
Myristic
16.2
Palmitic
8.4
Stearic
2.5
Oleic
15.3
Linoleic
2.3
Arachidic C20:0 0.1
Gadolic
C20:1 0.1
%
<0.5
2.4 – 6.2
2.6 – 7
41 – 55
14 – 20
6.5 – 11
1.3 – 3.5
10 – 23
0.7 – 5.4
Quy trình công nghệ sản
xuất dầu cọ thô và nhân cọ
1. Buồng 2. Tiệt trùng
Quả
8. Sấy
Khô
3. Tuốt
quả
Quy trình
7. Lắng
4. Ninh
6. Lọc
Thô
5. Ép trục
Xoắn
Sau khi thu hoạch, điều quan trọng là các buồng cọ
tươi được xử lý càng sớm càng tốt để ngăn chặn sự
gia tăng nhanh chóng trong các axit béo tự do (FFA)
mà có thể làm giảm chất lượng của dầu cọ thô (CPO).
Các nhà máy dầu cọ thường nằm ở gần các đồn điền để
tạo điều kiện trong việc vận chuyển kịp thời và xử lý hiệu
quả các buồng cọ tươi. Các quá trình nghiền cọ dầu bao
gồm việc trích ly từ vỏ và nhân của trái cọ, từ các buồng
quả tươi ta sản xuất được dầu cọ thô và dầu nhân cọ
Bất hoạt enzyme thủy phân lipid
Tách quả ra khỏi buồng . Làm mềm quả
Đông tụ protein
Sử dụng hơi nước nóng: 3 bar (3kg/cm2) (143oC)
- bài khí
- thời gian xử lý hơi nước 60 phút
Thời gian xử lý 1 mẻ : 80 - 90 phút bao gồm cả quá trình nạp
và tháo nguyên liệu
Thường là thiết bị lồng quay: 1. Lắc mạnh, 2. Đập
Ở giai đoạn này quả tương đối mềm nhưng vẫn còn
nguyên vẹn
Hâm nóng quả cọ
Tạo điều kiện cho phần vỏ tách khỏi nhân
Thiết bị: Nồi hơi
Nguồn nhiệt: hơi nước nóng + nước nóng
Nhiệt độ: 90 - 100oC
Thời gian: 20 phút
Digester:cylindrical, steam-jacketed vessel
•
•
Pha rắn: xơ + nhân
Pha lỏng: 53% dầu + 7% cặn bã + 40% nước
(66%)
(10% )
(24%)
Lọc Thô
Lắng
Lỏng
Dầu
Rắn
Cặn
• Dầu: 0,1 0,12%
nước<0,02
% tạp chất
Sử dụng bồn lắng
(settling tnak)
Sử dụng Sấy
chân không
Sử dụng sàn rung
(vibrating screen)
Sấy khô
Khoảng 80% dầu cọ thô được
các quốc gia sản xuất sử dụng
cho mục đích thực phẩm, chủ
yếu làm dầu ăn. Dầu cọ thô
được sản xuất bởi các nhà máy
phải được tinh chế để đáp ứng
tiêu chuẩn của ngành công
nghiệp và tiêu chuẩn quốc tế
(FAO Codex Alimentarius) cho
các loại dầu ăn được.
Quá trình tinh chế loại bỏ axit
béo tự do, phosphatides, chất
thơm, nước cũng như các tạp
chất bụi bẩn và dấu vết của
các kim loại từ dầu cọ thô,
mục tiêu là để sản xuất một
loại dầu ăn chất lượng phù
hợp để đáp ứng các tiêu
chuẩn công nghiệp và đáp
ứng yêu cầu của khách hàng
- Xem thêm -