TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
NGUYỄN THỊ CẨM LOAN
XÁC ĐỊNH VÀ SO SÁNH ĐỊNH MỨC HAO HỤT
NGUYÊN LIỆU GIỮA CÁ TRA NUÔI BÈ VÀ
CÁ TRA NUÔI AO TRÊN QUY TRÌNH
CHẾ BIẾN CÁ TRA FILLET ĐÔNG LẠNH
TẠI CÔNG TY HẢI SẢN 404
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KỸ SƯ
Ngành: CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Mã ngành: 08
Giáo viên hướng dẫn
PHAN THỊ ANH ĐÀO
NĂM 2010
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khóa 32
Trường Đại Học Cần Thơ
LỜI CẢM ƠN
Em xin cảm ơn thầy cô Bộ Môn Công Nghệ Thực Phẩm đã truyền đạt kiến thức rất hữu ích
cho em trong học tập, cũng như sau này trong công việc. Đặc biệt đã tạo điều kiện cho em
tiếp xúc với thực tế là thực tập tại Công Ty Hải Sản 404.
Em cũng xin chân thành cảm ơn cô Phan Thị Anh Đào đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em
trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành bài báo cáo này.
Em cũng cảm ơn Ban giám Đốc Công Ty Hải Sản 404, cùng tập thể cán bộ phòng kỹ thuật,
phòng sản xuất,… và công nhân viên của Công Ty đã nhiệt tình góp ý, tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn em tiếp xúc thực tế cung cấp tài liệu và giúp đỡ trong suốt thời gian thực tập.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, song trong quá trình hoàn thành bài báo cáo không tránh khỏi
những sai sót. Rất mong quý thầy cô cũng như quý Công Ty đóng góp ý kiến để bài báo cáo
được hoàn chỉnh.
Em xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày 20 tháng 5 năm 2010
Nguyễn Thị Cẩm Loan
Ngành công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khóa 32
Trường Đại Học Cần Thơ
TÓM LƯỢC
Đề tài “Xác định và so sánh định mức hao hụt nguyên liệu giữa cá tra nuôi bè và cá tra nuôi
ao trên quy trình chế biến cá tra fillet đông lạnh tại Công Ty Hải Sản 404” được tiến hành
với mục đích là tìm nguồn nguyên liệu đem lại lợi nhuận tối ưu cho sản xuất.
Kết quả khảo sát trên hai loại nguyên liệu là cá tra nuôi bè và cá tra nuôi ao cho thấy, cá tra
nuôi bè có định mức trung bình và % hao hụt trung bình cao hơn cá tra nuôi ao. Định mứcvà
hao hụt cao nhất ở công đoạn fillet cá bè là 1,983 chiếm tỉ lệ hao hụt 49,57%. Trong khi đó
đối với cá ao là 1,964 và hao hụt 49,02%. Tiếp theo là hao hụt ở công đoạn tạo hình ở cá bè
1,303 chiếm tỉ lệ 23,28%, trong khi cá ao 1,293 tỉ lệ là 22,68%. Thấp nhất là khâu lạng da,
hao hụt cá bè là 1,108 tỉ lệ 9,75% còn cá ao là 1,093 chiếm tỉ lệ 8,48%. Vì vậy, kết quả thí
nghiệm của đề tài này cho thấy, trong sản xuất mặt hàng cá tra fillet đông lạnh nếu sử dụng
nguồn nguyên liệu là cá tra nuôi ao sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cá bè.
Ngành công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khóa 32
Trường Đại Học Cần Thơ
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ............................................................................................................... 1
Tóm lược.................................................................................................................. 2
Mục lục .................................................................................................................... 3
Danh sách hình......................................................................................................... 5
Danh sách bảng ........................................................................................................ 5
CHƯƠNG I. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................... 6
CHƯƠNG II. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY...................................... 7
2.1. Sơ lược về công ty............................................................................................. 7
2.2. Vị trí địa lý ........................................................................................................ 7
2.3. Sự hình thành và phát triển của công ty ............................................................. 8
2.4. Một số mặt hàng và thị trường tiêu thụ .............................................................. 8
2.5. Sơ đồ tổ chức và nhiệm vụ cơ cấu tổ chức của khối cơ quan.............................. 9
2.5.1. Sơ đồ tổ chức.................................................................................................. 9
2.5.2. Nhiệm vụ cơ cấu tổ chức của khối cơ quan..................................................... 10
2.6. Sơ đồ mặt bằng tổng thể của công ty ................................................................. 11
CHƯƠNG III. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ................................................................. 12
3.1. Giới thiệu chung về nguyên liệu cá tra............................................................... 12
3.1.1 Đặc điểm sinh thái ........................................................................................... 12
3.1.2. Đặc điểm dinh dưỡng ..................................................................................... 12
3.1.3. Đặc điểm sinh trưởng ..................................................................................... 12
3.1.4. Đặc điểm sinh sản........................................................................................... 13
3.2. Thành phần hóa học của cá................................................................................ 13
3.2.1. Protein ............................................................................................................ 13
3.2.2. Thành phần trích ly chứa nitơ phi protein ....................................................... 14
3.2.3. Lipid............................................................................................................... 14
3.2.4. Carbohydrate .................................................................................................. 14
3.2.5. Các loại vitamin và chất khoáng ..................................................................... 14
3.3. Các biến đổi của cá sau khi chết ........................................................................ 15
3.3.1. Biến đổi cảm quan của cá sau khi chết............................................................ 15
3.3.2. Biến đổi về chất lượng.................................................................................... 15
3.4. Các biến đổi của cá trong quá trình lạnh đông ................................................... 17
3.5. Các biến đổi xảy ra trong thời gian bảo quản sản phẩm lạnh đông ..................... 19
3.6 Các biến đổi của sản phẩm tan giá so với sản phẩm trước khi lạnh đông ............ 19
CHƯƠNG IV. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN ......................................... 21
4.1. Sơ đồ quy trình công nghệ chế biến cá tra fillet đông lạnh ................................. 21
4.2. Thuyết minh quy trình ....................................................................................... 21
4.3. Các thiết bị được sử dụng trong sản xuất ........................................................... 31
4.3.1. Máy lạng da.................................................................................................... 31
4.3.2. Bàn soi ký sinh trùng ...................................................................................... 32
4.3.3. Máy ngâm quay .............................................................................................. 32
4.3.4. Hệ thống lạnh ................................................................................................. 33
4.4. An toàn lao động và vệ sinh công nghiệp........................................................... 38
4.4.1. An toàn lao động ............................................................................................ 38
4.4.2. Vệ sinh công nghiệp ....................................................................................... 39
Ngành công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khóa 32
Trường Đại Học Cần Thơ
CHƯƠNG V. XÁC ĐỊNH, SO SÁNH ĐỊNH MỨC HAO HỤT NGUYÊN LIỆU
GIỮA CÁ TRA NUÔI BÈ VÀ CÁ TRA NUÔI AO TRÊN QUY TRÌNH CHẾ BIẾN
CÁ TRA FILLET ĐÔNG LẠNH ............................................................................. 41
5.1. Phương tiện, phương pháp thí nghiệm ............................................................... 41
5.1.1. Địa điểm, thời gian ......................................................................................... 41
5.1.2. Nguyên liệu .................................................................................................... 41
5.2.3. Phương pháp thí nghiệm................................................................................. 41
5.2. Phương pháp xác định định mức tiêu hao nguyên liệu ....................................... 42
5.2.1. Định nghĩa...................................................................................................... 42
5.2.2. Mục đích xây dựng định mức ......................................................................... 42
5.2.3. Cơ cấu xây dựng định mức tiêu hao nguyên liệu............................................. 43
5.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến định mức tiêu hao nguyên liệu .................................. 43
5.3.1. Ảnh hưởng của yếu tố nguyên liệu ................................................................. 43
5.3.2.Ảnh hưởng của yếu tố lao động ....................................................................... 43
5.3.3. Ảnh hưởng của trang thiết bị trong sản xuất ................................................... 44
5.3.4. Ảnh hưởng của quy trình công nghệ ............................................................... 44
5.4. Phương pháp tính toán, xử lý số liệu.................................................................. 44
5.5. Xác định định mức và % hao hụt giữa cá nuôi bè và nuôi ao ............................. 45
5.5.1.Kết quả............................................................................................................ 45
5.5.2. So sánh định mức và % hao hụt giữa cá nuôi bè và nuôi ao ............................ 46
CHƯƠNG VI. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 49
6.1. Kết luận............................................................................................................. 49
6.2 Đề nghị............................................................................................................... 49
Tài liệu tham khảo.................................................................................................... 51
Phục lục ................................................................................................................... i
Ngành công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khóa 32
Trường Đại Học Cần Thơ
DANH SÁCH HÌNH
Hình 1: Tổng quan mặt bằng của Công Ty Hải Sản 404 .......................................... 7
Hình 2: Sơ đồ tổ chức nhà máy 404......................................................................... 9
Hình 3: Sơ đồ mặt bằng tổng thể Công Ty Hải Sản 404........................................... 11
Hình 4: Cá tra.......................................................................................................... 12
Hình 5: Sơ đồ chế biến cá tra fillet đông lạnh .......................................................... 21
Hình 6: Công nhân đang thao tác tạo hình ............................................................... 25
Hình 7: Máy lạng da................................................................................................ 32
Hình 8: Máy ngâm quay .......................................................................................... 33
Hình 9: Tủ đông tiếp xúc......................................................................................... 36
Hình 10: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ............................................................................. 41
Hình 11: Đồ thị biểu diễn % hao hụt nguyên liệu trong từng công đoạn sản xuất giữa
cá bè và cá ao .......................................................................................................... 46
Hình 12: Đồ thị biểu diễn định mức nguyên liệu trong từng công đoạn sản xuất giữa
cá bè và cá ao .......................................................................................................... 47
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 1: Tóm tắt những biến đổi trong quá trình tự phân giải của cá ướp lạnh ......... 16
Bảng 2: Chỉ tiêu vi sinh đối với sản phẩm cá tra fillet đông lạnh ............................ 31
Bảng 3: Chỉ tiêu hóa học đối với sản phẩm cá tra fillet đông lạnh ........................... 31
Bảng 4: Nồng độ chlorine dùng trong các công đoạn sản xuất................................. 40
Bảng 5: Kết quả xác định định mức và % hao hụt trong các công đoạn chế biến cá tra
fillet ........................................................................................................................ 45
Ngành công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khóa 32
CHƯƠNG I
Trường Đại Học Cần Thơ
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xuất khẩu thủy sản là một trong những thế mạnh của nước ta trong những năm gần
đây, đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước. Đây chính là mục tiêu và động lực thúc
đẩy sự phát triển ngành nuôi trồng và chế biến thủy hải sản nước ta. Theo số liệu từ
Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, trong 3 tháng đầu năm 2010, xuất khẩu
thủy sản đạt 628 triệu đô-la, tăng 41% so với cùng kỳ năm 2009. Thị trường xuất khẩu
ngày càng được mở rộng hơn, chất lượng cũng được nâng cao hơn. Bên cạnh đó, để
giảm mức hao hụt trong quá trình chế biến, đem lại năng suất và lợi nhuận tối ưu là
điều rất được quan tâm ở các nhà máy, đặc biệt tại Công ty Hải Sản 404.
Vì vậy đề tài được thực hiện với hai mục tiêu:
- Khảo sát quy trình chế biến cá tra fillet đông lạnh tại nhà máy chế biến Hải Sản 404.
- Xác định và so sánh định mức tiêu hao nguyên liệu ở các công đoạn chế biến (fillet,
lạng da, tạo hình), giữa cá tra nuôi bè và cá tra nuôi ao đối với mặt hàng cá tra fillet
đông lạnh.
Ngành công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khóa 32
CHƯƠNG II
Trường Đại Học Cần Thơ
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
2.1 Sơ lược về công ty
Tên công ty: Công ty Hải Sản 404
Tên giao dịch: GEPIMEX 404 COMPANY
Địa chỉ: 404 đường Lê Hồng Phong, khu vực 2, phường Bình Thủy, Q. Bình Thủy,
TP. Cần Thơ.
Website: http//:www.gepimex.com.vn
Tel: 0710.3841083-3841228
Fax: 0710.3841071
Công Ty Hải Sản 404 là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc bộ quốc phòng. Công
ty được thành lập theo quyết định của Bộ Trưởng Bộ Quốc Phòng. Căn cứ theo nghị
định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của hội đồng bộ trưởng đồng ý cho phép thành lập
lại doanh nghiệp nhà nước có nhiệm vụ chế biến thủy sản xuất khẩu và kinh doanh
xuất khẩu.
2.2 Vị trí địa lý
Hình 1: Tổng quan mặt bằng của Công Ty Hải Sản 404
Công ty Hải Sản 404 nằm phía bên phải trên đường Lê Hồng Phong thuộc TP. Cần
Thơ, cách quận Bình Thủy 1km về phía Tây Nam.
Phía Đông Bắc giáp sông Hậu
Phía Đông Nam giáp với cục Hải Quan Cần Thơ
Ngành công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khóa 32
Trường Đại Học Cần Thơ
Phía Tây Bắc giáp nhà dân
Phía Tây Nam giáp đường Lê Hồng Phong
Nhìn chung công ty nằm ở vị trí khá thuận lợi. Tuy nằm ở ngoại ô nhưng địa thế của
công ty rất thuận tiện cho việc giao nhận hàng cho cả đường thủy lẫn đường bộ. Hai
nguồn giao thông này đều là những đòi hỏi cần thiết cho mỗi công ty, xí nghiệp chế
biến thực phẩm. Vì nguồn cung cấp rất lớn, đòi hỏi phải đa dạng về phương tiện vận
chuyển, đẩy mạnh tiến độ sản xuất kinh doanh. Nguồn nước dùng để sản xuất rất được
coi trọng vì vậy mà công ty sử dụng nguồn nước giếng khoan qua hệ thống xử lý rồi
mới đưa vào sản xuất nhằm đảm bảo yêu cầu vệ sinh, chất lượng sản phẩm trong quá
trình sản xuất.
2.3 Sự hình thành và phát triển của công ty
Trước năm 1975, cơ sở này do quân đội ngụy xây dựng và sử dụng.
Đến tháng 12/1977, công ty được thành lập và đưa vào hoạt động. Đầu tiên có tên là
Đội Công Nghiệp Nhẹ, sau đổi thành Xưởng Chế Biến 404 với nhiệm vụ là chế biến
các mặt hàng thực phẩm với mục đích “hậu phương phục vụ cho tiền tuyến” chủ yếu
phục vụ cho bộ đội của toàn khu đang trực tiếp chiến đấu hay đang công tác ở các tỉnh
bạn, với các sản phẩm chính như: Lương khô, lạp xưởng, thịt kho, nước mắm, bánh
bích quy, kẹo đậu phộng, bánh mì,… và hoạt động theo phương thức bao cấp hoàn
toàn.
Năm 1982 đổi tên thành Xí Nghiệp Chế biến 404, từng bước thoát khỏi cơ chế bao
cấp với phương thức hoạt động “nửa kinh doanh, nửa bao cấp” và hạch toán lải nộp về
quân khu.
Đến 4/1989 do tình hình và bối cảnh của đất nước có nhiều thay đổi hoàn toàn theo cơ
chế thị trường, hạch toán độc lập và chấp nhận để cạnh tranh. Để tồn tại và phát triển,
xí nghiệp được nâng cấp thành Công Ty Chế Biến Hải Sản 404 theo quyết định 076
của bộ quốc phòng và tổng sản xuất kinh doanh nộp ngân sách quân khu và cục Tài
Chính Bộ Quốc Phòng.
Từ đó đến nay Công ty Hải Sản 404 thực sự là một doanh nghiệp nhà nước đã được
cũng cố và sắp xếp lại, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp trên giao. Sản lượng, chất
lượng, uy tín ngày càng được nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên được cải
thiện rõ rệt.
2.4 Một số mặt hàng và thị trường tiêu thụ
Công ty có thị trường tiêu thụ rộng lớn như: Tây Ban Nha, Đức, Hà Lan, Hàn Quốc,
Pháp, Lào…với các sản phẩm như: Cá tra fillet đông lạnh, cá tra cắt khúc, tôm sú bóc
Ngành công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khóa 32
Trường Đại Học Cần Thơ
vỏ đông IQF...Trước đây còn có các sản phẩm như: Bạch tuộc đông lạnh, mực fillet
đông lạnh,…
2.5 Sơ đồ tổ chức và nhiệm vụ cơ cấu tổ chức của khối cơ quan
2.5.1. Sơ đồ tổ chức
Giám đốc công ty
Phòng giám đốc kinh doanh
Phòng giám đốc chính trị
Phòng tài
chính kế toán
Phòng tổ chức
hành chính
Đội
tàu
bảo
vệ
Thanh
niên
Lao
động
tiền
lương
Phân
xưởng chả
cá
Tổ
y tế
Phân
xưởng
nước đá
Tổ
tiếp
nhận
Công
đoàn
Phụ
nữ
Phân xưởng
chế biến Châu
Âu
Tổ
xử lý
Phòng kế
hoạch kinh
doanh
Phòng
kỹ thuật
Tổ
phân
cỡ
Văn
thư
bảo
mật
Phòng
kiểm
nghiệm
vi sinh
Phân xưởng
cơ điện cơ
khí
Tổ xếp
khuôn
Kho
2000
tấn
Phân
xưởng bao
bì PE
Tổ
thành
phẩm
Hình 2: Sơ đồ tổ chức nhà máy 404
Ngành công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khóa 32
Trường Đại Học Cần Thơ
2.5.2 Nhiệm vụ cơ cấu tổ chức của khối cơ quan
- Ban giám đốc (BGĐ):
Là bộ phận cao nhất có quyền quyết định điều hành hoạt động của công ty theo kế
hoạch chính sách và pháp luật của nhà nước.
- Phòng tài chính kế toán:
Có nhiệm vụ theo dõi về mặt tài chính, báo cáo đầy đủ, kịp thời những số liệu về tài
chính theo yêu cầu của BGĐ. Ngoài ra còn thực hiện việc chi trả lương cho công
nhân, hạch toán nộp ngân sách, thống kê nguồn vốn, qui định giá bán hàng. Bên cạnh
đó còn quản lý lượng hàng thành phẩm trong kho.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu:
Phòng kinh doanh: Tham mưu cho BGĐ về kế hoạch sản xuất, thu mua nguyên liệu,
kết hợp với phòng kỹ thuật kiểm tra các xí nghiệp chế biến về điều kiện vệ sinh và bảo
trì các thiết bị phục vụ cho sản xuất của công ty.
Phòng xuất nhập khẩu: Có trách nhiệm tìm khách hàng mới mở rộng thị trường xuất
khẩu, đàm phán giá với khách hàng làm thủ tục xuất hàng, tính toán chi phí sản xuất,
liên hệ với hãng tàu để kéo container về công ty đóng hàng xuất khẩu.
- Phòng kỹ thuật:
Chịu trách nhiệm quản lý về mặt chất lượng và an toàn vệ sinh của tất cả các loại sản
phẩm do công ty làm ra. Thiết kế mẫu mã bao bì, làm thủ tục đăng kí bảo hiểm tại cơ
quan chức năng.
- Phòng chính trị:
Bao gồm các bộ phận Công Đoàn,Thanh Niên, Phụ Nữ, Lao Động Tiền Lương, văn
thử bảo mật, đội tàu, đội xe, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của BGĐ giải quyết các vấn đề
về chính trị, tư tưởng, đời sống và các chế độ xã hội của cán bộ công nhân viên lao
động, tổ chức các cuộc thi tay nghề cho công nhân và các phong trào hoạt động văn
nghệ,…Bên cạnh đó còn phụ trách điều động đội xe, đội tàu bảo vệ công ty, phụ trách
căn tin phụ vụ ăn uống cho công nhân.
- Phân xưởng bao bì PE (Polyethylen):
Nhiệm vụ sản xuất bao bì, mua vật tư phục vụ sản xuất.
- Phân xưởng cơ điện – cơ khí:
Nhiệm vụ lắp đặt, vận hành, sửa chữa và bảo trì mạng lưới điện trong công ty và trang
thiết bị phục vụ cho sản xuất ở mức độ vừa và nhỏ.
- Phân xưởng nước đá:
Sản xuất đá cây phục vụ sản xuất.
Ngành công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khóa 32
Trường Đại Học Cần Thơ
- Xí nghiệp chế biến Châu Âu:
Chịu sự quản lý trực tiếp của BGĐ sản xuất hàng thủy sản đông lạnh phục vụ cho xuất
khẩu.
- Phân xưởng chả cá:
Chịu sự quản lý trực tiếp của BGĐ sản xuất sản phẩm chả cá Surimi đông lạnh phục
vụ cho xuất khẩu
- Phân xưởng kho 2000 tấn:
Chịu sự quản lý của phòng tài chính kế toán xuất nhập khẩu. Có nhiệm vụ nhập và
xuất hàng thành phẩm theo yêu cầu của công ty, quan trọng là giữ gìn, bảo quản hàng
hóa đảm bảo chất lượng hàng xuất khẩu.
2.6 Sơ đồ mặt bằng tổng thể của công ty
Hình 3: Sơ đồ mặt bằng tổng thể Công Ty Hải Sản 404
(Nguồn: Tài liệu kỹ thuật Công Ty Hải Sản 404)
Ngành công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khóa 32
CHƯƠNG III
Trường Đại Học Cần Thơ
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
3.1 Giới thiệu chung về nguyên liệu cá tra
3.1.1 Đặc điểm sinh thái
Cá tra (Hình 4) thuộc loại cá da trơn có tên Latinh là Pangasius, là họ hàng của cá
nheo có tên khoa học là Siluriformes. Cá tra là loài cá bản địa của Việt Nam và một số
nước lân cận như: Lào, Campuchia, Thái Lan. Hiện nay, ở nước ta cá tra được nuôi
phổ biến ở Đồng Bằng Sông Cửu Long và là loại cá có kích thước lớn, dễ nuôi, tăng
trọng nhanh và có giá trị kinh tế cao.
Cá tra không có vẩy, thân hình thoi dài, chiều dài gấp bốn lần chiều rộng, lưng màu
xám đen, bụng hơi bạc, miệng rộng, có hai đôi râu dài. Vây lưng thứ nhất có năm tia,
vây thứ hai là vây mỡ, vây hậu môn có 39 tia.
Cá sống chủ yếu ở nước ngọt, có thể sống ở nước lợ 7-10 % muối, chịu được nước
phèn với pH > 5, dễ chết ở nhiệt độ thấp dưới150C nhưng chịu nóng tới 390C. Cá tra
có số lượng hồng cầu trong máu nhiều hơn các loài cá khác.
Cá tra có cơ quan hô hấp phụ, có thể hô hấp bằng bóng khí và da nên chịu đựng được
môi trường nước thiếu oxi hòa tan, trong những ao hồ chật hẹp.
Hình 4: Cá tra
(Nguồn: hhtp:www.tscvn.homeip.net)
3.1.2 Đặc điểm dinh dưỡng
Cá tra khi hết noãn hoàn thì thích ăn mồi tươi sống, vì vậy chúng ăn thịt lẫn nhau ngay
trong bể ấp và chúng vẫn tiếp tục ăn nhau nếu cá ương không được cho ăn đầy đủ,
thậm chí cá vớt trên sông vẫn thấy chúng ăn nhau trong đáy vớt cá bột.
Khi cá lớn thể hiện tính ăn rộng, ăn đáy và ăn tạp thiên về động vật nhưng dễ chuyển
đổi loại thức ăn. Trong điều kiện thiếu thức ăn, cá có thể sử dụng các lọai thức ăn bắt
buộc khác như mùn bã hữu cơ, thức ăn có nguồn gốc động vật. Trong ao nuôi cá tra
có khả năng thích nghi với nhiều loại thức ăn khác nhau như cám, rau, động vật đáy.
3.1.3 Đặc điểm sinh trưởng
Ngành công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khóa 32
Trường Đại Học Cần Thơ
Cá tra trong tự nhiên có thể sống trên 20 năm. Ðã gặp cỡ cá trong tự nhiên 18 kg hoặc
có mẫu cá dài tới 1,8 m. Trong ao nuôi vỗ, cá bố mẹ cho đẻ đạt tới 25 kg ở cá 10 năm
tuổi.
Cá tra có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh, còn nhỏ cá tăng nhanh về chiều dài. Cá
nuôi trong ao sau 2 tháng đã đạt chiều dài 10-12 cm (14-15 gam). Từ khoảng 2,5 kg
trở đi, mức tăng trọng lượng nhanh hơn so với tăng chiều dài cơ thể.
Nuôi trong ao 1 năm cá đạt 1-1,5 kg/con ( năm đầu tiên ), những năm về sau cá tăng
trọng nhanh hơn, có khi đạt tới 5-6 kg/năm tùy thuộc môi trường sống và sự cung cấp
thức ăn cũng như loại thức ăn có hàm lượng đạm nhiều hay ít.
3.1.4 Đặc điểm sinh sản
Tuổi thành thục của cá đực là 2 tuổi và cá cái 3 tuổi, trọng lượng cá thành thục lần đầu
từ 2,5-3 kg. Cá tra không có cơ quan sinh dục phụ (sinh dục thứ cấp), nên nếu chỉ
nhìn hình dáng bên ngoài thì khó phân biệt được cá đực, cái. Ở thời kỳ thành thục,
tuyến sinh dục ở cá đực phát triển lớn gọi là buồng tinh hay tinh sào, ở cá cái gọi là
buồng trứng hay noãn sào.
Mùa vụ thành thục của cá trong tự nhiên bắt đầu từ tháng 5-6 dương lịch, cá có tập
tính di cư đẻ tự nhiên trên những khúc sông có điều kiện sinh thái phù hợp thuộc địa
phận Campuchia và Thái lan, không đẻ tự nhiên ở phần sông của Việt Nam. Trong
sinh sản nhân tạo, ta có thể nuôi thành thục sớm và cho đẻ sớm hơn trong tự nhiên (từ
tháng 3 dương lịch hàng năm), cá tra có thể tái phát dục 1-3 lần trong một năm.( Trung
tâm tin học – bộ thủy sản, http://www.clfish.com/
3.2 Thành phần hóa học của cá
3.2.1 Protein
Protein của thịt cá có giá trị thực phẩm cao vì có tất cả những axit amin cần thiết cho
người như Triptophan, Lysine, Histidine,…
* Protein cấu trúc:
Gồm các sợi myosin, actin, actomysin và trypomysin, chiếm khoảng 65-75% tổng
hàm lượng protein trong cá. Các protein này hòa tan trong dung dịch muối trung tính
có nồng độ ion khá cao (>0,5M).
Các protein cấu trúc có chức năng co rút đảm nhận các hoạt động của cơ. Myosin và
actin là các protein tham gia trực tiếp vào quá trình co duỗi cơ.
* Protein chất cơ (Protein tương cơ):
Gồm myoglobin, myoalbumin, globumin và các enzym, chiếm khoảng 25-30% tổng
lượng protein trong cá. Các protein này hòa tan trong nước, trong dung dịch muối
Ngành công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khóa 32
Trường Đại Học Cần Thơ
trung tính có nồng độ ion thấp (<0,15M). Hầu hết protein chất cơ bị đông tụ khi đun
nóng trong nước ở nhiệt độ trên 50oC.
Trong quá trình chế biến và bảo quản, myoglobin dễ bị oxy hóa thành metmyoglobin,
ảnh hưởng đến màu sắc sản phẩm.
* Protein mô liên kết:
Bao gồm các sợi collagen, elastin. Hàm lượng colagen ở cơ thịt cá thấp hơn ở động
vật có vú, thường khoảng 1-10% tổng protein và 0,2-2,2% trọng lượng của cơ thịt.
Chiếm khoảng 3% ở cá xương và khoảng 10% ở cá sụn (so với 17% trong các loài
động vật có vú)
3.2.2 Thành phần trích ly chứa nitơ phi protein
Chất phi protein là thành phần hòa tan trong nước, có khối lượng phân tử thấp và
chiếm khoảng 9-18% tổng hàm lượng protein ở cá xương, khoảng 3-38 % ở các loài
cá sụn. Thành phần chính của chất này bao gồm các chất bay hơi ( amoniac, amine,
trimethylamin, dimethylamin), trimethylamin oxid (TMAO), dimethylamin oxid
(DMAO), creatin, các acid amin tự do, nucleotid, ure (có nhiều trong cá sụn)…
3.2.3 Lipid
Lipid trong cá xương được chia thành hai nhóm chính: phospholipid và triglycerit.
Phospholipid tạo nên cấu trúc màng tế bào, vì vậy chúng được gọi là lipid cấu trúc.
Triglycerit là lipid dự trữ năng lượng có trong nơi dự trữ chất béo, thường được gọi là
lipid dự trữ.
Thành phần chất béo trong cá khác xa so với các loài động vật có vú khác. Điểm khác
nhau chủ yếu của chúng bao gồm các acid béo chưa bão hòa cao acid béo có chứa từ
(14- 22 nguyên tử cacbon , có 4-6 nối đôi). Chất béo trong cá chứa nhiều acid béo
chưa bão hòa do đó rất dễ bị oxy hóa sinh ra các sản phẩm cấp thấp như: andehyde,
ceton. Tuy nhiên lipid trong cá có lợi cho sức khỏe người tiêu dùng, đặc biệt là các
acid béo không no như: acid eicosapentaenoic (EPA 20:5), acid docosahexanoic
(DHA 22:6).
3.2.4 Carbohydrate
Hàm lượng carbohydrate trong cơ thịt cá rất thấp, thường dưới 0,5%, tồn tại dưới dạng
năng lượng dự trữ glycogen. Sau khi chết glycogen cơ thịt chuyển thành acid lactic,
làm giảm pH của cơ thịt, mất khả năng giữ nước của cơ thịt. Sự biến đổi cơ thịt cá sau
khi chết có ý nghĩa công nghệ lớn.
3.2.5 Các loại vitamin và chất khoáng
Ngành công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khóa 32
Trường Đại Học Cần Thơ
Cá là nguồn cung cấp chính vitamin nhóm B (Thiamin, riboflavin, B12), vitamin A và
D có chủ yếu trong các loại cá béo. Vitamin A và D tích lũy chủ yếu trong gan,
vitamin nhóm B có chủ yếu trong cơ thịt cá.
Chất khoáng của cá chủ yếu phân tán trong xương, đặc biệt trong xương sống. Canxi
và phospho là hai nguyên tố chiếm nhiều nhất trong xương cá. Thịt cá là nguồn giàu
sắt, đồng, lưu huỳnh, iod. Ngoài ra còn có niken, coban, chì, asen và kẽm,…(Phan Thị
Thanh Quế, 2008)
3.3 Các biến đổi của cá sau khi chết
Cá từ sau khi đánh bắt được đến khi chết, trong cơ thể của nó có hàng loạt sự thay đổi
về vật lý và hóa học. Dấu hiệu đầu tiên giúp nhận biết sự thay đổi chất lượng sản
phẩm là các biến đổi cảm quan, được nhận biết bằng các giác quan như biểu hiện bên
ngoài, sự thay đổi mùi, kết cấu và vị.
3.3.1 Biến đổi cảm quan của cá sau khi chết
Trong quá trình bảo quản, những biến đổi đầu tiên của cá về cảm quan liên quan đến
biểu hiện bên ngoài và kết cấu. Vị đặc trưng của các loài cá thường thể hiện rõ ở vài
ngày đầu của quá trình bảo quản bằng nước đá.
Biến đổi nghiêm trọng nhất là sự bắt đầu mạnh mẽ của quá trình tê cứng. Ngay sau khi
chết, cơ thịt cá duỗi hoàn toàn và kết cấu trở nên mềm mại, đàn hồi thường chỉ kéo dài
đến vài giờ, sau đó cơ sẽ co lại. Khi cơ trở nên cứng trạng thái này thường kéo dài
khoảng một ngày hoặc dài hơn, sau đó hiện tượng tê cứng kết thúc. Khi kết thúc hiện
tượng tê cứng, cơ duỗi ra và trở nên mềm mại nhưng không còn đàn hồi như tình trạng
trước tê cứng. Thời gian của quá trình tê cứng và quá trình mềm hóa sau tê cứng
thường khác nhau tùy theo loài cá và chịu ảnh hưởng của các yếu tố như nhiệt độ,
phương pháp xử lý cá, nhóm kích cỡ và điều kiện vật lý của cá.
Hiện tượng tê cứng xảy ra ngay lập tức hoặc chỉ sau một thời gian rất ngắn kể từ khi
cá chết. Nếu cá đói có nguồn glycogen dự trữ bị cạn hoặc cá bị sốc, phương pháp đập
và giết cá cũng ảnh hưởng đến thời gian bắt đầu hiện tượng tê cứng. Làm chết cá bằng
cách giảm nhiệt độ làm cho sự tê cứng xuất hiện nhanh, còn khi đập vào đầu cá thì
thời điểm bắt đầu tê cứng xảy ra chậm, có thể đến 18 giờ.
3.3.2 Biến đổi về chất lượng
Có thể phát hiện và chia các kiểu ươn hỏng đặc trưng của cá bảo quản bằng nước đá
theo 4 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Cá rất tươi và có mùi vị ngon, ngọt, mùi của rong biển. Vị tanh rất nhẹ
của kim loại.
Ngành công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khóa 32
Trường Đại Học Cần Thơ
Giai đoạn 2: Mất mùi và vị đặc trưng. pH của thịt cá trở nên trung tính nhưng không
có mùi lạ. Cấu trúc cơ thịt vẫn còn tốt.
Giai đoạn 3: Có dấu hiệu ươn hỏng và tùy theo loài cá cũng như là kiểu ươn hỏng
(hiếu khí, yếm khí) mà sẽ tạo ra một loạt các chất dễ bay hơi, mùi khó chịu. Một trong
những hợp chất bay hơi có thể là trimethylamin (TMA) do vi khuẩn sinh ra từ quá
trình khử trimethylamin oxyt (TMAO). TMA có mùi “cá tanh” rất đặc trưng. Ngay
khi bắt đầu giai đoạn này, mùi lạ có thể là mùi hơi chua, mùi như trái cây và mùi hơi
đắng, đặc biệt là các loài cá béo . Trong những thời kỳ tiếp theo của giai đoạn này, các
mùi tanh ngọt, mùi như bắp cải, mùi khai, mùi lưu huỳnh và mùi ôi khét tăng lên. Cấu
trúc hoặc là trở nên mềm và sũng nước hoặc là trở nên giai và khô.
Giai đoạn 4: Đặc trưng của cá có thể là sự ươn hỏng và phân hủy (thối rửa)
Bảng 1: Tóm tắt những biến đổi trong quá trình tự phân giải của cá ướp lạnh
Enzym
Cơ chất
Các biến đổi xảy ra
Ngăn chặn, kìm hãm
Enzym phân
Glycogen
- Tạo ra acid lactic,
làm giảm pH của
mô, làm mất khả
năng giữ nước
trong cơ.
- Trên thực tế, nếu được thì
nên để quá trình tê cứng của cá
diễn ra ở nhệt độ càng gần 00C
càng tốt.
giải glycogen
- Nhiệt độ cao khi
xảy ra tê cứng có
thể dẫn đến sự nứt
cơ thịt
Enzym gây ra tự
phân giải, liên quan
đến sự phá hủy
nucleotid
ATP,
ADP,AMP,
Cathepsin
Các protein,
các peptid
- Mô bị mềm hóa
- Tránh mạnh tay khi thao tác
gây khó khăn hoặc lúc bảo quản và bốc dỡ.
cản trở cho việc chế
biến
Chymotrypsin,
trypsin,
cacboxypeptidase
Các protein,
các peptid
- Tự phân giải
khoang bụng của
các loài cá tầng nổi
IMP
- Mất mùi cá tươi,
dần dần xuất hiện
vị đắng do Hx (ở
những giai đoạn
sau)
- Phải tránh gây căng thẳng
cho cá ở giai đoạn trước khi
xảy ra tê cứng.
- Tương tự như trên.
- Bốc dỡ vận chuyển mạnh tay
hoặc đè nén sẽ làm tăng sự phá
hủy
- Vấn đề sẽ gia tăng khi đông
lạnh, rã đông hoặc bảo quản
lạnh trong thời gian dài.
Ngành công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khóa 32
Trường Đại Học Cần Thơ
(gây hiện tượng vỡ
bụng)
Calpain
Các protein
sợi cơ
- Làm mềm mô cá
và giáp xác lột xác
- Loại bỏ canxi để ngăn chặn
quá trình hoạt hóa
Collagenase
Mô liên kết
-“Vết nứt” trên
miếng fillet
- Sự thoái hóa của mô liên kết
liên quan đến thời gian và
nhiệt độ bảo quản lạnh.
- Gây mềm hóa.
TMAO
TMAO
Demethylase
- Tạo ra
formaldehyt làm
cứng cơ của họ cá
tuyết khi đông lạnh
- Bảo quản cá ở nhiệt độ<300C
- Tác động vật lý quá mức và
quá trình đông lạnh, rã đông
làm tăng hiện tượng cứng cơ
do FA
(Nguồn: Phan Thị Thanh Quế. 2008)
3.4 Các biến đổi của cá trong quá trình lạnh đông
a-Biến đổi vi sinh vật
Khi nhiệt độ sản phẩm hạ xuống đến điểm đóng băng, vi sinh vật hoạt động chậm lại.
Ở nhiệt độ -100C, vi sinh vật các loại không phát triển được nhưng nấm men, nấm
mốc chưa bị ức chế. Khi nhiệt độ tâm sản phẩm đạt -150C thì nấm men, nấm mốc
ngừng phát triển trên sản phẩm. Ở nhiệt độ này có khả năng ức chế được hầu hết các
vi sinh vật. Nhiệt độ áp dụng cho lạnh đông thủy sản là từ -18 ÷ -220C. Ngoài ra lạnh
đông chậm có tác dụng tiêu diệt vi trùng mạnh hơn lạnh đông nhanh nhưng gây thiệt
hại cho chất lượng sản phẩm.
b-Biến đổi hóa học
- Biến đổi chất đạm:
Ở -200C chất đạm bị đông lại, sau 6 tháng bảo quản chất đạm bị phân hủy nhẹ. Khi
lạnh đông chậm protein bị biến tính nhanh hơn lạnh đông nhanh.
- Biến đổi chất béo:
Chất béo dễ bị oxy hóa, bị thủy phân trong quá trình bảo quản lạnh đông. Khi nhiệt độ
càng cao và thời gian bảo quản càng dài chất béo bị oxy hóa càng nhiều, làm cho sản
phẩm có mùi ôi khét.
- Biến đổi glucid:
Ngành công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khóa 32
Trường Đại Học Cần Thơ
Khi lạnh đông chậm thì glycogen bị phân hủy thành acid lactic nhiều hơn trường hợp
lạnh đông nhanh.
- Biến đổi vitamin:
Các vitamin ít bị biến đổi trong quá trình lạnh đông mà đa số bị mất trong lúc chế biến
và rửa. Vitamin A bền với nhiệt độ lạnh, vitamin B 2, vitamin C bị mất nhiều khi sản
phẩm bị mất nước, cháy lạnh. Còn vitamin E thì bị hao hụt hoàn toàn.
- Biến đổi chất khoáng:
Nhiệt độ lạnh không ảnh hưởng đến chất khoáng nhưng chất khoáng bị hao hụt một
lượng lớn trong quá trình rã đông.( Trần Đức Ba và Phạm Văn Tài, 2004)
c-Biến đổi lý học
* Tăng thể tích:
Thể tích của nước đá lớn hơn thể tích của nước tinh khiết 9%, do đó sự gia tăng thể
tích của thực phẩm sau khi lạnh đông là tất yếu. Tuy nhiên, mức độ giãn nở thể tích
của các thực phẩm khác nhau là khác nhau đáng kể, phụ thuộc vào:
- Hàm lượng ẩm: Sản phẩm có hàm lượng ẩm cao sẽ dẫn đến sự thay đổi thể tích lớn
- Các thành phần kết tinh, bao gồm nước đá, mỡ và chất tan thường bị thu nhỏ lại khi
chúng được làm lạnh do đó làm giảm thể tích của thực phẩm. ( Nguyễn Văn Mười, 2007)
* Thay đổi màu sắc:
- Do mất nước các sắc tố hemoglobin, myoglobin và hemocyanin chuyển thành
methemoglobin, metmyoglobin và methemocyanin làm sản phẩm có màu sậm lại.
Ngoài ra tốc độ lạnh đông và kích thước tinh thể đá hình thành cũng ảnh hưởng đến
màu sắc của sản phẩm. Khi lạnh đông nhanh tinh thể đá hình thành nhỏ thì sản phẩm
có màu nhạt hơn lạnh đông chậm.
* Giảm trọng lượng:
Sản phẩm lạnh đông bị giảm trọng lượng do hai nguyên nhân:
- Do thiệt hại lý học:
Do xáo động trong khi lạnh đông khiến cho nhiều mảnh nhỏ bị vỡ vụn ra.
Do thủy sản dán chặt vào mâm cấp đông hoặc đai chuyền làm tróc mất một phần trọng
lượng khi tách khỏi mâm. Có thể khắc phục hiện tượng này bằng cách xịt nước dưới
mặt đáy.
- Do hiện tượng bốc hơi:
Ngành công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khóa 32
Trường Đại Học Cần Thơ
Tùy thuộc vào các yếu tố: Loại máy đông, thời gian lạnh đông, loại sản phẩm, cỡ dạng
sản phẩm, tốc độ không khí và điều kiện vận hành máy. Hao hụt do bốc hơi trong máy
đông bản phẳng không nhiều bằng hao hụt do đông trong máy đông quạt gió.
Mức giảm trọng lượng ở thủy sản nhỏ cao hơn loại lớn vì tỉ suất hao hụt tỉ lệ thuận với
diện tích bề mặt, mà cá nhỏ có tổng diện tích bề mặt lớn hơn cá lớn. Cá đông từng con
hao hụt nhiều hơn cá đông dạng bánh (khối).
Nếu bao gói cá khi lạnh đông không chặt chẽ thì trọng lượng cá bị hao hụt do bốc hơi
bề mặt bên trong lớp bao gói.
3.5 Các biến đổi xảy ra trong thời gian bảo quản sản phẩm lạnh đông
a-Sự biến đổi protein
Protein biến đổi trong suốt quá trình lạnh đông và bảo quản lạnh. Tốc độ phân hủy
phụ thuộc rất lớn vào nhiệt độ.
b-Biến đổi chất béo
Mỡ cá giàu acid béo chưa bão hòa, vì vậy có thể bị oxy hóa nhanh chóng tạo mùi ôi
khét trong suốt thời gian bảo quản. Có thể ngăn chặn sự oxy hóa chất béo của cá bằng
cách mạ băng hoặc bao gói trong bao bì plastic có hút chân không.
c-Sự biến đổi màu sắc
Chất lượng của cá thường được đánh giá hình dạng bên ngoài, sự biến đổi màu sắc
phải ở mức rất thấp, nếu không sẽ làm giảm chất lượng sản phẩm.
d-Sự biến đổi hàm lượng ẩm
Khi cá mất nước trong quá trình bảo quản lạnh, bề mặt cá trở nên khô, mờ đục và xốp.
Nếu tiến trình này kéo dài, phần nước nằm sâu bên trong cá cũng bị thấm ra đến khi cá
xơ ra, nguyên liệu sẽ rất nhẹ.
Ảnh hưởng của sự mất nước nghiêm trọng có thể nhìn thấy được khi trên bề mặt của
cá bị sậm lại, trạng thái này gọi là “cháy lạnh”. Hiện tượng này chỉ thấy sau một thời
gian dài bảo quản trong kho lạnh.
3.6. Các biến đổi của sản phẩm tan giá so với sản phẩm trước khi lạnh đông
a-biến đổi vật lý
- Sự cứng xác tăng do mất nước
- Độ đàn hồi giảm
- Tỷ lệ nước tự do tăng, tỷ lệ nước liên kết giảm
- Khối lượng giảm
Ngành công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
19
- Xem thêm -