Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Vấn nạn bạo hành trẻ em ở việt nam hiện nay...

Tài liệu Vấn nạn bạo hành trẻ em ở việt nam hiện nay

.PDF
10
1
137

Mô tả:

lOMoARcPSD|15978022 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM KHOA LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG TÊN ĐỀ TÀI VẤN NẠN BẠO HÀNH TRẺ EM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY GVHD: Mã Học Phần: 1 lOMoARcPSD|15978022 Thành Phố Hồ Chí Minh, Ngày 14 Tháng 1 Năm 2011 PHẦN MỞ ĐẦU 1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Từ năm 2008 đến năm 2010, hiện tượng bạo hành trẻ em đã xuất hiện và bùng phát thành một hiện tượng, vấn đề gây sốc, làm cả xã hội phải giật mình vì sự xuống cấp nghiêm trọng về đạo đức của một bộ phận nhóm người đang tồn tại trong xã hội. Cùng đồng cảm, đau xót trước nỗi đau mà các em phải gánh chịu cũng như sự bất bình, căm phẫn trước những hành đi ngược lại với đạo đúc và luật pháp, do đó nhóm sinh viên chúng tôi đã quyết định thực hiện đề tài này như góp một tiếng nói cùng với xã hội để phòng chóng hiện tượng bạo lực trẻ em, để thế hệ trẻ em Việt Nam sẽ được sống và phát triển một cách hoàn thiện về thể chất lẫn tinh thần. 2. BỐ CỤC ĐỀ TÀI Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN Chương 2: NGUYÊN NHÂN – THỰC TRẠNG 2.1 Nguyên Nhân 2.2 Thực Trạng 2.3 Các Vụ Bạo Hành Trẻ Em Gây Chấn Động Xã Hội Chương 3: GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ 3.1 Giải Pháp 3.1.1 Nâng cao nhận thức của xã hội 3.1.2 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật vệ bảo vệ trẻ em 3.1.3 Tăng cường sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường – gia đình – xã hội – Nhà trường trong việc quản lý giáo dục trẻ em 2 lOMoARcPSD|15978022 3.1.4 Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện cho mọi trẻ em 3.2 Kiến Nghị 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để thực hiện tiểu luận này, nhóm sinh viên chúng tôi đã lựa chọn thực hiện thông qua các phương pháp:  Phương pháp lôgic  Phương pháp tổng hợp, phân tích các thông tin liên quan đến đề tài  Phương pháp làm việc nhóm 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Khi lựa chọn thực đề tài này, nhóm sinh viên chúng tôi tập trung nghiên cứu đến các trẻ em trên lãnh thổ Việt Nam có các hoàn cảnh sống khác nhau qua đó làm rõ được mức độ nghiêm trọng của các vụ bạo hành trẻ em mà các em là nạn nhân trong khoảng thời gian từ năm 2008 dến năm 2010. 3 lOMoARcPSD|15978022 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN Trước hết cần hiểu rõ khái niệm “bạo hành” - đó là hành vi bạo lực thô bạo, biểu hiện trạng thái tâm lý tức giận của người độc ác. Mục đích của bạo hành là trừng phạt, khuất phục trẻ để thỏa mãn và khẳng định vị trí gia trưởng của một người nào đó. Như vậy nạn bạo hành trẻ em ngày nay hoàn toàn khác về bản chất và không phải là sự kế thừa quan niệm “thương cho roi cho vọt” của người xưa - mà thực chất là di sản của ý thức hệ phong kiến, gia trưởng được phát triển trong một môi trường xã hội thiếu sự nghiêm minh của pháp luật và thiếu dân chủ. Khái niệm bạo hành ngày nay không chỉ là dùng bạo lực làm tổn thương thân thể, gây thương tích, tàn tật mà còn là sự lăng nhục về tinh thần, là sự xúc phạm danh dự và nhân phẩm người khác đến mức có thể gây ra những “sang chấn tâm lý” - tức là bạo hành bằng tinh thần cũng có thể cấu thành tội phạm hình sự. Bạo hành trẻ em là một hiện tượng không những đi ngược lại với đạo đức người Việt Nam mà còn vi phạm Luật Bảo Vệ, Chăm Sóc Giáo Dục Trẻ Em Của Việt Nam. 4 lOMoARcPSD|15978022 LUẬT CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 25/2004 QH11 NGÀY 25 THÁNG 6 NĂM 2004 VỀ BẢO VỆ, CHǍM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM TRÍCH PHẦN 1 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1 Trẻ em quy định trong Luật này là công dân Việt Nam dưới mười sáu tuổi. Điều 2 Trẻ em, không phân biệt gái, trai, con trong giá thú, con ngoài giá thú, con đẻ, con nuôi, con riêng, con chung; không phân biệt dân tộc, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội, chính kiến của cha mẹ hoặc của người nuôi dưỡng, đều được bảo vệ, chǎm sóc và giáo dục, được hưởng các quyền theo quy định của pháp luật. Điều 4 Các quyền của trẻ em phải được tôn trọng và thực hiện. Mọi hành vi vi phạm quyền của trẻ em, làm tổn hại đến sự phát triển bình thường của trẻ em, đều bị nghiêm trị. TRÍCH PHẦN 2 CÁC QUYỀN CƠ BẢN VÀ BỔN PHẬN CỦA TRẺ EM Điều 6  Trẻ em có quyền được chǎm sóc, nuôi dạy để phát triển thể chất, trí tuệ và đạo đức. 5 lOMoARcPSD|15978022  Trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em ở vùng cao, hải đảo, vùng xa xôi hẻo lánh, được Nhà nước tạo điều kiện trong việc bảo vệ, chǎm sóc và giáo dục.  Trẻ em tàn tật, trẻ em có khuyết tật, được Nhà nước và xã hội giúp đỡ trong việc điều trị, phục hồi chức nǎng để hoà nhập vào cuộc sống xã hội; được thu nhận vào các trường, lớp đặc biệt.  Trẻ em không nơi nương tựa, được Nhà nước và xã hội tổ chức chǎm sóc, nuôi dạy. Điều 8  Trẻ em được Nhà nước và xã hội tôn trọng, bảo vệ tính mạng, thân thể, nhân phẩm và danh dự; được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng của mình về những vấn đề có liên quan.  Nghiêm cấm việc ngược đãi, làm nhục, hành hạ, ruồng bỏ trẻ em; bắt trộm, bắt cóc, mua bán, đánh tráo trẻ em; kích động, lôi kéo, ép buộc trẻ em thực hiện những hành vi vi phạm pháp luật hoặc làm những việc có hại đến sự phát triển lành mạnh của trẻ em. Điều 9  Trẻ em được chǎm sóc, bảo vệ sức khoẻ. Trẻ em dưới sáu tuổi được chǎm sóc sức khoẻ ban đầu, được khám bệnh, chữa bệnh không phải trả tiền tại các cơ sở y tế của Nhà nước theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.  Cơ quan y tế Nhà nước có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc phòng bệnh và khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ em.  Nghiêm cấm việc sử dụng lao động trẻ em trái quy định của pháp luật, có hại cho sự phát triển bình thường của trẻ em. Điều 10  Trẻ em có quyền được học tập và có bổn phận học hết chương trình giáo dục phổ cập. Trẻ em học bậc tiểu học trong các trường, lớp quốc lập không phải trả học phí. 6 lOMoARcPSD|15978022  Cha mẹ, người đỡ đầu có trách nhiệm tạo điều kiện tốt cho con em học tập.  Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền học tập của trẻ em, khuyến khích trẻ em học tập tốt và tạo điều kiện để trẻ em phát triển nǎng khiếu. Điều 11  Trẻ em có quyền vui chơi, giải trí lành mạnh, được hoạt động vǎn hoá, vǎn nghệ, thể dục, thể thao, du lịch phù hợp với lứa tuổi.  Nhà nước khuyến khích và bảo trợ việc xây dựng, bảo vệ, sử dụng tốt những cơ sở vật chất, kỹ thuật và phương tiện phục vụ trẻ em học tập, sinh hoạt và vui chơi. Nghiêm cấm việc sử dụng những cơ sở vật chất, phương tiện công cộng dành cho việc học tập, vui chơi, giải trí của trẻ em vào mục đích khác. Điều 14  Trẻ em không được đánh bạc, uống rượu, hút thuốc và dùng các chất kích thích khác có hại cho sức khoẻ.  Nghiêm cấm việc lôi kéo trẻ em đánh bạc, cho trẻ em uống rượu, hút thuốc, dùng chất kích thích có hại cho sức khoẻ.  Nghiêm cấm việc dụ dỗ, dẫn dắt trẻ em mại dâm, bán hoặc cho trẻ em sử dụng những vǎn hoá phẩm đồi truỵ, đồ chơi hoặc chơi trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của trẻ em. Điều 15 Việc truy cứu trách nhiệm hành chính, trách nhiệm dân sự, trách nhiệm hình sự đối với trẻ em vi phạm pháp luật, phải theo quy định của pháp luật đối với người chưa thành niên. Điều 18 7 lOMoARcPSD|15978022  Nhà trẻ, trường, lớp mẫu giáo, trường phổ thông phải có những điều kiện cần thiết để bảo đảm chất lượng nuôi dạy trẻ em, thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của Nhà nước.  Cô nuôi dạy trẻ, giáo viên, tổng phụ trách Đội phải được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, phải có sức khoẻ, có phẩm chất, đạo đức tốt, yêu nghề, yêu trẻ, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ. Điều 20 Uỷ ban bảo vệ và chǎm sóc trẻ em có nhiệm vụ giúp Hội đồng bộ trưởng, Uỷ ban nhân dân cùng cấp hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và giám sát việc thực hiện kế hoạch bảo vệ, chǎm sóc và giáo dục trẻ em; tổ chức sự phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế có liên quan để thực hiện việc bảo vệ, chǎm sóc và giáo dục trẻ em. TRÍCH PHẦN 4 KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM Điều 23 Cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc bảo vệ, chǎm sóc và giáo dục trẻ em, được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước. Điều 24 Người xâm phạm quyền của trẻ em, ngược đãi, làm nhục, hành hạ, ruồng bỏ trẻ em; kích động, lôi kéo, ép buộc trẻ em thực hiện những hành vi vi phạm pháp luật, thiếu tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chǎm sóc, giáo dục trẻ em làm hại đến sự phát triển bình thường của trẻ em hoặc vi phạm các quy định khác của Luật này, thì tuỳ theo mức độ mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 8 lOMoARcPSD|15978022 CHƯƠNG 2 NGUYÊN NHÂN – THỰC TRẠNG 2.1 Nguyên Nhân Bạo hành trẻ em đang là một vấn đề nhức nhối của xã hội hiện nay, có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này từ kinh tế, xã hội, văn hóa, thói quen… đồng thời biểu hiện sự thiếu vắng của việc thực thi luật pháp. Văn hóa “thương cho roi cho vọt” của người Việt Nam mình làm cho người ta coi chuyện đánh con nít là bình thường. Nhiều trường hợp người dân không lấy giáo dục tâm lý để dạy con mà lại giáo dục bằng đòn roi.. Cha mẹ, thầy cô cứ viện cớ mình làm vậy là thương con, thương học sinh mà ra sức đánh đập khi con trẻ làm điều không vừa ý. Thế nhưng sự bạo hành không phải tự nhiên sinh ra. Sự bạo hành thường nảy nở ở nơi tăm tối, và chỉ biến mất qua sự cảm hóa bền bỉ. Thử hỏi, vì sao chúng ta ít thấy tri thức nào đối xử tàn nhẫn với con em của họ? Thử hỏi, vì sao chúng ta ít thấy những người người giàu đô thị nào có thái độ đày đọa trẻ em? Thử hỏi, vì sao chúng ta ít thấy những trường mẫu giáo quốc tế xảy ra sự cố nhẫn tâm với trẻ em? Hầu hết các vụ bạo hành trẻ em đều ở những kẻ ít học, kém hiểu biết pháp luật, hoặc có cuộc sống nhiều thua thiệt và bất an hoặc họ đã từng bị bạo hành lúc nhỏ nên họ lại theo lối mòn ấy mà dạy con.Chỉ cần làm một cuộc khảo sát nhỏ, chắc chắn chúng ta đều nhận ra, các ông bố thất nghiệp thường xuyên bạo hành với con hơn các ông bố bình thường. Rõ ràng, trẻ em dễ trở thành nơi trút giận của những cáu gắt, những bực bội, những não nề của người lớn. Hay nói cách khác, trẻ em giống như nạn nhân của bạo lực xã hội, vì trẻ em không có khả năng tự vệ, không có khả năng chống trả, và cũng không có khả năng kêu cứu. 9 lOMoARcPSD|15978022 Mặt khác nhà nước ta đã ban hành nhiều bộ luật để bảo vệ quyền trẻ em nhưng công tác tuyên truyền, giáo dục về các quyền của trẻ em, về các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em chưa thật sự hiệu quả. Sự thờ ơ, vô cảm hoặc tâm lý nể nang, sợ bị trả thù, đã khiến những người xung quanh không can thiệp hoặc tố giác. Công tác kiểm tra, giám sát việc thực thi các quy định pháp luật về bảo vệ các quyền của trẻ em nhiều nơi còn chưa tốt. Chính quyền và các đoàn thể ở địa phương nhiều nơi còn thiếu quan tâm, không thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình. Thậm chí, nhiều vụ bạo hành xảy ra trong một thời gian dài, lại ở gần UBND phường nhưng lãnh đạo phường không biết, dân ở gần đó biết cũng không lên tiếng. Đội ngũ cán bộ, đặc biệt là ở cấp cơ sở chưa đáp ứng được yêu cầu công tác,có một số trường hợp công an khu vực thiếu trách nhiệm, thậm chí thông đồng với kẻ xấu. Pháp luật chưa phân định một cách rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, đoàn thể có liên quan nên bạo hành xảy ra mà không ai chiu trách nhiệm. Hơn nữa nhiều gia đình do hoàn cảnh khó khăn hoặc quá mải mê với cuộc sống mưu sinh mà sao lãng, không quan tâm đúng mức đến việc chăm sóc, nuôi dạy con. Do đó, các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em đã không được thực hiện đầy đủ và hiệu quả trong thực tế. 2.2 Thực Trạng Không biết từ khi nào tình trạng bạo hành trẻ em lại hiện hữu với một tần số cao trong xã hội ta hiện nay. Trong vài năm gần đây nó như một tệ nạn nhức nhối của xã hội. Chưa bao giờ dư luận xã hội lại thấy bức xúc trước vấn nạn bạo hành trẻ em như lúc này. Và cũng chưa bao giờ số trẻ em bị đánh đập, hành hạ xuất hiện trên mặt báo nhiều như những ngày qua. Chỉ riêng ngày 1/12 đã có ít nhất ba vụ bạo hành trẻ em được phản ánh trên ba tờ báo khác nhau. 1.200 là số trẻ ở TP.HCM bị thương tích do bạo lực trong gia đình và xã hội phải nhập viện trong hai năm (từ 1-10-2005 đến 1-10-2007) theo báo cáo của Ban chỉ đạo phòng chống tai nạn - thương tích trẻ em TP.HCM.Báo cáo tham luận tại hội thảo chương trình "Hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2011-2020" do Bộ 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan