BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
ĐẶNG THỊ THU HẰNG
VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ
DÂN TỘC VÀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM
TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1945, LỚP 12 THPT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
SƠN LA, NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
ĐẶNG THỊ THU HẰNG
VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ
DÂN TỘC VÀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM
TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1945, LỚP 12 THPT
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học Lịch sử
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Quốc Pháp
SƠN LA, NĂM 2014
Lời cảm ơn
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy Nguyễn Quốc
Pháp đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình thực hiện khóa
luận, cùng toàn thể thầy cô trong khoa Sử - Địa, trung tâm thông tin - thư viện
trường Đại học Tây Bắc.
Để hoàn thành khóa luận này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi xin chân
thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận.
Sơn La, tháng 5 năm 2014
Tác giả
Đặng Thị Thu Hằng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Đọc là
BCH TƯ
Ban chấp hành trung ương
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
NXB
Nhà xuất bản
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
SGK
Sách giáo khoa
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................................. 3
3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .................. 5
4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................ 6
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .................................... 6
6. Cấu trúc của đề tài .......................................................................................... 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..... 7
1.1. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng
dân tộc ................................................................................................................ 7
1.2. Vai trò, ý nghĩa của việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong dạy học
Lịch sử ở trường phổ thông .............................................................................. 16
1.3. Những yêu cầu khi vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong dạy học lịch sử .... 20
1.4. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................. 22
CHƢƠNG 2: VỊ TRÍ, Ý NGHĨA, NỘI DUNG PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM
TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1945 VÀ NHỮNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI
PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC LỊCH SỬ ........................................................ 25
2.1. Vị trí, ý nghĩa phần Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945 ........... 25
2.2. Nội dung phần Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945................... 27
2.3. Mối quan hệ tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải
phóng dân tộc với phần Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945 ............... 32
2.4. Những yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thông
hiện nay............................................................................................................ 33
CHƢƠNG 3: VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN
TỘC VÀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC KHI DẠY HỌC LỊCH
SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1945, LỚP 12 THPT ............... 36
3.1. Các nguyên tắc khi vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong dạy học lịch sử ở
trường phổ thông .............................................................................................. 36
3.2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh để làm rõ sự lựa chọn con đường cứu nước
của cách mạng Việt Nam .................................................................................. 38
3.3. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh để giải thích về chủ trương tập hợp lực
lượng của Đảng Cộng sản Việt Nam ................................................................ 41
3.4. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh để giải thích về sự thay đổi chủ trương,
đường lối chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam ............................ 45
3.5. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh để giải thích về con đường bạo lực cách
mạng của cách mạng tháng Tám năm 1945 ...................................................... 48
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Lịch sử là môn học có vai trò quan trọng trong giáo dục ở chương trình
phổ thông, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục cho học sinh ở từng cấp học,
bậc học và hình thành nhân cách của con người Việt Nam. Như trong phần mở
đầu sách “Lịch sử nước ta” Nguyễn Ái Quốc đã khẳng định rằng:
“Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam” [9; 220]
Thế nhưng, nhìn vào thực trạng của các kì thi Cao đẳng, Đại học trong
những năm vừa qua, chúng ta thấy những con số đáng buồn. Kì thi tuyển sinh
đại học của nhiều trường đại học năm 2013 có gần 90% điểm thi môn Sử dưới
trung bình. Chất lượng học tập môn lịch sử giảm sút biểu hiện ở việc học sinh
nhớ nhầm các sự kiện, học sinh không hiểu lịch sử, ... Nguyên nhân đưa tới tình
trạng trên là do quan niệm không đúng vị trí, chức năng, nhiệm vụ của bộ môn
lịch sử trong đào tạo thế hệ trẻ, tác động mặt tiêu cực của cơ chế thị trường trong
giáo dục, những thiếu xót trong công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, sự nỗ lực
của bản thân giáo viên trong việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tư
tưởng. Giáo viên dạy lịch sử ở trường phổ thông cần phải gánh chịu một phần
không nhỏ trách nhiệm đối với việc đổi mới, cải tiến phương pháp dạy học, phù
hợp với khả năng nhận thức của học sinh theo hướng tích cực. Để góp phần vào
việc đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với mục tiêu ở bộ môn và nội dung
của môn lịch sử ở trường trung học phổ thông thì việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh trong dạy học lịch sử là rất cần thiết.
Hồ Chí Minh là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, người thầy vĩ đại
của cách mạng Việt Nam, người chiến sĩ cách mạng của phong trào cộng sản
thế giới. Cuộc đời hoạt động của chủ tịch Hồ Chí Minh đã để cho Đảng ta, dân
tộc ta những di sản quý báu, chiến lược, sách lược cách mạng trên nhiều lĩnh
vực. Người đã mở đường cho cách mạng Việt Nam thoát khỏi khủng hoảng
của đường lối cứu nước, đi đến quỹ đạo của cuộc cách mạng vô sản theo con
đường của chủ nghĩa Mác - Lênin, con đường duy nhất để cứu nước, để mở ra
1
kỉ nguyên mới cho dân tộc Việt Nam - kỉ nguyên độc lập tự do của cách mạng
Việt Nam.
Nhận thức sâu sắc giá trị khoa học và thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh,
Đảng ta đã khẳng định: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng, kim chỉ nam cho hành động” [18; 10]. Trong những năm
gần đây, cuộc vận động Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
diễn ra thường xuyên, được tiến hành sâu rộng ở các cấp, các ngành, đối tượng
khác nhau, đặc biệt là đối tượng học sinh phổ thông - những thế hệ sẽ kế tục và
phát triển dựng xây đất nước.
Chính vì vậy, trong bối cảnh hiện nay, kết hợp song song với nhiều
phương pháp thì việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong dạy học lịch sử ở
trường trung học phổ thông vừa mang tính lí luận vừa mang tính thực tiễn, góp
phần giáo dục cho học sinh ở cả ba mặt: giáo dục, giáo dưỡng và phát triển.
Hiện nay, việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh chưa được chú ý, người giáo
viên ít sử dụng hoặc chỉ dừng lại ở mục đích minh họa. Bởi vậy, để nâng cao
chất lượng của việc dạy học lịch sử ở trường phổ thông thì việc vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh trong dạy học cần được chú ý và quan tâm hơn. Để làm
được điều đó, trước hết đối với giáo viên lịch sử cần phải hiểu rõ và nắm vững
tư tưởng Hồ Chí Minh, tầm quan trọng và ý nghĩa của việc vận dụng tư tưởng
Hồ Chí Minh vào dạy học lịch sử và phải có biện pháp sử dụng hợp lý cho từng
mục, từng bài, từng chương sao cho từng bước đạt hiệu quả cao nhất.
Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945 là một quá trình trong tiến
trình phát triển của lịch sử dân tộc, là một phần quan trọng trong chương trình
giáo dục lịch sử phổ thông, SGK Lịch sử lớp 12. Đây là giai đoạn lịch sử nước
ta chứng kiến mục đích và thắng lợi vĩ đại của cách mạng Việt Nam kể từ khi
thực dân Pháp xâm lược (cuối thế kỉ XIX), đồng thời gắn liền với tên tuổi và vai
trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh. Bởi vậy, tư tưởng của người có
tính chân thực, khách quan và khoa học hơn bao giờ hết.
Từ những lí do trên tôi chọn đề tài: “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về
vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc trong dạy học Lịch sử Việt
2
Nam từ năm 1919 đến năm 1945, lớp 12 THPT” làm khóa luận tốt nghiệp
nhằm đi sâu nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh để vận dụng cho quá trình giảng
dạy lịch sử ở trường phổ thông và làm tài liệu để góp phần nâng cao hiệu quả,
chất lượng cho việc dạy lịch sử Việt Nam sau này.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Về phương pháp dạy học Lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh trong dạy học Lịch sử Việt Nam đã có rất nhiều công trình
khoa học ở trong và ngoài nước nghiên cứu:
2.1. Tài liệu nghiên cứu về tư tưởng Hồ Chí Minh
Trước hết, để trình bày tổng hợp tư tưởng Hồ Chí Minh đã có rất nhiều
công trình nghiên cứu và biên soạn. Ví dụ như: TS. Nguyễn Viết Thông, Giáo
trình tư tưởng Hồ Chí Minh, NXB Chính trị quốc gia, 2009; Tư tưởng Hồ Chí
Minh, NXB Đại học kinh tế quốc dân, 2008; Võ Nguyên Giáp, Một số vấn đề
nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh, NXB Công an nhân dân, 2005;... Đây là
những công trình nghiên cứu và biên soạn rất công phu và cho cái nhìn nhiều
chiều và toàn diện về cuộc đời và hoạt động của Bác, về tư tưởng của Người.
Nội dung của các cuốn sách đề cập tới nhiều khía cạnh: tư tưởng Hồ Chí Minh
về vấn đề dân tộc, cách mạng giải phóng dân tộc, về chủ nghĩa xã hội và con
đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội, ... Không chỉ thế, các tác phẩm còn nêu rõ
nguồn gốc và các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
Trong các tác phẩm cũng nêu lên giá trị trường tồn của tư tưởng Hồ Chí Minh
trên các lĩnh vực và những giá trị thực tiễn trong thời đại ngày nay.
2.2. Tài liệu nghiên cứu về phương pháp dạy học
Tiến sĩ N.G.Đairri, Chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào, NXB ĐHQG
HN, 1996, tác giả khẳng định hoạt động nhận thức tích cực, độc lập của học sinh
là điều kiện bắt buộc đối với giờ học được tổ chức một cách khoa học và có hiệu
quả. Muốn tiến hành giờ học lịch sử đạt hiệu quả cao thì cần phải chuẩn bị giáo
án, vận dụng linh hoạt các khâu, các phương pháp dạy học. Ông đã đưa ra một
sơ đồ, có thể được coi như kim chỉ nam cho người giáo viên lịch sử về cách sử
dụng linh hoạt các tư liệu, các khâu trong quá trình giảng dạy.
3
GS.TS. Phan Ngọc Liên, Phương pháp dạy học lịch sử tập I, tập II, NXB
ĐHSP, 2002, nội dung bộ giáo trình này khẳng định phương pháp dạy học lịch
sử là một khoa học; đề ra chức năng, nhiệm vụ của bộ môn lịch sử ở trường phổ
thông; đưa ra hệ thống những phương pháp dạy học lịch sử, các hình thức,
phương pháp dạy học lịch sử và yêu cầu, biện pháp kiểm tra đánh giá quá trình
dạy học.
Trần Bá Đệ, Một số vấn đề về nội dung và phương pháp giảng dạy Lịch sử
lớp 12, phần lịch sử Việt Nam cải cách giáo dục, 1992, đã cung cấp lượng kiến
thức quý báu về cách thức tổ chức dạy học, hệ thống phương pháp, cách xác
định, lựa chọn phương pháp dạy học phần Lịch sử Việt Nam theo hướng phát
huy tính tích cực của học sinh.
Phan Ngọc Liên, Đổi mới phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ
thông, NXB ĐHSP, 2005, tác giả đã khẳng định Phương pháp dạy học Lịch sử
là một chuyên ngành của khoa học giáo dục, cuốn sách đã cung cấp những
chuyên đề về phương pháp dạy học lịch sử. Nội dung chính của các chuyên đề là
đi sâu vào việc đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử ở trường phổ thông nhằm
nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Trong đó, có chuyên đề đề cập tới vấn đề
sử dụng tài liệu Hồ Chí Minh và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong dạy học
lich sử.
Ngoài ra, còn rất nhiều công trình nghiên cứu khác như: PGS.TS. Nguyễn
Thị Côi, Con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở trường phổ
thông, NXB ĐHSP, 2006; Phan Ngọc Liên - Trịnh Đình Tùng, Phát huy tính
tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử ở THCS, NXB ĐHSP, 1999; Phan
Ngọc Liên, Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ
thông, NXB ĐHSP, 2005;... Đây là những công trình quý giá cung cấp kiến thức
về phương pháp dạy học theo hướng tích cực lấy học sinh làm trung tâm, hệ
thống phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại phù hợp với tâm lí lứa tuổi
và khả năng nhận thức của học sinh.
Trên đây là những công trình nghiên cứu khoa học rất quý giá phục vụ cho
quá trình dạy học lịch sử và là nguồn tài liệu tham khảo trong quá trình hoàn
4
thành khóa luận. Song, hầu hết các công trình mới dừng lại ở việc làm rõ cơ sở lí
luận chứ chưa có tài liệu nào đi sâu nghiên cứu vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh
về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc trong dạy học lịch sử ở
trường phổ thông. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về
vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc trong dạy học Lịch sử Việt
Nam từ năm 1919 đến năm 1945, Lịch sử 12, THPT” làm khóa luận tốt nghiệp.
3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của khóa luận là nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở
thực tiễn của phương pháp vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và
cách mạng giải phóng dân tộc trong dạy học lịch sử. Trên cơ sở đó, để thiết kế
cách vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải
phóng dân tộc trong dạy học Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945
(SGK Lịch sử lớp 12).
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu vấn đề lý luận liên quan đến đề tài như tư tưởng Hồ Chí Minh
về vấn đề dân tộc và giải phóng dân tộc, nội dung cơ bản của lịch sử Việt Nam
từ năm 1919 đến năm 1945.
Điều tra khảo sát thực tiễn dạy học lịch sử hiện nay tại trường THPT đặc
biệt là việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải
phóng dân tộc trong dạy học bộ môn.
Xác định những yêu cầu phải thực hiện cũng như những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách
mạng giải phóng dân tộc trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông.
3.3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là vấn đề vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc trong dạy học lịch sử
Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945 (SGK Lịch sử 12).
3.4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vân dụng
5
tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc trong
dạy học Lịch sử ở trường trung học phổ thông. Nghiên cứu nội dung mục tiêu
của chương trình sách giáo khoa lịch sử lớp 12 đặc biệt là phần lịch sử Việt Nam
từ năm 1919 đến năm 1945. Trên cơ sở đó để thiết lập biện pháp vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc trong
dạy học Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945 (SGK Lịch sử 12).
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thực hiện tốt khóa luận thì góp phần vào việc khẳng định vị trí, ý
nghĩa của việc việc vân dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách
mạng giải phóng dân tộc trong dạy học Lịch sử. Việc thiết kế biện pháp vận
dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc
trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945 (SGK Lịch sử 12) là
đóng góp thiết thực vào việc nâng cao dạy học Lịch sử nói chung, dạy học dạy
học Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945 nói riêng.
5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận của khóa luận là quan điểm của Sử học MácxítLêninnít, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng và Nhà nước về giáo dục
nói chung, giáo dục Lịch sử nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Khóa luận sử dụng các phương pháp cụ thể sau:
Nghiên cứu lí luận: nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc
và cách mạng giải phóng dân tộc, các công trình khoa học viết về vấn đề vận
dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong dạy học Lịch sử ở trường phổ thông.
Phương pháp điều tra thực tiễn: thông qua hoạt động phát phiếu điều tra,
thăm dò... chúng tôi rút ra những kết luận bổ ích về cơ sở thực tiễn của khóa
luận, về định hướng thiết kế cách vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân
tộc và cách mạng giải phóng dân tộc trong dạy học Lịch sử Việt Nam từ năm
1919 đến năm 1945 (SGK Lịch sử 12) nhằm đạt hiệu quả cao.
6
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, tài liệu tham khảo thì phần
nội dung của khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
Chương 2: Vị trí, ý nghĩa và nội dung lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến
năm 1945 và những yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học lịch sử
Chương 3: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách
mạng giải phóng dân tộc trong dạy học Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm
1945, lớp 12 THPT.
7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Nội dung tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải
phóng dân tộc
1.1.1 Những nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và quá trình phát triển
tư tưởng Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành từ tác động của những điều kiện lịch
sử - xã hội cụ thể của dân tộc và nhân loại trong thời đại Người sống và hoạt động .
Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, chủ nghĩa tư bản chuyển từ tự do cạnh
tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, xâm chiếm thuộc địa, làm phát sinh mâu
thuẫn vốn có trong lòng chủ nghĩa tư bản và làm nảy sinh mâu thuẫn giữa các
dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa đế quốc thực dân. Yêu cầu giải phóng các dân
tộc thuộc địa không chỉ là yêu cầu riêng của các dân tộc thuộc địa mà còn là yêu
cầu chung của các dân tộc trên thế giới.
Các mâu thuẫn từ chủ nghĩa đế quốc với chiến tranh thế giới lần thứ nhất
(08/1914 - 11/1918) và nó là nguyên nhân bùng nổ cuộc Cách mạng tháng Mười
Nga với sự ra đời của nhà nước công nông đầu tiên đã mở ra thời đại mới từ chủ
nghĩa tư bản sang chủ nghĩa xã hội trên phạm vi quốc tế, thúc đẩy sự phát triển
của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Dưới ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười, của thời đại mới, cuộc giải
phóng dân tộc đã vận động theo sự tiến hóa mới đó.
Mặc dù nhà nước phong kiến thống trị ở đất nước ta đã từng bước đầu
hàng thực dân Pháp nhưng nhân dân ta đã liên tục anh dũng đấu tranh chống
xâm lược. Từ năm 1858, cuối thế kỉ XIX, phong trào đấu tranh dưới ngọn cờ của
các sĩ phu yêu nước lan rộng khắp cả nước: Trương Định, Nguyễn Trung Trực,
Đặng Như Mai, Phan Đình Phùng, Phan Nhân... nhưng đều thất bại. Hệ tư tưởng
phong kiến đã lỗi thời. Từ năm 1884, thực dân Pháp đã hoàn toàn đặt ách đô hộ
lên nước ta và biến nước ta từ một nước phong kiến thành nước thuộc địa nửa
phong kiến với những biến đổi căn bản về chính trị - kinh tế - xã hội. Đó là sự
7
xuất hiện những giai - tầng mới và đồng thời cũng nảy sinh các mâu thuẫn mới
từ giai cấp của dân tộc với sự ra đời của giai cấp công nhân, sự xuất hiện tầng
lớp tiểu tư sản và giai cấp tư sản ở nước ta. Bên cạnh mâu thuẫn cơ bản giữa
nông dân với địa chủ phong kiến, với sự xuất hiện của giai tầng mới đã làm nảy
sinh thêm những mâu thuẫn mới: mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân Việt Nam
với tư bản Pháp, giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với chủ nghĩa đế quốc Pháp.
Phong trào yêu nước trước những biến đổi trên đã từng bước có những phát triển
lớn. Với sự xuất hiện của giai cấp tiểu tư sản và mầm mống của giai cấp tư sản ở
nước ta và sức ảnh hưởng của các cuộc vận động cải cách ở Trung Quốc của
Khang Hữu Vi và Minh Khả Siêu, tinh thần yêu nước của nhân dân ta chuyển
sang khuynh hướng dân chủ tư sản với sự xuất hiện của các sĩ phu yêu nước có
tinh thần cải cách. Điển hình như các phong trào Đông Du, Đông Kinh Nghĩa
Thục, Duy Tân, Việt Nam Quang Phục Hội... Nhưng tất cả những cố gắng yêu
nước của trào lưu mới này đều thất bại. Dù thất bại nhưng các phong trào yêu
nước này đã nối tiếp nhau duy trì ngọn lửa cứu nước tiếp tục cháy mãi trong
lòng các dân tộc.
Yêu cầu của dân tộc là phải tìm ra con đường cứu nước mới.
Trước những đòi hỏi của dân tộc và nhân loại, Hồ Chí Minh và tư tưởng
Hồ Chí Minh xuất hiện. Đó là những đòi hỏi khách quan của dân tộc và của
nhân loại. Sự ra đời của tư tưởng Hồ Chí Minh là sự giải đáp và là sản phẩm tất
yếu của cách mạng Việt Nam và thế giới trong điều kiện lịch sử mới, không phải
là ý muốn chủ quan hay một sự áp đặt nào khác.
Tư tưởng Hồ Chí Minh gắn bó với toàn bộ tiến trình cách mạng nước ta
dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống các quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam; là kết quả của sự vận dụng và
phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế
thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa
văn hóa của nhân loại. Đó là tư tưởng của giải phóng dân tộc, giải phóng giai
cấp, giải phóng con người; về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết
8
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; về sức mạnh của nhân dân với đại
đoàn kết toàn dân; về quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng nhà nước thực sự
của dân, do dân, vì dân; về quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang
nhân dân; về phát triển kinh tế và văn hóa, không ngừng nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân; về đạo đức cách mạng, về cần, kiệm, liêm,
chính, chí công vô tư, về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau; về
xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, cán bộ, Đảng viên vừa là người lãnh đạo
vừa là người đầy tớ trung thành của nhân dân...
Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta
dành thắng lợi là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta.
Tư tưởng Hồ Chí Minh có cội nguồn và được hình thành từ các giá trị
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại và đỉnh cao là chủ
nghĩa Mác - Lênin thông qua hoạt động trí tuệ và thực tiễn của Người.
Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành qua quá trình tìm tòi, xác lập,
phát triển và hoàn thiện gắn liền với tiến trình lịch sử của dân tộc, của nhân loại
và sự vận động của lịch sử trong thời đại mới.
Tiến trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh trải qua nhiều thời đoạn. Từ
năm 1920 - 1945 là giai đoạn tư tưởng Hồ Chí Minh hình thành cơ bản và được
thực hiện ở Việt Nam. Người đến với chủ nghĩa Mác - Lênin sau khi người tiếp
xúc với luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa, tìm ra con
đường của cách mạng Việt Nam là con đường cách mạng vô sản. Người đã biểu
quyết tán thành Quốc tế III, tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, trở thành
một trong những người cộng sản đầu tiên của Việt Nam.
Đây là giai đoạn Người tham gia hoạt động thực tiễn trong hoạt động cộng
sản quốc tế và giải phóng dân tộc thế giới và bắt đầu tiến hành truyền bá chủ
nghĩa Mác - Lênin. Đây cũng chính là giai đoạn Hồ Chí Minh thông qua các tác
phẩm như: “Bản án chế độ thực dân Pháp” (1925), “Đường kách mệnh”(1927),
“Chính cương vắn tắt của Đảng”, “Sách lược vắn tắt của Đảng”, “Chương trình
vắn tắt của Đảng”, “Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam” đã khẳng
định những luận điểm cơ bản về cách mạng giải phóng dân tộc và các mạng Việt
9
Nam trong thời đại mới. Đó là những luận điểm về cách mạng vô sản đối với
công cuộc giải phóng dân tộc, giai cấp, con người trong thời đại mới; về phạm
trù cách mạng giải phóng dân tộc, mối quan hệ tương hỗ giữa cách mạng này
với cách mạng vô sản ở chính quốc là tính không phụ thuộc của cách mạng giải
phóng dân tộc ở thuộc địa; để xây dựng Đảng theo chủ nghĩa Mác - Lênin và đội
ngũ cán bộ của Đảng; về tập hợp và xây dựng lực lượng cách mạng; về đường
lối cơ bản, mục tiêu, phương pháp, bước đi và quan hệ quốc tế của cách mạng
Việt Nam.
Từ năm 1930 - 1940, tư tưởng Hồ Chí Minh gặp khó khăn, thử thách. Xây
dựng Đảng Cộng sản Việt Nam với đường lối cách mạng vô sản qua các văn kiện
đầu tiên là “Chính cương vắn tắt”, “Sách lược vắn tắt”, “Chương trình vắn tắt” và
“Điều lệ vắn tắt của Đảng” là sự sáng tạo của Hồ Chí Minh khi vận dụng chủ
nghĩa Mác - Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam. Tuy nhiên, do chưa nắm
bắt được tình hình thực tiễn và bị chi phối bởi các quan điểm tả khuynh của Quốc
tế Cộng sản, Hội nghị BCH TƯ Đảng lần thứ nhất (tháng 10 - 1930) đã chỉ trích,
phê phán xung quanh các vấn đề mối quan hệ dân tộc - giai cấp, vấn đề mặt trận
dân tộc thống nhất, tên Đảng và ra các nghị quyết thủ tiêu các văn kiện này, đồng
thời đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương.
Nguyễn Ái Quốc vẫn kiên trì quan điểm của mình. Chỉ sau khi Đại hội VII
Quốc tế Cộng sản (tháng 7 - 1935), phê phán khuynh hướng tả khuynh, biệt phái
trong phong trào Cộng sản quốc tế và từ thực tiễn cách mạng Việt Nam, Đảng ta
từng bước điều chỉnh và đề ra những chủ trương theo quan điểm đúng đắn của
Nguyễn Ái Quốc. Tháng 9 - 1939, Quốc tế Cộng sản đã đồng ý cho Nguyễn Ái
Quốc về công tác ở Đông Dương. Ngày 28 - 1 - 1941, Người về đến Việt Nam
và từ đây trực tiếp lãnh đạo cách mạng nước ta. Từ năm 1941 - 1945, tư tưởng
Hồ Chí Minh được thực hiện đúng đắn ở Việt Nam.
Tháng 5 - 1941, Hồ Chí Minh triệu tập và chủ trì Hội Nghị TƯ Đảng lần
thứ VIII. Tại hội nghị này, những quan điểm của Hồ Chí Minh về đường lối
cách mạng Việt Nam, chủ yếu là vấn đề giải thích mối quan hệ dân tộc - giai
cấp, đặt quyền lợi dân tộc cao hơn hết thảy, đoàn kết toàn dân trong xây dựng
10
lực lượng cách mạng, xây dựng mặt trận đoàn kết dân tộc và phương pháp cách
mạng Hồ Chí Minh được khẳng định. Với những quan điểm đúng đắn đó, mặt
trận Việt Minh được Đảng ta tổ chức đã phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy phong
trào giải phóng dân tộc trên cả nước, đồng thời tạo cơ sở chính trị vững chắc cho
ta xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân. Đó là những nhân tố cơ bản đi tới
thành công của cách mạng tháng Tám năm 1945.
Phát triển đáp ứng đòi hỏi của lịch sử dân tộc và nhân loại trong thời đại
mới. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, thắng lợi của cách mạng Việt Nam và cách
mạng thế giới đã khẳng định các giá trị nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho
hành động của Đảng vào cách mạng Việt Nam. Đây là tài sản tinh thần vô cùng
quý giá của dân tộc ta và nhân loại.
1.1.2. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng
giải phóng dân tộc
Thứ nhất, về vấn đề dân tộc, Hồ Chí Minh không bàn về vấn đề dân tộc
nói chung. Xuất phát từ nhu cầu khách quan của dân tộc Việt Nam, đặc điểm
của thời đại, Người dành sự quan tâm đến các thuộc địa, vạch ra thực chất của
vấn đề dân tộc ở thuộc địa là vấn đề đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, xóa bỏ
ách thống trị, áp bức, bóc lột của nước ngoài, giải phóng dân tộc, giành độc lập
dân tộc, thực hiện quyền dân tộc tự quyết, thành lập Nhà nước dân tộc độc lập.
Để giải phóng dân tộc, cần xác định một con đường phát triển của dân tộc,
vì phương hướng phát triển dân tộc quy định những yêu cầu và nội dung trước
mắt của cuộc đấu tranh giành độc lập. Mỗi phương hướng phát triển gắn liền với
một hệ tư tưởng và một giai cấp nhất định. Từ thực tiễn phong trào cứu nước
của ông cha và lịch sử nhân loại, Hồ Chí Minh khẳng định phương hướng phát
triển của dân tộc trong bối cảnh thời đại mới là chủ nghĩa xã hội.
Độc lập dân tộc - nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa. Hồ Chí
Minh cho rằng “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc
nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”.
Hồ Chí Minh thấy rõ sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc với tư cách là chủ
nghĩa yêu nước chân chính của các dân tộc thuộc địa. Đó là sức mạnh chiến đấu
11
và thắng lợi trước bất cứ thế lực ngoại xâm nào. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh,
chủ nghĩa dân tộc chân chính “là một bộ phận của tinh thần quốc tế”, “khác hẳn
với tinh thần “vị quốc” của bọn đế quốc phản động.
Vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Hồ
Chí Minh rất coi trọng vấn đề dân tộc, đề cao sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước,
nhưng Người luôn đứng trên quan điểm giai cấp để nhận thức và giải quyết vấn
đề dân tộc.
Khác với các con đường cứu nước của ông cha, gắn độc lập dân tộc với
chủ nghĩa phong kiến hoặc chủ nghĩa tư bản, con đường cứu nước của Hồ Chí
Minh là giải phóng dân tộc là vấn đề trên hết, trước hết; độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội.
Hồ Chí Minh giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm giai cấp, nhưng
đồng thời đặt vấn đề giai cấp trong vấn đề dân tộc. Giải phóng dân tộc khỏi ách
thống trị của chủ nghĩa thực dân là điều kiện để giải phóng giai cấp. Vì thế lợi
ích của giai cấp phải phục tùng lợi ích của dân tộc.
Là một chiến sĩ quốc tế chân chính, Hồ Chí Minh không chỉ đấu tranh cho
độc lập của dân tộc Việt Nam, mà còn đấu tranh cho độc lập của tất cả các dân
tộc bị áp bức. Người cho rằng: “giúp bạn là tự giúp mình” và chủ trương bằng
thắng lợi của cách mạng của mỗi nước mà đóng góp vào thắng lợi chung của
cách mạng thế giới.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc mang tính khoa học và cách
mạng sâu sắc, thể hiện sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa dân tộc và giai cấp, chủ
nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng. Đúng như
Ph.Ăngghen từng nói: Những tư tưởng dân tộc chân chính trong phong trào
công nhân bao giờ cũng là những tư tưởng quốc tế chân chính.
Thứ hai, tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc.
Nhìn lại sự hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh, chúng ta thấy
cả một hệ thống quan điểm toàn diện, nhất quán và sâu sắc về những vấn đề cơ
bản của cách mạng Việt Nam, trong đó có tư tưởng của Người về cách mạng
giải phóng dân tộc. Đây là một trong những nội dung gắn bó chặt chẽ với tư
12
tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và là nội dung quan trọng nhất trong tư
tưởng Hồ Chí Minh. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc
được coi là một bước phát triển của học thuyết Mác - Lênin về cách mạng thuộc
địa trong thời đại các dân tộc bị áp bức vùng lên đấu tranh đòi quyền bình đẳng,
đòi độc lập dân tộc. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc là
hệ thống các luận điểm của Người về con đường cứu nước, về chiến lược, sách
lược và phương pháp cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam thoát khỏi mọi
ách áp bức, nô dịch để xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc
lập, tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Người cho rằng mâu thuẫn chủ yếu ở thuộc địa là mâu thuẫn dân tộc quy
định tính chất và nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng ở thuộc địa là giải phóng
dân tộc. Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc là nhằm đánh đổ ách thống
trị của chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc và thiết lập chính quyền của
nhân dân. Đó là mục tiêu của chiến lược đấu tranh dân tộc, phù hợp với xu thế
của thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc, đáp ứng
nguyện vọng độc lập, tự do của quần chúng nhân dân.
Rút bài học từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước đó, Hồ Chí
Minh đã không tán thành các con đường của họ, mà quyết tâm ra đi tìm một con
đường mới. Vượt qua sự hạn chế về tư tưởng của các sĩ phu và của các nhà cách
mạng có xu hướng tư sản đương thời, Hồ Chí Minh đã đến với học thuyết cách
mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin và lựa chọn khuynh hướng chính trị vô sản.
Người khẳng định rằng: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con
đường nào khác con đường cách mạng vô sản” [17; 75].
Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản
lãnh đạo, Đảng Cộng sản Việt Nam là người lãnh đạo duy nhất. Ngay từ khi mới
ra đời, Đảng do Hồ Chí Minh sáng lập đã quy tụ được lực lượng và sức mạnh
của toàn bộ giai cấp công nhân và cả dân tộc Việt Nam. Đó là một đặc điểm và
đồng thời là một ưu điểm của Đảng. Nhờ đó, ngay từ khi mới ra đời, Đảng đã
nắm ngọn cờ lãnh đạo duy nhất đối với cách mạng Việt Nam và trở thành nhân
tố hàng đầu bảo đảm mọi thắng lợi của cách mạng.
13
- Xem thêm -