Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Xây dựng chủ đề các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật theo phương phá...

Tài liệu Xây dựng chủ đề các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật theo phương pháp dạy học hiện đại nhằm phát triển năng lực cho học sinh

.DOCX
70
7
104

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH VĨNH HHCC TRƯỜNG THHT TMɊ ĐẢO ------ BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: Xây dựng chủ đề “Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật” theo phương pháp dạy học hiện đại nhằm phát triển năng lực cho học sinh Tác giả sáng kiến: Đặng Thị Thanh Hương Mã sáng kiến: 10.53.01 ɊỤC LỤC Mục lục.................................................................................................................... 1. Lời giới thiệu....................................................................................................... 1 2. Tên sáng kiến.......................................................................................................2 3. Tác giả sáng kiến.................................................................................................2 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.................................................................................3 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến.................................................................................3 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu.................................................................3 7. Mô tả bản chất của sáng kiến...............................................................................3 7.1. Mô tả nội dung..................................................................................................3 Phần I: Cơ sở lí luận và thực tiễn............................................................................3 A. Cơ sở lí luận........................................................................................................3 I. Thế nào là dạy học theo chủ đề............................................................................3 II. Xây dựng chủ đề dạy học dựa trên định hướng chỉ đạo đổi mới GD Trung học của Bộ GD và ĐT.................................................................................................... 4 III. Xây dựng chủ đề dạy học dựa trên cơ sở Bộ GD và DDT giao quyền tựu chủ xây dựng và thực hiện kế hoạch GD phát huy vai trò sáng tạo của nhà trường.......5 IV. Một số phương pháp dạy học hiện đại áp dụng trong chủ đề............................5 B. Cơ sở thực tiễn....................................................................................................7 Phần II. Tổ chức dạy học chủ đề.............................................................................8 A. Tổ chức dạy học chủ đề trong chính khóa..........................................................8 B. Tổ chức dạy trong ôn THPT Quốc gia..............................................................42 7.2. Khả năng áp dụng sáng kiến...........................................................................53 8. Những thông tin cần được bảo mật....................................................................53 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến....................................................53 10. Đánh giá lợi ích thu được................................................................................53 11. Danh sách những tổ chức cá nhân đã tham gia áp dụng thử............................55 Phụ lục................................................................................................................... 56 DMNH ɊỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG CHỦ ĐỀ HS: Học sinh GV: Giáo viên THPT: Trung học phổ thông . GDCD: Giáo dục công dân. SVHT: Sự vật hiện tượng KH: Khoa học XH: Xã hội PĐBC: Phủ định biện chứng PĐSH: Phủ định siêu hình VD: Ví dụ CM: Cách mạng BT: Bài tập CHNL: Chiếm hữu nô lệ XHPK: Xã hội phong kiến XHCN: Xã hội chủ nghĩa XHTBCN: Xã hội tư bản chủ nghĩa BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. LỜI GIỚI THIỆU Thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, xác định mục tiêu tổng quát của đổi mới là “phát triển con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu tổ quốc, hết lòng phục vụ nhân dân và đất nước; có hiểu biết và kĩ năng cơ bản, khả năng sáng tạo để làm chủ bản thân, sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt; có cơ cấu và phương thức hợp lí, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực…”. Để hướng tới mục tiêu đó cần phải đổi mới đồng bộ mục tiêu giáo dục và chương trình giáo dục, phương pháp giáo dục. Trong những năm qua phần lớn giáo viên trường THPT Tam Đảo đã được tiếp cận với các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Các thuật ngữ như phương pháp dạy học tích cực, dạy học dựa trên dự án, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học theo phương pháp trạm - góc và các kĩ thuật như: động não, khăn trải bàn, sơ đồ tư duy, bể cá, sử dụng trò chơi.. không còn xa lạ với đông đảo giáo viên hiện nay. Tuy nhiên việc nắm vững và vận dụng chúng còn một số hạn chế có khi còn máy móc lạm dụng. Cũng chính vì thế giáo viên vẫn chủ yếu lệ thuộc vào tiến trình các bài học được trình bày trong sách giáo khoa, chưa dám chủ động trong việc thiết kế tiến trình xây dựng kiến thức phù hợp với phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, chưa phát huy tính tích cực của học sinh và việc tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học còn hạn chế. Việc đó dẫn đến học sinh không hứng thú với môn học. Vì vậy trong dạy học, việc lựa chọn chủ đề và phương pháp dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh là một vấn đề hết sức cần thiết. Trong chương trình giáo dục phổ thông, đối với môn GDCD được các nhà biên soạn thiết kế theo các mạch nội dung tương ứng với các chủ đề lớn: triết học, đạo đức, kinh tế, chính trị - xã hội, pháp luật, các phần đều có liên quan chặt chẽ với nhau. Trong 1 đó, đối với GDCD 10 có hai phần, phần đầu tập trung đi sâu vào một lĩnh vực tương đối khó nhưng khá lí thú đó là công dân với việc hình thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học. Ở phần này, môn học hướng đến trang bị thế giới quan và phương pháp luận, giúp học sinh phổ thông biết nhìn nhận, đánh giá sự vật, hiện tượng một cách khách quan và chính xác; biết đưa ra và bảo vệ quan điểm cá nhân của bản thân; đấu tranh với những quan điểm sai trái, ủng hộ cái mới, cái tiến bộ. Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy bộ môn GDCD tôi nhận thấy đại bộ phận các em đều tỏ thái độ không tích cực với môn học. Vì các em cho rằng đây là môn học phụ và không quan trọng nên với tâm lí đó các em thường không chú ý trong các giờ lên lớp, về nhà cũng không xem lại bài, một số khác lại bỏ hẳn không học mà chỉ tập trung nhiều cho các môn cho là trọng tâm. Do đó, để phát huy tính tích cực, sáng tạo và nâng cao hứng thú học tập của học sinh thì đòi hỏi người giáo viên trước hết phải kiên trì, có trách nhiệm với nghề, yêu quí học sinh, hết lòng vì nhiệm vụ, sau đó là lựa chọn các chủ đề dạy học, các phương pháp dạy học tích cực phù hợp với đối tượng, mục đích dạy học. Trong chương trình GDCD 10 bản thân tôi nhận thấy kiến thức phần “Công dân với việc hình thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học” trong đó có 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật còn mới, trừu tượng với các em học sinh lớp 10 và nội dung phần này cung cấp cho các em cách nhìn nhận, giải thích thế giới một cách khoa học, có nhiều phần kiến thức liên hệ thực tế và có nhiều vấn đề cần có sự tích hợp nhiều môn để giải quyết, giúp phát triển năng lực của học sinh. Vì vậy tôi viết sáng kiến: Xây dựng chủ đề “Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật” theo phương pháp dạy học hiện đại nhằm phát triển năng lực cho học sinh. Nội dung sáng kiến được viết theo ý chủ quan của tác giả nên không thể tránh khỏi các sai sót. Tác giả mong nhận được những chia sẻ, đóng góp để sáng kiến được hoàn thiện hơn. 2. TÊN SÁNG KIẾN: Xây dựng chủ đề “Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật” theo phương pháp dạy học hiện đại nhằm phát triển năng lực cho học sinh. 3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN: - Họ và tên: Đặng Thị Thanh Hương - Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Tam Đảo 2 - Số điện thoại: 0982845298 - E_mail:[email protected] 4. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RM SÁNG KIẾN : Đặng Thị Thanh Hương 5. LĨNH VỰC ÁH DỤNG SÁNG KIẾN - Giảng dạy chính khóa lớp 10, dạy ôn thi THPTQG 12. - Xây dựng phương pháp dạy học tích cực để nâng cao hứng thú học tập. 6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁH DỤNG LẦN ĐẦU - Trong giảng dạy chính khóa: Tháng 10/2019 lớp 10A1 - Trong ôn thi THPT Quốc gia: Tháng 10/2018 lớp 12A4, 12A6 trường THPT Tam Đảo. 7. ɊÔ TẢ BẢN CHẤT CỦM SÁNG KIẾN. 7.1 NỘI DUNG SÁNG KIẾN HHẦN I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN M. CƠ SỞ LÍ LUẬN. I. Thế nào là dạy học theo chủ đề 1. Dạy học theo chủ đề Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tòi những khái niệm, tư tưởng, đơn vị kiến thức, nội dung bài học, chủ đề….có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc các hợp phần của môn học đó ( tức là con đường tích hợp những nội dung từ một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau) làm thành nội dung bài học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó HS có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và hiện đại, ở đó giáo viên không dạy học chỉ bằng cách truyền thụ( xây dựng) kiến thức mà chủ yếu là hướng dẫn HS tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn. Dạy học theo chủ đề là một mô hình mới cho hoạt động lớp học thay thế cho lớp học truyền thống bằng việc chú trọng những nội dung học tập có tính tổng quát, liên 3 quan đến nhiều lĩnh vực, với trung tâm tập trung vào HS và nội dung tích hợp với những vấn đề, những thực hành gắn liền với thực tiễn. Với mô hình này HS có nhiều cơ hội làm việc theo nhóm để giải quyết những vấn đề xác thực, có hệ thống và liên quan đến nhiều kiến thức khác nhau. Các em thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Việc học của HS thực sự có giá trị vì nó kết nối với thực tế và rèn luyện được nhiều kĩ năng hoạt động và kĩ năng sống. HS cũng được tạo điều kiện minh họa kiến thức vừa nhận được và đánh giá mình học được bao nhiêu và giao tiếp tốt như thế nào. Với cách tiếp cận này, vai trò của GV chỉ là người hướng dẫn, chỉ bảo thay vì quản lí trực tiếp HS làm việc. 2. Tiến trình thiết kế chủ đề dạy học Tiến trình dạy học chủ đề được tổ chức thành các hoạt động học của HS để có thể thực hiện được trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện một số hoạt động trong tiến trình sự phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng. Cụ thể như sau: * Hoạt động khởi động( mở bài): Nhằm tạo tâm thế học tập cho HS, giúp HS ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú học bài mới. * Hoạt động hình thành kiến thức: Giúp HS chiếm lĩnh được kiến thức, kĩ năng mới thông qua các hoạt động khác nhau như: nghiên cứu tài liệu, thí nghiệm, thực hành, liên hệ, ví dụ, hoạt động trải nghiệm.... * Hoạt động luyện tập: Giúp HS củng cố, hoàn thiện kiến thức, kĩ năng vừa lĩnh hội, ghi nhận được. * Hoạt động vận dụng, mở rộng: Giúp HS vận dụng được các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các tình huống/ vấn đề trong thực tiễn. Khuyến khích HS tìm tòi, mở rộng kiến thức ngoài bài học, lớp học, mô tả sản phẩm HS cần hoàn thành. II. Xây dựng chủ đề dạy học dựa trên định hướng chỉ đạo đổi mới giáo dục trung học của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức liên môn, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền 4 thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức kĩ năng, phát triển năng lực. Coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng, liên hệ kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. III. Dựa trên cơ sở Bộ Giáo dục và Đào tạo giao quyền tự chủ xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục, phát huy vai trò sáng tạo của nhà trường và giáo viên. Nhà trường chủ động xây dựng các chuyên đề dạy học, chủ đề dạy học tích hợp liên môn; chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật. Từ đó tạo điều kiện cho các nhà trường được linh hoạt áp dụng các hình thức tổ chức giáo dục, các phương pháp dạy học tiên tiến mà không bị áp đặt. IV. Ɋột số phương pháp dạy học hiện đại áp dụng trong chủ đề. 1. Dạy học giải quyết vấn đề. Nét đă ̣c trưng chủ yếu của dạy học giải quyết vấn đề là sự lĩnh hô ̣i tri thức diễn ra thông qua viê ̣c tổ chức cho học sinh hoạt đô ̣ng giải quyết các vấn đề. Sau khi giải quyết vấn đề học sinh sẽ thu nhâ ̣n được mô ̣t kiến thức mới, mô ̣t kĩ năng mới hoă ̣c mô ̣t thái đô ̣ tích cực. 2. Dạy học hợp tác Trong dạy học hợp tác, giáo viên tổ chức cho học sinh thành những nhóm nhỏ để học sinh cùng nhau thực hiện một nhiệm vụ nhất định trong một thời gian nhất định. Trong nhóm, dưới sự chỉ đạo của nhóm trưởng, học sinh kết hợp giữa làm việc cá nhân, làm việc theo cặp, chia sẻ kinh nghiệm và hợp tác cùng nhau. Thực hiện dạy học hợp tác giúp học sinh tích cực chủ động trong hoạt động xây dựng kiến thức mới và hình thành rèn luyện các kĩ năng mà một học sinh khó có thể thực hiện được. Giúp hình thành và phát triển năng lực tổ chức, năng lực hợp tác của học sinh trong hoạt động xã hội, đó là năng lực rất quan trọng cần bồi dưỡng và phát triển cho học sinh. 5 Khuyến khích sự tương tác giữa các học sinh và rèn luyện các kỹ năng xã hội. Để thu được kết quả cao nhất từ hình thức học tập hợp tác, các học sinh phải rèn luyện kỹ năng xã hội của mình. Làm việc cùng nhau có nghĩa là các học sinh sẽ phải học cách hiểu người khác theo những cách khác nhau. Học sinh cũng sẽ phải học cách tin tưởng người khác, chấp nhận và hỗ trợ lẫn nhau. Tăng cường khả năng tự đánh giá trong nhóm. 3. Dạy học khám phá Đây là phương pháp dạy học cung cấp cho học sinh cơ hô ̣i để trải nghiê ̣m các hiê ̣n tượng và quá trình khoa học. Nó tạo điều kiê ̣n cho học sinh bô ̣c lô ̣ những quan niê ̣m sai lầm vốn có của họ, khuyến khích họ trao đổi, thảo luâ ̣n với nhau để đề xuất các giả thuyết, thu thâ ̣p thông tin, tìm kiếm bằng chứng, xây dựng các kế hoạch hành đô ̣ng nhằm kiểm chứng các giả thuyết ban đầu, từ đó tìm ra các kết luâ ̣n mang tính khoa học. Thông qua các hoạt đô ̣ng đó, học sinh có thể tự điều chỉnh và thay đổi các quan niê ̣m trước đó của mình để tiếp nhâ ̣n kiến thức mới; đồng thời, học sinh cũng có cơ hô ̣i để phát triển tư duy phê phán, rèn luyê ̣n năng lực giải quyết vấn đề và rất nhiều các kĩ năng khác cần thiết cho mô ̣t cuô ̣c sống đô ̣c lâ ̣p sau này. 4. Dạy học theo trạm Dạy học theo trạm là một phương pháp dạy học theo đó học sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách học khác nhau. Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh hoạt động học tập tự lực tại các vị trí không gian lớp học để giải quyết các vấn đề trong học tập. Hệ thống các trạm thường được thiết kế, bố trí theo hình thức các vòng tròn khép kín trong không gian lớp học. Hoạt động của học tập tại các trạm là hoàn toàn tự do, dưới sự định hướng của giáo viên, học sinh phải tự xoay xở để vượt qua các trạm. Do đó, dạy học theo trạm tập trung vào "tự chủ và tự học", rèn luyện thói quen tự lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Dạy học theo trạm là một phương pháp tổ chức dạy học dựa trên hình thức làm việc tại các trạm. Mục đích là để học sinh được thực hành, khám phá và trải nghiệm qua mỗi hoạt động. Dạy học theo trạm đa dạng về nội dung và hình thức hoạt động. Dạy học theo trạm kích thích HS tích cực học thông qua hoạt động. Là một môi trường học tập với cấu trúc được xác định cụ thể. 5. Dạy học đàm thoại 6 Phương pháp đàm thoại là phương pháp GV khéo léo đặt hệ thống câu hỏi để HS trả lời nhằm gợi mở cho HS sáng tỏ những vấn đề mới; tự khai phá những tri thức mới bằng sự tái hiện những tài liệu đã học hoặc từ những kinh nghiệm đã tích lũy được trong cuộc sống, nhằm giúp HS củng cố mở rộng, đào sâu, tổng kết, hệ thống hóa tri thức đã tiếp thu được nhằm mục đích kiểm tra, đánh giá và giúp HS tự kiểm tra, tự đánh giá việc lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo trong quá trình dạy học. 6. Dạy học sử dụng trò chơi Bản chất của phương pháp sử dụng trò chơi học tập là dạy học thông qua việc tổ chức hoạt động cho HS. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS được hoạt động bằng cách tự chơi trò chơi chuyển tải mục tiêu của bài học. Luật chơi, cách chơi thể hiện nội dung và phương pháp học, đặc biệt là phương pháp học tập có sự hợp tác và sự tự đánh giá. Sử dụng trò chơi học tập để hình thành kiến thức, kỹ năng mới hoặc củng cố kiến thức, kỹ năng đã học nhằm phát huy tính tích cực và tạo hứng thú học tập cho HS. B. CƠ SỞ THỰC TIỄN Theo sách giáo khoa GDCD lớp 10 trung học phổ thông, nội dung phần “ Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật” được trình bày trong 3 bài khác nhau với những nội dung và tiết học riêng biệt như sau: Bài 4: Nguồn gốc vận động, phát triển của SVHT (Quy luật mâu thuẫn) Bài 5: Cách thức vận động, phát triển của SVHT (Quy luật lượng đổi, chất đổi) Bài 6: Khuynh hướng vận động, phát triển của SVHT( Quy luật phủ định của phủ định) Giáo dục công dân là một môn khoa học gồm hệ thống các kiến thức liên quan đến nhiều lĩnh vực như triết học, đạo đức học, kinh tế chính trị học, chủ nghĩa xã hội khoa học, pháp luật, đường lối, quan điểm của Đảng, một số chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Để dạy tốt môn học này cần phải xây dựng nội dung dạy học thành chủ đề. Các hoạt động học được thực hiện không những vẫn đảm bảo những yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ mà điều quan trọng đã góp phần to lớn vào việc phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy học. Cụ thể: Nội dung của 3 bài được thiết kế, giảng dạy trong 4 tiết như sau: Tiết 1, 2: Nguồn gốc vận động, phát triển của SVHT (Quy luật mâu thuẫn) 7 Tiết 3: Cách thức vận động, phát triển của SVHT (Quy luật lượng đổi, chất đổi) Tiết 4: Khuynh hướng vận động, phát triển của SVHT ( Quy luật phủ định của phủ định) HHẦN II: TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ M. TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ TRONG GIẢNG DẠY CHÍNH KHÓM I. Ɋục tiêu: Sau khi học xong chủ đề này, học sinh phải: 1. Kiến thức: * Môn GDCD: - Nhận thức được kết cấu của một mâu thuẫn. Hiểu rõ thế nào là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập - Hiểu rõ sự đấu tranh của các mặt đối lập của mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng. - Nêu được khái niệm chất và lượng của sự vật, hiện tượng. Biết được mối quan hệ biện chứng giữa sự biến đổi về lượng và sự biến đổi về chất của sự vật hiện tượng. - HS chỉ ra được: + Sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất. + Chất mới ra đời lại bao hàm một lượng mới tương ứng. - Thế nào là phủ định, phủ định siêu hình, phủ định biện chứng. Đặc điểm của phủ định biện chứng. - Khuynh hướng phát triển của SVHT là cái mới luôn luôn xuất hiện thay thế cái cũ * Môn văn học: - Học sinh nắm được các bài thơ, ca dao tục ngữ nói về mâu thuẫn, nói về chất, lượng và sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất của sự vật hiện tượng; Câu ca dao, tục ngữ về phủ định của phủ định - Học sinh hiểu được mục đích và tầm quan trọng của việc trình bày một vấn đề. - Nắm được cách thức chuẩn bị, tiến hành khi trình bày một vấn đề từ đó giúp học sinh tự tin trình bày sản phẩm của hoạt động học tập trong bài học. * Môn lịch sử: - Học sinh nêu được nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của cách mạng tháng 8 năm 1945 - Học sinh nắm được các cao trào cách mạng của dân tộc ta giai đoạn 1930-1945 - Học sinh biết được XH loài người trải qua 5 giai đoạn phát triển. * Môn địa lí: - Học sinh nêu được vị trí địa lý và đặc điểm lãnh thổ của đất nước Việt Nam 8 - Nêu được nguyên nhân, thực trạng, các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường để từ đó học sinh có ý thức bảo vệ môi trường. * Môn hóa học: - Học sinh nêu được tính chất của kim loại và phi kim, cấu tạo và tính chất của phân tử nước. - Sự tác động giữa các chất hóa học với nhau để tạo thành chất mới là sự phủ định của phủ định * Môn toán học: - Học sinh nêu được dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật, hình vuông, đoạn thẳng, điểm - Nhận biết được các mâu thuẫn trong toán học * Môn vật lí : - Học sinh nắm được thế nào là chuyển động thẳng đều (tốc độ trung bình) - Lấy được ví dụ về các mặt đối lập trong môn vật lí * Âm nhạc: - Một số bài hát như: Lý mười thương ->Thấy được chất và lượng còn được thể hiện thông qua các bài hát - Bài hát nhật kí của mẹ -> Thấy được sự thay đổi của chất và lượng, cũng như sự phủ định qua bài hát đó * Môn sinh học: - Nắm được nguyên nhân dẫn tới sự vận động, phát triển của các sinh vật là sự đấu tranh giữa các mặt biến dị với di truyền; đồng hóa với dị hóa…. - Quá trình sinh trưởng, phát triển của các thực vật, động vật. * Môn Tin học: - Vận dụng các phần mềm đơn giản như: Microsoft Word, Microsoft Power Point để sử dụng trong bài giảng. 2. Kĩ năng * Môn GDCD: Phát triển kĩ năng - Làm việc nhóm, giao tiếp, hợp tác, tự học, tự nghiên cứu - Quan sát, phân tích, tổng hợp, phân loại, định nghĩa. - Phát hiện vấn đề, giải quyết vấn đề, tư duy phê phán; Kĩ năng lắng nghe tích cực - Kĩ năng giải quyết tình huống; Kĩ năng hình thành ra quyết định. - Liên hệ: Giải thích các hiện tượng trong tự nhiên và đời sống xã hội một cách KH. 9 * Môn văn học: - Kỹ năng đọc diễn cảm đoạn thơ, câu ca dao tục ngữ - Kĩ năng làm việc nhóm; Kĩ năng quan sát, tổng hợp kiến thức. - Kĩ năng thuyết trình một vấn đề. * Môn lịch sử: Học sinh có kỹ năng nhận diện sự kiện lịch sử * Môn địa lí: - Học sinh biết xác định vị trí và phương pháp sử dụng bản đồ - Rèn kỹ năng quan sát, tổng hợp kiến thức. - Rèn kỹ năng tự nghiên cứu và hoạt động nhóm. - Kỹ năng giải thích các vấn đề thực tế. * Môn hóa học: - Học sinh có các kỹ năng quan sát, phân tích để biết được tính chất của kim loại và phi kim, phân biệt được các chất hóa học * Môn toán học: - Học sinh có kỹ năng phân tích, quan sát để nhận diện hình học, nhận diện các mâu thuẫn trong toán học * Môn vật lý: Học sinh có kỹ năng quan sát *Môn Tin học: - Kỹ năng sử dụng chuột, bàn phím để chọn đáp án đúng trong bài tập trắc nghiệm phần củng cố. - Kỹ năng sử dụng các phần mềm đơn giản như: Microsoft Word, Microsoft PowerPoint để vận dụng trong bài dạy. - Kĩ năng tìm kiếm thông tin trên internet * Các bộ môn khác: Phân tích, tổng hợp, giải thích các hiện tượng đời sống. - Liên quan tới kỹ năng sống: Kỹ năng lập kế hoạch; Kỹ năng làm việc nhóm; Kỹ năng giao tiếp; Kỹ năng đồng cảm, lắng nghe. 3. Thái độ * Môn GDCD: - Dám đấu tranh giải quyết mâu thuẫn, phê phán lối sống ngại va chạm, che dấu mâu thuẫn, dĩ hòa vi quý trong đời sống cá nhân và tập thể. 10 - Trong công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế hiện nay, phải chú ý cả mặt hợp tác và đấu tranh, đối thoại và đối đầu, tránh cả hai khuynh hướng cực đoạn: Tả khuynh và hữu khuynh. - Học sinh thể hiện bằng thái độ, nghị lực kiên trì trong học tập và rèn luyện, không coi thường việc nhỏ, không nôn nóng trong cuộc sống. - Học sinh phải biết ủng hộ cái mới và làm theo cái mới. Tránh thái độ phủ định sạch trơn, hoặc kế thừa thiếu chọn lọc các giá trị văn hóa nhân loại, truyền thống dân tộc. * Liên môn: Học sinh có ý thức học tập tích cực, hiểu biết toàn diện về nội dung kiến thức phổ thông, từ đó học sinh nghiêm túc, tích cực và say mê môn học. 4. Năng lực và các kĩ năng khoa học 4.1. Các năng lực chung - Năng lực tự học: HS xác định được mục tiêu học tập của chủ đề là + Mô tả nguyên nhân, cách thức, khuynh hướng vận động, phát triển của SVHT. + Trình bày nội dung nguồn gốc, cách thức, khuynh hướng vận động, phát triển của sự vật hiện tượng. Đưa ra được các bài học cho bản thân. - Năng lực giải quyết vấn đề: Thu thập thông tin từ sách báo, internet, các tài liệu…để phân tích để giải quyết nội dung bài học. - Năng lực tư duy sáng tạo: Áp dụng vào giải thích các hiện tượng trong tự nhiên và đời sống xã hội ở xung quanh mình. - Năng lực hợp tác: Thông qua hoạt động nhóm - Năng lực giao tiếp: Sử dụng ngôn ngữ nói phù hợp trong các ngữ cảnh giao tiếp giữa HS với HS ( thảo luận), HS với GV ( thảo luận, hỗ trợ kiến thức) - Năng lực sử dụng CNTT và truyền thông - Năng lực tự nhận thức, năng lực tự điều chỉnh hành vi của mình 4.2. Các kĩ năng khoa học - Kỹ năng phân tích, kỹ năng so sánh; quan sát - Kỹ năng lắng nghe tích cực; Kỹ năng hợp tác - Kỹ năng quản lí thời gian; Kỹ năng tìm kiếm và xử lí thông tin - Kỹ năng tư duy phê phán, Kỹ năng trình bày suy nghĩ/ý tưởng. II. Hhương tiện dạy học 1. Giáo viên: - SGK, SGV GDCD lớp 10, hình vẽ và sơ đồ. 11 - Chuyện kể, tục ngữ, ca dao; Bài hát; Bài tập tình huống, bài tập trắc nghiệm - Tranh ảnh, video liên quan đến nội dung bài học - Máy chiếu đa năng, trình chiếu powerpoint, máy vi tính, Giấy A0, giấy màu, các mảnh giấy màu nhỏ, bút dạ, .... - Các phiếu học tập, phiếu trò chơi Câu chuyện: Ɋâu và Thuẫn Hàn Phi Tử kể lại rằng : Nước Sở có người đem ra chợ bán hai thứ: Mâu và Thuẫn. Anh ta đưa cái mâu ra và khoe rằng : “Cái mâu của tôi làm rất nhọn, nó có thể đâm thủng bất cứ vật gì”. Rồi anh ta đưa ra cái thuẫn và quảng cáo rằng : “Còn đây là cái thuẫn do tôi làm rất chắc chắn, có thể ngăn cản mọi thứ khí giới đâm vào”. Có người đứng nghe anh ta nói vậy thì hỏi : “Nay nếu dùng cái mâu của anh mà đâm cái thuẫn của anh thì thế nào ?” Người bán Mâu và Thuẫn không đáp lại được, bèn bỏ đi. Chú thích : Mâu : cây giáo, khí giới có cán dài, mũi nhọn, để đâm. Thuẫn : cái khiên, cái mộc để che đỡ. TÌNH HUỐNG 1: A và B là bạn học cùng lớp, chơi rất thân với nhau. Hơn một tuần nay, giữa A và B có chuyện hiểu lầm nên hai bạn đang giận nhau và cũng không nói chuyện với nhau nữa. Theo em, A và B nên làm gì để giải quyết sự hiểu lầm giữa hai bạn ? Hhiếu học tập số 1 Bài 1: Hãy nối mỗi thông tin ở cột A với một thông tin tương ứng ở cột B sao cho phù hợp. M 1. Với quan niệm thông thường, mâu thuẫn được hiểu 2. Mặt đối lập B a. là một chỉnh thể, trong đó hai mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh với nhau. b. là sự ràng buộc, liên hệ gắn bó với nhau, làm tiền đề tồn tại cho nhau giữa các mặt đối lập. 3. Sự thống nhất giữa các mặt đối c. là nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và lập hiện tượng. 4. Theo triết học Mác Lê Nin, d. là trạng thái xung đột, chống đối nhau. mâu thuẫn 5. Sự đấu tranh giữa các mặt đối e. là những mặt, những thuộc tính, những tính lập chất,… có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau trong quá trình vận động, phát triển của 12 sự vật và hiện tượng. 6. Sự phát triển g. là những xung đột trong cuộc sống. 7. Đối lập với trạng thái thống h. là một cuộc “đấu tranh” giữa các mặt đối nhất giữa các mặt đối lập 8. Mâu thuẫn có vai trò lập. i. là sự tác động qua lại theo khuynh hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa các mặt đối lập. k. là trạng thái đấu tranh giữa các mặt đối lập. Đáp án : 1d, 2e, 3b, 4a, 5i, 6h, 7k, 8c. Bài 2: Những câu nào sau đây nói về mâu thuẫn? a. Con giun xéo lắm cũng quằn b. Trong họa có phúc, trong phúc có họa c. Khẩu phâ ̣t tâm xà d. Dĩ hoà vi quý e. Vỏ quýt giày có móng tay nhọn g. Xanh vỏ đỏ lòng h. Mền nắn rắn buông i. Tình trong như đã mă ̣t ngoài còn e k. Cao nhân tất hữu cao nhân trị l. Lạt mềm buô ̣c chă ̣t. Hhiếu học tập số 2 Bài 1: Những câu tục ngữ nào sau đây nói về chất và lượng ? - Chín quá hóa nẫu. - Có công mài sắt, có ngày nên kim. - Góp gió thành bão. - Tích tiểu thành đại. - Dốt đến đâu học lâu cũng biết. - Đi một ngày đàng học một sàng khôn” Trả lời: ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………….. Bài 2: Hãy chỉ ra những nội dung nói về chất hay lượng bằng cách đánh dấu (X) vào các ô tương ứng? Nội dung 1. Việt Nam thuộc nhóm các nước đang phát triển. 2. Chị ấy là một người vợ thuỷ chung. 3. Năm 2010, Việt Nam xuất khẩu 6,7 triệu tấn gạo. 4. Năm 2007, tốc độ tăng trưởng GDP của nước ta là 8,5%. 13 Chất Lượng 5. Do ảnh hưởng của bão, vùng biển vịnh Bắc Bộ có gió mạnh cấp cấp 9, cấp 10, vùng gần tâm bão đi qua mạnh cấp 10, cấp 11, giật cấp 12. 6. Hàng hoá có giá trị sử dụng và giá trị trao đổi. 7. Muối có vị mặn, chanh có vị chua. 8. Đồng là một kim loại có màu vàng ánh đỏ, có độ dẫn điện và độ dẫn nhiệt cao. 9. Anh Minh là người rất am hiểu về nghệ thuật hội hoạ đương đại. 10. A nhớ B da diết. Đáp án : Chất : 2, 6, 7, 8. Lượng : 1, 3, 4, 5, 9, 10. Bài 4: SGK Trang 33 ( Tích hợp lịch sử). Đoạn văn sau đây ý nào nói về lượng, ý nào nói về chất của phong trào cách mạng nước ta: Thắng lợi của cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 dẫn đến việc thành lập Nhà nước Việt Nam Dân Chủ cộng hòa. “ Đây là kết quả tổng hợp của các phong trào cách mạng liên tục diễn ra trong 15 năm sau ngày thành lập Đảng, từ cao trào Xô – viết Nghệ Tĩnh, cuộc vận động dân chủ 1936 -1939 đến phong trào giải phóng dân tộc 1939 -1945, mặc dù cách mạng có những lúc bị dìm trong biển máu lửa. Chế độ thuộc địa nửa phong kiến ở nước ta bị xóa bỏ, một kỉ nguyên mới mở ra, kỉ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội” Trả lời: - Lượng: …………………………………………………………………………………. - Độ: ……………………………………………………………………………………… - Điểm nút: ………………………………………………………………………………. - Chất: ……………………………………………………………………………………. - Sự vật mới ra đời: ……………………………………………………………………… Đáp án: ( Lượng : 15 năm Độ: Từ 1930 đến trước tháng 8 năm 1945 Điểm nút: tháng Tám năm 1945 Chất: Bản chất của cuộc cách mạng tháng Tám là cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân Sự vật mới: Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa) Hhiếu học tập số 3 Câu 1. Sưu tầm một số câu thành ngữ, tục ngữ, ca dao có nói về tính kế thừa trong quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng? 14 Câu 2. Hãy kể một số truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam? Câu 3. Phủ định biện chứng là gì ? Hãy chỉ ra sự khác nhau giữa phủ định biện chứng và phủ định siêu hình? Câu 4. Vận dụng quan điểm phủ định biện chứng để phân tích phản ứng trao đổi của a xít clo hi đric và xút sau đây: HCl +NaOH = NaCl + H20 ĐÁH ÁN Câu 1. Một số câu thành ngữ, tục ngữ, ca dao có nói về tính kế thừa trong quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng : – Không thầy đố mày làm nên. – Rồng thì đẻ ra rồng, liu điu thì đẻ ra dòng liu điu. – Con nhà tông chẳng giống lông cũng giống cánh. – Lấy vợ xem tông, lấy chồng xem giống. – Giỏ nhà ai quai nhà nấy. – Cha nào con nấy. – Hổ phụ sinh hổ tử. – Có bột mới gột nên hồ. – Tre già măng mọc. Câu 2. Một số truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam : truyền thống nhân ái, khoan dung, truyền thống đoàn kết, truyền thống hiếu học, truyền thống bất khuất chống giặc ngoại xâm, truyền thống uống nước, nhớ nguồn, truyền thống yêu nước, truyền thống tôn sư trọng đạo... Câu 3. Phủ định biện chứng là sự phủ định được diễn ra do sự phát triển của bản thân sự vật và hiện tượng, có kế thừa những yếu tố tích cực của sự vật và hiện tượng cũ để phát triển sự vật và hiện tượng mới. Sự khác nhau giữa phủ định biện chứng và phủ định siêu hình : Hhủ định biện chứng Hhủ định siêu hình – Diễn ra do sự phát triển bên trong bản – Diễn ra do sự can thiệp, tác động từ thân sự vật, hiện tượng. bên ngoài. – Không xoá bỏ sự tồn tại và phát triển tự – Xoá bỏ sự tồn tại và phát triển tự nhiên của sự vật. nhiên của sự vật. – Sự vật sẽ không bị xoá bỏ hoàn toàn, là – Sự vật, hiện tượng sẽ bị xoá bỏ hoàn cơ sở cho sự xuất hiện của sự vật mới và toàn, không tạo ra và không liên quan sẽ tiếp tục tồn tại, phát triển trong sự vật đến sự vật mới. 15 mới. Câu 4. HCl + NaOH = NaCl + H2O Sau khi phản ứng trao đổi được thực hiện muối (NaCl) và nước (H2O) đã xuất hiện thay thế Axít clohiđric (HCl) và xút (NaOH). Tuy nhiên, các chất mới xuất hiện trên cơ sở kế thừa mang theo những thành phần nào đó của chất đã bị nó thay thế. Ví dụ NaCl mang theo clo (Cl) của Axít clohiđric và (natri)Na của xút. 2. Học sinh - SGK GDCD 10, bút dạ, bút highlight, bút màu - Giấy A0, keo dán... - Bài thuyết trình III. Các phương pháp và kĩ thuật dạy học - Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề. - Phương pháp dạy học hợp tác. - Phương pháp thảo luận nhóm. - Phương pháp dạy học khám phá. - Phương pháp dạy học theo trạm. - Phương pháp đàm thoại. - Phương pháp sử dụng trò chơi. - Kĩ thuật động não; Kĩ thuật mảnh ghép. - Kĩ thuật hỏi và trả lời. - Bản đồ tư duy; Trình bày một phút. IV. Tổ chức các hoạt động dạy học của chủ đề TIẾT 1, 2: NGUỒN GỐC VẬN ĐỘNG, HHÁT TRIỂN CỦM SỰ VẬT HIỆN TƯỢNG 1. Hoạt động khởi động * Ɋục đích: - Kích thích HS tự tìm hiểu ý nghĩa của câu chuyện - Rèn luyện kĩ năng phân tích, nhận thức, quan sát. * Hhương thức tổ chức: Cho HS đọc câu chuyện về mâu thuẫn Giáo và Khiên Hàn Phi Tử kể lại rằng: Nước Sở có người đem ra chợ bán hai thứ: giáo và khiên. Anh ta đưa cái giáo ra và khoe rằng: “Cái giáo của tôi làm rất nhọn, nó có thể đâm thủng bất cứ vật gì”. Rồi anh ta đưa ra cái khiên và quảng cáo rằng: “Còn đây là cái khiên do tôi làm rất chắc chắn, có thể ngăn cản mọi thứ khí giới đâm vào”. 16 Có người đứng nghe anh ta nói vậy thì hỏi: “Nay nếu dùng cái giáo của anh mà đâm cái khiên của anh thì thế nào ?” Người bán giáo và khiên không đáp lại được, bèn bỏ đi. - GV hỏi: Người bán quảng cáo thứ mình bán có mâu thuẫn với nhau không? Đó có được gọi là mâu thuẫn triết học? Thế nào là mâu thuẫn triết học? - HS trả lời: *Sản phẩm mong đợi : Câu trả lời của HS GV giới thiệu: Chúng ta đã biết vận động là thuộc tính vốn có, là phương thức tồn tại của các sự vật và hiện tượng. Phát triển là khuynh hướng tất yếu của quá trình ấy. Vận động bao hàm trong nó sự phát triển, không có sự vận động thì không có sự phát triển. Vấn đề tiếp theo được đặt ra ở đây là: nguồn gốc, động lực nào đã thúc đẩy sự vận động, phát triển của các sự vật và hiện tượng. Những nội dung được đề cập đến trong bài tiếp này sẽ giúp chúng ta thấy được nguồn gốc vận động, phát triển của các sự vật và hiện tượng, qua đó cho phép chúng ta có được những nhận thức sâu sắc hơn về sự vận động, phát triển của thế giới các sự vật, hiện tượng 2. Hoạt động hình thành kiến thức *Ɋục đích: HS nêu được thế nào là mâu thuẫn; thế nào là mặt đối lập. Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển của sự vật và hiện tượng. *Hhương thức tổ chức: Phần hình thành kiến thức mới, GV kết hợp nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học khác nhau. Cụ thể: Tìm hiểu nội dung 1- Thế nào là mâu thuẫn; Ɋặt đối lập của mâu thuẫn Các bước Hoạt động của GV Hoạt động của HS Chuyển giao * Thế nào là mâu thuẫn; mặt đối lập của - HS nghe câu hỏi và nhiệm vụ mâu thuẫn cùng nhau suy nghĩ - GV: Nêu CH cho HS thảo luận: thảo luận. 1. Trong cuộc sống hàng ngày mỗi khi nhắc - Nhận nhiệm vụ và tới khái niệm mâu thuẫn, các em thường hình thực hiện dung (liên tưởng, nghĩ) tới điều gì ? 2. Em hãy đưa ra một vài ví dụ về mâu thuẫn thông thường trong đời sống? 3. Thế nào là mâu thuẫn thông thường, mâu thuẫn triết học? Cho ví dụ? 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan